|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
19-NH/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Lữ Minh Châu
|
Ngày ban hành:
|
27/04/1988
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19-NH/QĐ
|
Hà
Nội , ngày 27 tháng 4 năm 1988
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẠM THỜI THỂ LỆ TÍN DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUỐC DOANH VÀ TẬP THỂ
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 53-HĐBT ngày 26-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ
máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
- Ban hành tạm thời Thể lệ tín dụng vốn lưu động đối
với các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể.
Điều
2. - Thể lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế các Thể lệ tín dụng vốn lưu động của Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành trước đây.
Điều
3. - Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh Việt
Nam hướng dẫn cụ thể đối với từng ngành và từng loại hình tổ chức kinh tế.
Điều
4. - Các đồng chí Chánh văn phòng, Tổng Giám đốc
Ngân hàng chuyên doanh Việt Nam , Vụ trưởng, Viện trưởng của Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng chuyên
doanh tỉnh, thành phố, đặc khu hay khu vực chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này.
THỂ LỆ
TÍN DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH
TẾ QUỐC DOANH VÀ TẬP THỂ.
(Ban hành theo Quyết định số 19-NH/QĐ ngày 27-4-1988 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Phần
thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. - Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế quốc
doanh, tập thể (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế) vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu
vốn lưu động để sản xuất, kinh doanh theo phương hướng kế hoạch, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
Điều 2.
- Tín dụng vốn lưu động phải bảo đảm có hiệu quả
kinh tế (có vật tư bảo đảm, sử dụng vốn đúng mục đích), hoàn trả vốn và lãi
đúng hạn.
Điều
3. - Tổ chức kinh tế muốn vay vốn Ngân hàng phải
có đủ các điều kiện:
1. Có tư cách pháp nhân, được
thành lập và hoạt động theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Hạch toán kinh tế độc lập, có
vốn lưu động tự có theo chế độ, kinh doanh có lãi;
3. Tổ chức kinh tế tập thể phải
có tài sản thế chấp, bảo đảm vốn vay;
4. Chấp nhận thể lệ tín dụng của
Ngân hàng.
Điều
4. - Đối tượng tín dụng vốn lưu động là các giá
trị hàng hoá, vật tư và chi phí cần vay vốn gồm:
- Đối với hoạt động sản xuất, vận
tải, xây dựng thì giá trị vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất trong các giai đoạn
dự trữ, sản xuất, thành phẩm.
- Đối với hoạt động lưu thông, dịch
vụ thì vốn dự trữ và luân chuyển hàng hoá, các chi phí lưu thông cần thiết.
Trường hợp đặc biệt có hướng dẫn
riêng.
Điều
5. - Giá để tính toán và cho vay theo mức giá của
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thủ trưởng tổ chức kinh tế chịu
trách nhiệm hoàn toàn về chấp hành chính sách giá của Nhà nước.
Điều
6. - Thời hạn cho vay vốn lưu động nói chung
không quá 6 tháng.
Thời hạn vay cụ thể do tổ chức
kinh tế thoả thuận với Ngân hàng.
Các thời hạn cho vay đặc thù có
hướng dẫn riêng.
Điều
7. - Lãi suất tín dụng vốn lưu động thực hiện
theo khung lãi suất do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều
8. - Hợp đồng tín dụng là cơ sở xác định trách
nhiệm giữa Ngân hàng và tổ chức kinh tế trong quan hệ tín dụng; hợp đồng tín dụng
được ký theo quý, tháng, một vụ sản xuất, một đợt thu mua, từng phương án kinh
tế hay một dịch vụ kinh doanh ngắn ngày.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín
dụng nếu cần thay đổi những điểm đã cam kết, hai bên cùng nhau bàn bạc và ký phụ
kiện bổ sung hợp đồng.
Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo thoả thuận hợp đồng.
Điều 9.
- Ngân hàng phát tiền vay dần theo yêu cầu sản xuất,
kinh doanh của tổ chức kinh tế. Thời hạn cho vay tính từ ngày tổ chức kinh tế
nhận tiền vay đến ngày trả hết nợ.
Đến hạn trả, tổ chức kinh tế phải
trả nợ Ngân hàng, trường hợp không trả, Ngân hàng chủ động trích tài khoản của
tổ chức kinh tế để thu nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn, nếu tài khoản không đủ
tiền trả.
Điều
10. - Ngân hàng thực hiện kiểm soát bằng đồng tiền
trong quá trình cho vay và sử dụng vốn vay.
Ngân hàng không cho vay đối với
các trường hợp xét thấy không bảo đảm các nguyên tắc và điều kiện tín dụng.
Ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, ngừng cho vay một phần
hay toàn bộ, nếu tổ chức kinh tế không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
Phần
thứ hai:
I.
TÍN DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
A.
Tín dụng vốn lưu động theo luân chuyển
Điều
16. - Tín dụng theo luân chuyển được thực hiện
theo một tài khoản (gồm tiền gửi và tiền vay) hoặc hai tài khoản: một tài khoản
tiền gửi và một tài khoản tiền vay. Việc dùng một hoặc hai tài khoản do xí nghiệp
lựa chọn và thoả thuận với chi nhánh Ngân hàng chuyên doanh.
1. Trường hợp áp dụng thể thức
"một tài khoản", gọi là tài khoản " tín dụng vốn lưu động"
phản ảnh mọi khoản vay, trả, gửi và rút tiền về vốn lưu động của xí nghiệp. Dư
Nợ, phản ảnh số tiền còn vay Ngân hàng, xí nghiệp phải trả lãi Ngân hàng. Dư
Có, phản ảnh số tiền còn gửi Ngân hàng, xí nghiệp được Ngân hàng trả lãi bằng mức
lãi suất tiền gửi.
2. Trường hợp áp dụng thể thức
"hai tài khoản" khi xí nghiệp vay vốn, Ngân hàng ghi nợ tài khoản
"vay luân chuyển"; toàn bộ tiền bán hàng, dịch vụ và các thu nhập bằng
tiền khác của xí nghiệp đều ghi Có tài khoản "vay luân chuyển". Định
kỳ đã thoả thuận và theo yêu cầu của xí nghiệp, Ngân hàng trích khoản chênh lệch
giữa giá bán với giá vốn đã cho vay cùng các khoản không thuộc tiền trả nợ Ngân
hàng chuyển vào tài khoản "tiền gửi" để xí nghiệp sử dụng.
Điều
17. - Hạn mức tín dụng vay luân chuyển là giới hạn
mức dư nợ xí nghiệp cùng Ngân hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng quý. Hạn
mức này bao gồm các tài khoản vay phụ (nếu có).
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
chuyên doanh được quyết định từng lần cho tạm thời vượt "Hạn mức tín dụng
quý" một mức tiền nhất định trong một số ngày nhất dịnh, nhưng phải trong
giới hạn nguồn vốn cho phép.
Điều
18. - Thời hạn cho vay luân chuyển là số ngày của
một vòng luân chuyển vốn do xí nghiệp và Ngân hàng thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Điều
19. - Lãi suất cho vay theo luân chuyển được ghi
trong hợp đồng tín dụng, Ngân hàng tính lãi hàng tháng, thu lãi và trả lãi vào
một ngày ấn định.
Điều
20. - Phát tiền vay:
1. Xí nghiệp làm dự trù tiền mặt
(mức tiền mặt lĩnh và nộp Ngân hàng) được hai bên thoả thuận và thể hiện trong
hợp đồng tín dụng quý.
2. Xí nghiệp không phải xin vay
từng lần. Căn cứ vào hạn mức tín dụng quý đã thoả thuận, Ngân hàng phát tiền
vay theo các chứng từ thanh toán hợp lệ của xí nghiệp. Xí nghiệp hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính chất, mục đích sử dụng vốn ghi trên các chứng từ thanh toán
của mình; chấp hành chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền
mặt của Nhà nước.
3. Khi phát tiền vay, Ngân hàng
phải theo dõi chặt chẽ hạn mức tín dụng và mức lĩnh tiền mặt ghi trong hợp đồng
tín dụng.
4. Ngân hàng từ chối thanh toán
trong các trường hợp:
- Chứng từ thanh toán không hợp
lệ;
- Quá hạn mức tín dụng quý;
- Chi trả bằng tiền mặt cho bên
thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng hoặc trả cho tư nhân để mua hàng mà Nhà nước
cấm tư nhân buôn bán.
5. Ngân hàng không cho vay để
chuyển vào tài khoản tiền gửi của xí nghiệp, trừ trường hợp có hướng dẫn riêng.
Điều
21. - Trả nợ:
Xí nghiệp phải trả nợ Ngân hàng
đúng hạn để được vay tiếp vòng sau.
Toàn bộ tiền bán hàng xí nghiệp
đều phải nộp vào bên có tài sản khoản " tín dụng vốn lưu động" hoặc
tài khoản "vay luân chuyển" để trả nợ Ngân hàng.
Trường hợp xí nghiệp giữ tiền mặt
vượt quá mức thoả thuận không nộp trả nợ Ngân hàng đúng hạn, Ngân hàng chuyển số
nợ luân chuyển tương ứng sang nợ quá hạn.
Nếu xí nghiệp vi phạm thời hạn
trả nợ nhiều lần trong một quý, Ngân hàng ngừng cho vay vòng mới.
Điều
22. - Kết thúc thời hạn hiệu lực của hợp đồng
tín dụng quý, nếu ký hợp đồng kế tiếp thì thực hiện theo hợp đồng mới. Nếu
không ký hợp đồng kế tiếp thì xí nghiệp có trách nhiệm trả hết nợ. Theo đề nghị
của xí nghiệp, Giám đốc Ngân hàng cơ sở có thể cho gia hạn nợ không quá 30
ngày. Quá thời hạn quy định, Ngân hàng chuyển số tiền chưa trả hết sang nợ quá
hạn và theo dõi thu hồi dứt điểm.
B.
Tín dụng vốn lưu động thông thường
Điều
23. - Thực hiện tín dụng vốn lưu động theo điểm
2 của điều 12, Ngân hàng mở cho xí nghiệp một tài khoản "cho vay thông thường".
Việc lập kế hoạch tín dụng thực hiện theo điều 13 của Thể lệ này.
Điều
24. - Mỗi lần vay vốn trong phạm vi kế hoạch tín
dụng quý, xí nghiệp không phải làm đơn xin vay mà lập khế ước kiêm kỳ hạn nợ.
Mỗi tháng là một kỳ hạn nợ, xí
nghiệp có thể trả nợ nhiều lần trong tháng.
Căn cứ hạn mức tín dụng chưa sử
dụng (mức kế hoạch tín dụng quý trừ (-) dư nợ, trừ (-) dư tiền gửi) Ngân hàng
giải quyết cho vay. Trường hợp không chấp thuận cho vay, chậm nhất là 2 ngày
làm việc Ngân hàng phải thông báo cho xí nghiệp biết để tự lo vốn.
Điều 25.
- Ngân hàng phát tiền trả thẳng cho bên thụ hưởng
theo yêu cầu của xí nghiệp, không cho vay chuyển vào tài khoản tiền gửi để xí
nghiệp sử dụng dần.
Điều
26. - Các trường hợp xí nghiệp vay vốn cho một đợt
thu mua hoặc chi phí nói dưới đây, xí nghiệp cùng Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng
cho cả đợt và thực hiện phát tiền vay từng lần theo chứng từ thanh toán hợp lệ
của xí nghiệp:
- Thu mua, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ theo thời vụ;
- Các xí nghiệp sản xuất, xây dựng
có chu kỳ sản xuất dài ngày;
- Các trường hợp vay theo quyết
định riêng.
Kết thúc thời hạn hiệu lực của mỗi
hợp đồng tín dụng, xí nghiệp có trách nhiệm trả hết nợ như đã thoả thuận.
Điều
27. - Lãi suất cho vay vốn lưu thông thông thường
được ghi trong khế ước kiêm kỳ hạn nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Điều
28. - Đến hạn trả, xí nghiệp phải trả nợ Ngân
hàng. Nếu xí nghiệp không trả, Ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ hoặc
chuyển sang nợ quá hạn, nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền trả.
II.
TÍN DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ
Điều
29. - Các tổ chức kinh tế tập thể, sau khi đã tận
dụng hết các nguồn vốn tự có và tự huy động, có thể vay vốn Ngân hàng để thực
hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Điều
30. - Các tổ chức kinh tế, muốn vay vốn Ngân
hàng phải có các điều kiện quy định ở điều 3 của Thể lệ này.
Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh
Việt Nam quy định mức vốn tự có tối thiểu đối với từng lĩnh vực trong từng thời
gian.
Điều
31. - Cho vay vốn lưu động các tổ chức kinh tế
có hai phương thức cho vay theo luân chuyển và cho vay thông thường.
Cho vay theo luân chuyển có thể
áp dụng cho các tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông do tổ chức
kinh tế lựa chọn và Ngân hàng thoả thuận.
Điều
32. - Trước quý kế hoạch, mùa vụ hoặc trước khi
thực hiện dự án kinh tế 15 ngày, tổ chức kinh tế gửi đến Ngân hàng bản kế hoạch
tín dụng. Sau khi xem xét có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ đúng hạn và khả năng
nguồn vốn. Ngân hàng chấp thuận cho vay thì cùng tổ chức kinh tế ký hợp đồng
tín dụng quý, mùa vụ hoặc từng dự án.
Điều 33.
- Cho vay theo luân chuyển đối với các tổ chức kinh
tế thực hiện theo điều 16, điểm 2 và các điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Thể lệ
này.
Cho vay thông thường đối với các
tổ chức kinh tế thực hiện theo các điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 của Thể lệ này.
III.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NỢ VAY
Điều
34. - Hợp đồng tín dụng và khế ước kiêm kỳ hạn nợ
là căn cứ để kiểm tra và xử lý vốn vay. Trong quá trình kiểm tra, Ngân hàng có
thể xử lý như gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện
tổ chức kinh tế:
- Không trả nợ đúng hạn;
- Để tiền mặt vượt mức tồn quỹ,
vượt mức toạ chi trong ngày;
- Sử dụng vốn sai mục đích,
không bảo đảm vòng quay vốn, găm giữ hàng hoá chờ nâng giá, để vật tư hàng hoá ứ
đọng;
- Vi phạm các điểm cụ thể khác
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước kiêm kỳ hạn nợ.
Trong trường hợp có nợ quá hạn
phải giảm tương ứng hạn mức tín dụng quý.
Điều
35. - Ngân hàng tiến hành kiểm tra vật tư, hàng
hoá bảo đảm tiền vay hàng tháng hoặc đột xuất.
Giá trị vật tư hàng hoá bảo đảm
nợ vay là những giá trị thuộc đối tượng vay vốn.
Điều
36. - Việc kiểm tra bảo đảm nợ vay, tiến hành nộp.
Đối chiếu tổng giá trị vật tư; hàng hoá bảo đảm nợ với số dư nợ các loại, trường
hợp thừa bảo đảm và khả năng nguồn vốn cho phép, Ngân hàng có thể cho vay tiếp,
nếu tổ chức kinh tế yêu cầu. Trường hợp thiếu bảo đảm, Ngân hàng trích tài khoản
tiền gửi (nếu có) để thu nợ, số còn lại chuyển nợ quá hạn và theo dõi thu hồi hết
nợ.
Điều
37. - Ngân hàng thực hiện biện pháp tín dụng có
phân biệt:
1. Đối với các tổ chức kinh tế
hoạt động tốt, trả nợ Ngân hàng sòng phẳng, tăng nhanh vòng quay vốn, chấp hành
nghiêm túc chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt của
Nhà nước thì được hưởng lãi suất ưu đãi.
2. Đối với các tổ chức kinh tế
có nợ quá hạn nhiều lần trong quý, vòng quay vốn chậm, nhiều lần vi phạm chế độ
quản lý tiền mặt, thanh toán, thông tin, báo cáo, mà không có biện pháp khắc phục
có hiệu quả thì Ngân hàng áp dụng các biện pháp tác động như hạn chế hoặc đình
chỉ cho vay có thời hạn, ngừng cho vay toàn bộ, phong toả tài sản thế chấp,
thông báo về tình trạng không có khả năng chi trả của tổ chức kinh tế, áp dụng
hình thức thanh toán bắt buộc, khiếu nại đến cơ quan trọng tài kinh tế xét xử
hoặc khởi tố.
Phần thứ
ba:
Quyết định 19-NH/QĐ năm 1988 ban hành tạm thời thể lệ tín dụng vốn lưu động đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể của Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 19-NH/QĐ ngày 27/04/1988 ban hành tạm thời thể lệ tín dụng vốn lưu động đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể của Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước
5.468
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|