Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 198-QĐ/NH1 Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Cao Sĩ Kiêm
Ngày ban hành: 16/09/1994 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 198-QĐ/NH1

Hà Nội ngày 16 tháng 9 năm 1994

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo lệnh số 37-HĐNN8; Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 23/05/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ.
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Ban hành kèm theo quyết định này Thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế.

Điều 2

Thể lệ tín dụng ngắn hạn ban hành theo quyết định này được áp dụng chung cho các ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.

Điều 3

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế: Thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các Tổ chức kinh tế ban hành theo quyết định số 04-NH/QĐ ngày 8-1-1991 và các văn bản liên quan đến thể lệ này.

Điều 4

Chánh Văn phòng, Thống đốc, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC




Cao Sĩ Kiêm

THỂ LỆ

TỔ CHỨC TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Ban hành theo Quyết định số 198-QĐ/NH1 ngày 16-9-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các quy định trong thể lệ này áp dụng đối với loại tín dụng ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.

1.1 Tổ chức tín dụng cho vay vốn ngắn hạn quy định tại thể lệ này bao gồm các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Công ty Tài chính, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính.

1.2 Các tổ chức kinh tế vay vốn ngắn hạn của các tổ chức tín dụng (gọi tắt là đơn vị vay) là các pháp nhân và thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; cá thể và hộ sản xuất.

Điều 2

Các tổ chức tín dụng cho vay vốn ngắn hạn nhằm bổ sung phần vốn lưu động thiếu của các đơn vị vay để sản xuất kinh doanh.

Điều 3: Nguyên tắc tín dụng

3.1 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn đã cam kết.

3.2 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu qủa kinh tế.

3.3 Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương.

Điều 4: Điều kiện để được vay vốn:

4.1 Đối với mọi đơn vị vay:

4.1.1 Có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

4.1.2 Sản xuất kinh doanh có lãi, hoặc được cấp bù lỗ theo chính sách; không nợ quá hạn.

4.1.3 Phải có vốn tự có. Mức vốn tự có cụ thể của các đơn vị khác nhau do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.

4.1.4 Tổ chức hạch toán và quản lý tài chính theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê.

4.1.5 Phải thế chấp tài sản hoặc được bảo lãnh của người thứ ba đủ thẩm quyền. Các trường hợp được áp dụng hình thức tín chấp do tổ chức tín dụng cho vay quy định.

4.1.6 Thừa nhận và chấp hành Thể lệ tín dụng của ngân hàng Nhà nước và các quy định cụ thể của các tổ chức tín dụng cho vay.

4.2 Đối với các doanh nghiệp tư nhân, ngoài những điều kiện quy định tại điểm 4.1 trên đây, phải có giấy phép kinh doanh, phải có trụ sở cùng địa bàn với tổ chức tín dụng cho vay; đối với cá thể, hộ sản xuất phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với tổ chức tín dụng cho vay.

Điều 5: Phạm vi vay vốn:

Mỗi đơn vị, ngoài việc vay ở tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi thanh toán (nơi mở tài khoản giao dịch đầu tiên) còn được vay ở các tổ chức tín dụng khác theo các quy định sau:

5.1 Đơn vị đã và đang vay vốn ở tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi thanh toán, được vay thêm vốn ở các tổ chức tín dụng cùng hoặc khác hệ thống với tổ chức tín dụng mà đơn vị có mở tài khoản tiền gửi thanh toán.

5.2 Khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác, đơn vị vay phải thống kê đây đủ các khoản còn dư nợ của các tổ chức tín dụng trước đó và phải cam kết trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc nộp tiền mặt, ngân phiếu thanh toán để trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay khi đến hạn. Cam kết này có hiệu lực tới khi vốn vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi hoặc được tổ chức tín dụng cho vay đồng ý hủy bỏ.

5.3 Khi cho vay vốn đối với đơn vị đã vay tổ chức tín dụng khác thì tổ chức tín dụng nơi cho vay phải yêu cầu có xác nhận của tổ chức tín dụng nơi giữ tài khoản tiền gửi thanh toán về các điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 4 thể lệ này, đồng thời thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn cung cấp thông tin về xác định các điều kiện đảm bảo an toán vốn trước khi quyết định cho vay.

5.4 Các tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vốn ngắn hạn đối với đơn vị vay để dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Trường hợp đơn vị vay chuyển trụ sở và chuyển tài khoản tiền gửi thanh toán đến mở ở tổ chức tín dụng khác thì có thể được vay của tổ chức tín dụng nơi đơn vị vay mới đến để trả nợ cũ cho tổ chức tín dụng trước đó.

5.5 Trường hợp một đơn vị vay nhiều chi nhánh trong cùng một hệ thống thì do Tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.

Điều 6: Nguyên tắc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể:

6.1 Tổ chức tín dụng thu nợ trước thời hạn cả gốc và lãi trong các trường hợp sau:

6.1.1 Đơn vị vay giải thể hoặc ngừng hoạt động (không phải do phá sản).

6.1.2 Đơn vị vay chia tách hoặc sáp nhập với đơn vị mới.

6.1.3 Đơn vị vay chuyển trụ sở và đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở tổ chức tín dụng khác.

6.1.4 Người điều hành đơn vị vay bị khởi tố hình sự.

6.1.5 Có các vụ kiện đe dọa đến phần lớn tài sản của đơn vị vay.

6.1.6 Đơn vị vay vi phạm khế ước vay vốn, vi phạm thể lệ tín dụng.

Đơn vị vay phải hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi khi tổ chức tín dụng yêu cầu thu nợ trước thời hạn theo quy định này.

6.2 Đơn vị vay phá sản thì xử lý các khoản nợ theo quy định của luật phá sản doanh nghiệp.

6.3 Khi đơn vị vay có sự thay đổi người điều hành hoặc người chủ doanh nghiệp trong mọi trường hợp thì người mới kế nhiệm phải có trách nhiệm hoàn toàn đối với các khoản nợ cả gốc và lãi mà người trước đã ký nhận vay các tổ chức tín dụng.

Điều 7

Đối tượng cho vay bao gồm giá trị vật tư hàng hóa trong các khâu dự trữ, lưu thông và các chi phí cấu thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm.

Điều 8

Giá cả làm cơ sở tính toán mức cho vay căn vào hợp đồng kinh tế hoặc trên chứng từ, hóa đơn mua vật tư hàng hóa và chi phí mà đơn vị vay vốn đã chấp nhận.

Điều 9

Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn của đối tượng vay, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Điều 10

Lãi suất cho vay do Tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức tín dụng ấn định trong phạm vi khung lãi suất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ.

Điều 11

Tổ chức tín dụng không được cho một đơn vị vay quá 10% vốn tự có và qũy dự trữ của mình, tổng số vốn cho mười đơn vị vay nhiều nhất không được quá 30% tổng dư nợ của tổ chức tín dụng đó. Trường hợp cho vay vượt quá mức quy định trên đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Tổ chức tín dụng không được giành quyền ưu đãi cho vay đối với khách hàng như quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.

Điều 12

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:

12.1 Yêu cầu đơn vị vay vốn của mình cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến vốn vay.

12.2 Được quyển kiểm tra đơn vị vay trước, trong và sau khi cho vay về những vấn đề liên quan đến vốn vay.

12.3 Đến hạn trả nợ, đơn vị vay không chủ động trả nợ thì tổ chức tín dụng có quyền trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc đề nghị tổ chức tín dụng nơi đơn vị vay có tài khoản tiền gửi thanh toán trích tiền từ tài khoản của đơn vị vay để thu nợ; tổ chức tín dụng nơi có tài khoản tiền gửi của đơn vị vay có trách nhiệm thực hiện đề nghị của tổ chức tín dụng nơi cho vay.

12.4 Trường hợp đến hạn trả nợ mà đơn vị vay không có tiền để trả và không có giải trình lý do chính đáng để được gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng được chuyển số nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn và đơn vị vay phải chịu lãi suất nợ quá hạn.

12.5 Được xét cho gia hạn nợ khi đơn vị vay có khó khăn do nguyên nhân khách quan không trả nợ được đúng hạn.

12.6 Có quyền và nghĩa vụ thu nợ trước hạn theo quy định Điều 6 thể lệ này.

12.7 Được phát mại tài sản thế chấp, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và được tham gia thanh lý tài sản để thu nợ khi đơn vị mất khả năng trả nợ.

Điều 13: Đơn vị vay vốn có trách nhiệm và nghĩa vụ:

13.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu qủa; chủ động trả đủ nợ vay cả gốc và lãi đúng kỳ hạn như đã cam kết trong đơn xin vay và khế ước vay tiền.

13.2 Cung cấp các thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi khi tổ chức tín dụng cần kiểm tra.

13.3 Thông báo cho tổ chức tín dụng cho vay biết những sự kiện quy định tại Điều 6 thể lệ này và những thay đổi khác liên quan đến doanh nghiệp và người điều hành doanh nghiệp.

Điều 14: Các loại cho vay vốn ngắn han:

Các tổ chức tín dụng được cho các đơn vị vay vốn tín dụng ngắn hạn theo các loại sau đây:

14.1 Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu

14.2 Chiết khấu các chứng từ có giá trị.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. CHO VAY VỐN BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG

Điều 15

Khi có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động đơn vay làm đơn xin vay theo mẫu quy định kèm phương án sản xuất kinh doanh gửi đến tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay.

Điều 16: Phương pháp cho vay:

16.1 Các đơn vị vay vốn thuộc loại hình sản xuất và kinh doanh ổn định, nếu có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có thể lập kế hoạch vay và trả nợ cho cả qúy hoặc cả mùa, vụ kèm theo đơn xin vay lần đầu. Nếu tổ chức tín dụng đồng ý cho vay thì (trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định) báo cho đơn vị vay làm thủ tục vay vốn.

16.2 Đối với những đơn vị có nhu cầu vay vốn không thường xuyên thì tổ chức tín dụng áp dụng phương pháp cho vay từng lần. Mỗi lần vay, đơn vị vay phải làm đơn xin vay nói rõ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, số vốn đã có, số vốn xin vay, mục đích sử dụng, thời hạn vay và kế hoạch trả nợ gửi đến tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay.

16.3 Đối với tất cả các đơn vị vay theo cả hai phương pháp nêu trên, sau khi được tổ chức tín dụng duyệt đồng ý cho vay đều phải lập khế ước vay tiền kiêm kế hoạch trả nợ theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng, mỗi lần nhận tiền vay đều ký nhận nợ trên khế ước.

16.4 Tiền vay được chuyển trực tiếp trả cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho đơn vị vay.Trường hợp đơn vị vay dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại Ngân hàng thì mới chuyển vào tài khoản tiền gửi, phát bằng ngân phiếu thanh toán hoặc tiền mặt cho đơn vị vay.

Điều 17

Sau khi đã duyệt cho vay và làm thủ tục để vay vốn, tổ chức tín dụng mở cho mỗi đơn vị vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu đơn vị vay chưa có tài khoản cho vay).

Điều 18

Việc đình kỳ hạn nợ phải dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu là đơn vị vay và trả nợ thường xuyên theo kế hoạch qúy, mùa hoặc vụ thì kỳ hạn nợ chia theo đình kỳ thích hợp với luân chuyển của đối tượng vay và định mức thu nợ theo kỳ hạn nợ. Nếu cho vay theo từng lần thì thời hạn nợ kết thúc khi đối tượng vay hết chu kỳ chu chuyển.

Điều 19

Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn đã ghi trên khế ước. Đơn vị vay có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho tổ chức tín dụng khi đến hạn như quy định tại Điều 13 của Thể lệ này. Trường hợp do nguyên nhân khó khăn khách quan mà không trả nợ đúng hạn, nếu đơn vị vay có văn bản giải trình xin gia hạn và tổ chức có thể xét cho gia hạn nợ tùy theo tình hình cụ thể của việc giải quyết khó khăn, nhưng thời hạn được gia hạn tối đa không quá 1 kỳ hạn cho vay trước.

Điều 20

Việc tính và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với thu nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Nếu đơn vị vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì tổ chức tín dụng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp nếu đơn vị vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân bất khả kháng thì Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với đơn vị vay theo Quy chế miễn và giảm lãi của tổ chức tín dụng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.

B. CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ

Điều 21

Các đơn vị vay vốn nói ở Điều 1 của Thể lệ này khi thiếu vốn để thanh toán, hoặc để sản xuất kinh doanh, có thể mang các chứng từ có giá (nếu có) đến tổ chức tín dụng để được vay vốn dưới hình thức chiết khấu (gọi tắt là chiết khấu).

Điều 22

Các chứng từ có giá để các đơn vị xin chiết khấu là các kỳ phiếu, trái phiếu ngắn hạn.... do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá.

Điều 23: Thủ tục chiết khấu:

23.1 Đơn vị nộp cho tổ chức tín dụng hồ sơ xin chiết khấu gồm: đơn vị xin chiết khấu, bảng kê chứng từ chiết khấu kèm theo các bản chính của chứng từ xin chiết khấu.

23.2 Tổ chức tín dụng kiểm tra hồ sơ xin chiết khấu, xem xét và trả lời đơn vị biết những chứng từ, tổng mệnh giá được nhận để chiết khấu.

23.3 Mức chiết khấu bằng 80% đến 120% mức sinh lợi của chứng từ chiết khấu; mức chiết khấu cụ thể do tổ chức tín dụng thỏa thuận với đơn vị.

Trường hợp chứng từ chiết khấu không ghi rõ lãi suất, tổ chức tín dụng tính mức chiết khấu bằng với lãi suất cho vay tại thời điểm chiết khấu.

Tiền chiết khấu được trừ ngay vào số tiền xin chiết khấu, số tiền còn lại được ghi vào tài khoản tiền gửi, phát tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán cho đơn vị.

23.4 Thời hạn chiết khấu tính riêng cho từng chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại, nhưng tối đa không quá 90 ngày.

23.5 Các chứng từ đã được nhận để chiết khấu, các tổ chức tín dụng phải bảo quản chu đáo như đối với việc bảo quản chứng từ có giá.

Điều 24

Khi hết hạn chiết khấu, tổ chức tín dụng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu đơn vị nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ và làm thủ tục trả lại các chứng từ chiết khấu. Trường hợp đến hạn đơn vị không có tiền để trả nợ chiết khấu thì chuyển sang nợ quá hạn và xử lý như đối với trường hợp nợ cho vay quá hạn. Nếu là chứng từ có khả năng chuyển nhượng được thì coi như tổ chức tín dụng được quyền sở hữu và làm thủ tục mang đến đơn vị phát hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán.

III. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ CHO VAY

Điều 25

Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay vốn về những vấn đề liên quan đến vay và sử dụng vốn vay của đơn vị nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay.

Điều 26

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện đơn vay có sự vi phạm quy định của Thể lệ tín dụng này và các quy định cụ thể của tổ chức tín dụng, có nguy cơ bị thất thoát vốn thì xử lý tùy theo mức độ sai phạm như: tạm đình chỉ quan hệ tín dụng, tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, chuyển sang nợ quá hạn mặc dù chưa đến hạn trả, phát mại tài sản thế chấp để thu nợ.

Mức độ xử lý cao hơn là lập hồ sơ đưa ra Tòa án kinh tế xét xử hoặc khởi kiện trước Pháp luật bằng các hình thức khác tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27

Căn cứ vào Thể lệ này, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng hệ thống, quy định thêm các trường hợp đặc biệt về điều kiện cho vay, mức vốn tự có cụ thể của các loại đơn vị vay; các hình thức cho vay, thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn; quá trình kiểm tra, giám sát cho vay và sử dụng vốn vay; mức phán quyết cho vay; quy chế về giảm, miễn lãi; trách nhiệm và biện pháp xử lý đối với cán bộ khi vi phạm v.v..

Thủ trưởng các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm, kiểm tra và giám sát việc thi hành Thể lệ này.

Điều 28

Việc sửa đổi, bổ sung Thể lệ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 198/QD-NH1

Hanoi, September 16, 1994

 

DECISION

ON THE PROMULGATION THE REGULATION ON SHORT - TERM CREDITS FOR ECONOMIC ORGANIZATIONS.

THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM

Pursuant to the Ordinance on State Bank of Vietnam issued in connection with Order No.37/HDNN8, the ordinance on Banks, Credit Cooperatives and Financial Corporations issued in connection with the Order No.38/HDNN8 dated May 24th, 1990 of the President of the State Council of the Socialist Republic of Vietnam.
Pursuant to the Decree No. 15/CP dated March 2nd, 1993 of the Government stipulating the task, powers and responsibilities for the State management of the Ministries and Ministerial-ranking bodies.
On the proposal of the Director of the Credit Department for economic studies.

DECIDES

Article 1 :

To promulgate in connection with this Decision The Regulation on Short - term credits for economic organizations.

Article 2 :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3 :

This Decision shall come into effect from the signing date and replace: the Regulation on short term credit for economic organizations issued in connection with Decision No.04/QD-NH dated January 8th, 1991 and other documents relating to this Regulation.

Article 4 :

The Chief of Governor's Office, the General Inspector of the State Bank, Heads of the sections belonging to the Central State Bank, the Directors of the provincial and city State Banks, the General Directors (Directors) of State Commercial Banks, Investment and Development Banks, Commercial Stocks Banks, Financial Corporations, joint venture Banks, the branches of foreign banks in Vietnam and managers of credit cooperatives shall be responsible for the implementation of this decision.

 

 

FOR THE STATE BANK OF VIETNAM
GOVERNOR





Cao Sy Kiem

 

REGULATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



I - GENERAL PROVISIONS

Article 1 :

The provisions of this Regulation are applied to short-term credits in Vietnamese dong (VND)

1.1. The credit organizations offering short-term loans prescribed in this Regulation include State Commercial Banks, Investment and Development Banks, Commercial Stock banks, Financial Corporations, Credit Cooperatives, Joint - venture Banks, branches of Foreign Banks in Vietnam which are established and operated in accordance with the Ordinance on Banks, Credit Cooperatives and Financial Corporations.

1.2. The economic organizations borrowing short-term loans from credit organizations (hereinafter referred to as the borrowing units) are legal entities and persons undertaking a business or a production process in accordance with the laws of Vietnam. These units include the State - owned enterprises, share-holding Companies, Limited Liability Companies cooperatives, private enterprises, Vietnam - foreign joint venture enterprises, the enterprises in Vietnam with 100% foreign owned capital, individuals and production households.

Article 2 :

Credit organizations provide short-term loans to meet the shortages in floating capital for production business operations.

Article 3 :

Principles for credits

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.2. Borrowed funds have to be used efficiently and in accordance with the defined purpose.

3.3. Borrowed funds have to be guaranteed with equivalent value in materials and commodities.

Article 4 :

Conditions for borrowing funds

4.1. For every borrowing unit :

4.1.1. Having full legal status and operating its production business in accordance with the existing laws of Vietnam.

4.1.2. Operating profit yielding business or being subsidized in accordance with Government policy; having no overdue debts.

4.1.3. Having self possessed capital. The amounts of self possessed capital of different units are determined by General Directors (Directors) of credit organizations.

4.1.4. Organizing the cost accounting and financial management in accordance with the Ordinance on accounting and statistics.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1.6. Recognizing and complying with the regulation on credit of the State Bank of Vietnam and specific regulations of the lending credit organizations.

4.2. For private enterprises, apart from the conditions defined in the above Article 4.1, they must have business licenses, their offices must be in the same vicinity with lending credit organizations. For individuals, the production households, must have permanent living registration in the same vicinity with the lending credit organization.

Article 5 :

The scope for borrowing funds

Each unit, apart from its borrowing from credit organization where it opens an account for financial transaction (where it opens its first financial transaction account) it is eligible to borrow loans from other credit organizations in accordance with the following stipulations :

5.1. A unit borrowing loans from the credit organization where it has an account for financial transaction, is eligible to borrow additional loans from other credit organizations of the same or different credit system.

5.2. When borrowing loans from other credit organizations, the borrowing unit has to list fully the remaining debts from previous credit organizations and commit to deduct money from deposited accounts fro financial transaction or lay down money in cash or cheques to pay for lending credit organizations when debts reach their maturity. This commitment shall be valid until loans are paid (both in principal and interest) or agree upon the lending credit organization to annul.

5.3. When granting loans to a unit which has borrowed money from other credit organization, the lending credit organization has to request a ratification from the credit organization that keeps the deposited account for financial transaction on the conditions for borrowing loans as stipulated in Article 4 of this Regulation and at the same times has to use the information of the TTR computer center of the State Bank in the vicinity to define the conditions for securing capital before deciding to grant the loans.

5.4. Any credit organization can only grant short-term loans for the purpose of operating production/business of a borrowing unit. In case the borrowing unit moves its office to another location and shifts its deposited accounts for financial transaction to another credit organization, it can borrow money from the new credit organization to pay the old debts to the previous credit organization.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 6 :

The principles for settlement of some specific cases :

6.1. The credit organization shall collect debts both principal and interest prior to their maturity in the following cases :

6.1.1. The borrowing unit disbands or stops its operations (not because of bankruptcy).

6.1.2. The borrowing unit is divided or merges with a new unit.

6.1.3. The borrowing unit moves its office to another place and opens its deposited account for financial transaction at another credit organization.

6.1.4. The manager of the borrowing unit is subject to criminal prosecution.

6.1.5. There appears law-suits which threaten the mots part of the borrowing unit's assets.

6.1.6. The borrowing unit violates the contract for loan borrowing and credit regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6.2. If the borrowing unit goes bankrupt, the debts shall be settle in accordance with the Law on Enterprise Bankruptcy.

6.3. In any case, when the borrowing unit replaces its manager, the successor bears full responsibility for the debts (both principals and interests) that his predecessor borrowed from the credit organization.

Article 7 :

The objects for lending include values of materials and commodities in reserves and circulation and the cost composing of the buying price or cost price of the product.

Article 8 :

Prices serve as a base for determining the amount of money to lend according to the economic contract or document, receipts for buying materials, commodities and other costs accepted by the loan borrowing unit.

Article 9 :

Terms of the debts are defined in accordance with the features of fund - flow of the borrowing unit but the maximum is 12 months.

Article 10 :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 11 :

A credit organization is not allowed to grant to a borrowing unit more than 10 percent of its self possessed capital and reserve fund, the total loans granted to 10 borrowing units can not exceed 30 percent of the total remaining debts of that credit organization. If it wants to grant loans more than the above prescribed percentage, that must be approved by the Governor of the State Bank of Vietnam.

Credit organizations are not allowed to offer right of lending preference to their clients as prescribed in Article 30 of Ordinance on banks, credit cooperatives and financial corporations.

Article 12 :

Rights and obligations of credit organizations:

12.1. To request their loan borrowing units to provide necessary information and documents relating to borrowed loans.

12.2. Having the right to inspect the loan related issues of the borrowing units before, during and after granting loans.

12.3. When the debts reach their maturity, if the borrowing units do not actively pay them, the credit organization has the right to deduct money from the deposited account for financial transaction or ask other credit organization, which holds deposited account for financial transaction of the borrowing unit to deduct money from that account for paying the debts. The credit organization which holds the deposited account of the borrowing unit is obliged to carry out the request of the lending credit organization.

12.4. In the case that, the debts reach their maturity but the borrowing unit is unable to pay, neither has an explanation of legitimate reasons for debts extension, the credit organization has a right to shift those debts to the account of overdue debts and the borrowing unit is obliged to pay the interests of overdue debts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



12.6. Having rights and obligations to collect debts prior to their maturity in accordance with Article 6 of this regulations.

12.7. Having right to hold auction the collateral assets, to request guarantor to carry out guaranty obligations and to take part in the assets liquidation to collect debts when the borrowing unit is unable to pay them.

Article 13 :

The loan - borrowing unit has the following responsibilities and obligations :

13.1. To use the borrowed loan efficiently and in accordance with the defined purpose, to take initiative in paying full debts (both principals and interests) according to their maturity as committed in application and contract for borrowing loans.

13.2. To provide necessary information and documents relating to the loans as requested by the credit organization and create favorable condition for inspection by credit organization when it requests.

13.3. To inform its lending credit organization of the events as defined in Article 6 of this regulation and other changes relating to the enterprise and its manager.

Article 14 :

Forms of lending short-term loans :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



14.1. Granting loans to meet the shortage in floating capitals.

14.2. Deducting money from the money - bearing documents.

II/ SPECIFIC PROVISIONS.

A. GRANTING LOANS TO ADD TO THE FLOATING CAPITAL

Article 15 :

When it has a demand to borrow loans to add to the floating capital, the borrowing unit fill in the application form for borrowing loans and send together with the plan for production/business operations to the credit organization for loan - granting consideration.

Article 16 :

The methods of loan - granting

16.1. The loan borrowing units belonging to a type of stable production/business, if they have the demand for regular loans, they can work out the plan for borrowing and paying for the whole quarter, season or crop together with the application for borrowing the first loan. If the credit organization agrees to offer, it shall (within the period of time prescribed by itself) inform the borrowing unit to launch the procedures for borrowing loans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



16.3. For all borrowing units following either or both the above - mentioned methods, after being approved by the credit organization, they have to work out contracts for borrowing money with a plan for paying debts in each as guided by the credit organization, each time they receive loans, they have to attest their signatures on the contracts.

16.4. The borrowed money is transferred to pay directly for the enterprises which provide materials, commodities or services for the borrowing unit. In the case that the borrowing unit has used other sources of funds to pay for the supplier or if the supplier does not have an account at the bank, it shall then be transferred to a deposit account, offering cheques or cash to the borrowing unit.

Article 17 :

After approving the loans and completing the procedures for borrowing loans, the credit organization opens one account for each borrowing unit so as to calculate the borrowed money and collect debts (if the borrowing unit does not have a borrowed account yet).

Article 18 :

Fixing terms for debts shall be based on the features of capital circulation of borrowing client. If it is a unit that borrows loans and pays debts regularly according to its plans for a quarter, a season or a crop, the terms for debts shall be determined in accordance with the capital circulation of borrowing client and the plan for collecting debts shall go in accordance with the debt maturity. If the loan is granted on the basis of case by case, the term for debt shall expire when the borrowing client finishes its round of capital circulation.

Article 19 :

The process of collecting debts is carried out in accordance with the schedule as prescribed in the contract. The borrowing unit can pay debts prior to their maturity and ought to take initiative in paying debts for the credit organization when the debts reach their maturity as stipulated in Article 13 of this Regulation. In the case that, due to objective difficulty, the borrowing unit is unable to pay debts according to their maturity and submit an explanation for debt extension and decide on the debt extension, the credit organization may take it into consideration and decide on the debt extension in accordance with the specific situation of the settlement of the difficulty but the maximum extended time can not exceed the previous term of the debt.

Article 20 :

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



B. DEDUCTION FROM MONEY - BEARING DOCUMENT

Article 21 :

The loan borrowing units mentioned in Article 1 of this Regulation, when facing shortage of capital for paying or production/business operations, can bring money bearing documents (if they have) to credit organizations for borrowing loans in the form of deduction (abbreviated as deduction).

Article 22 :

The money - bearing documents for deduction are deadline - fixed credits, short - term bonds ... issued legally by authorized units and they must be still valid for financial transaction and guaranteed for their value.

Article 23 :

The procedures for deduction

23.1. The borrowing unit has to submit to the credit organization a dossier for deduction, which includes : an application for deduction, a list of documents for deduction together with the original documents to apply for deduction.

23.2. The credit organization shall examine the dossier for deduction, consider and let the unit know the documents and total value accepted for deduction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The deducted money is discounted from the amount of money applied for deduction, the amount of remaining money shall be noted down in the deposited, paid out in cash or in credits for the unit.

23.4. The term for deduction shall be defined for each document in the scope of remaining valid time but it can not exceed the maximum of 90 days.

23.5. The credit organization has to preserve carefully the document accepted for deduction as it does to the money bearing documents.

Article 24 :

When the term for deduction comes to an end, the credit organization shall extract from the deposited account or request the unit to pay in cash as much as the amount of money applied for deduction so as to pay debts and to carry out the procedures for returning the deducted documents. When the terms reach their maturity but the borrowing unit is unable to pay deducted debts, the credit organization shall shift them the overdue debts and settle them as overdue debts.

If they are transferable documents, the credit organization has the right of ownership over them and shall carry out the procedures with the issuing unit for liquidating and collecting debts when those documents reach their terms for liquidating.

III/ INSPECTION AND SETTLEMENT OF GRANTED DEBTS

Article 25 :

The credit organization bears responsibilities for strict inspection before, during and after granting loans on the issues relating to the borrowing and use of the loans of the borrowing unit so as to secure the borrowed loans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



During the inspection, if the credit organization discovers that the borrowing unit violate this Regulation or other specific regulations of the credit organization, thus exposing a danger of loss to capital, the borrowing unit shall be subject to, according to degree of violation, such administrative penalties as : temporarily suspend its credit relations seek all ways and means to collect debts, shift all debts to overdue debts although they have not reached their maturity, hold auctions on the collateral properties to collect debts. The stronger measure for it is to set up a file and bring it to an economic court for decision or launch a law suit before the laws in other forms according to the nature and seriousness of the violation.

IV/ PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION

Article 27 :

Pursuant to this Regulation, General Directors (Directors) of credit organizations shall issue specific guidance in accordance with the features of operations of each system, define more special cases with which conditions for borrowing are applied, the specific degrees of self possessed capitals of each type of borrowing units; the forms of loan lending, debt-collecting, debt - extending, overdue - debt shifting; the process of inspecting, supervising the lending and using of borrowed loans, the decisive amount of loan - granting, regulation on interests reduction and exemption; responsibilities and measures for dealing with officials when the commit violations etc...

Heads of the concerned units belonging to the Central State Bank, Directors of the provincial and city state supervision over the implementation of this regulation.

Article 28 :

Any amendment and addition to this regulation are submitted for consideration and decision by the Governor of the State Bank of Vietnam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 198-QĐ/NH1 ngày 16/09/1994 về thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.315

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.93.232
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!