NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
187/QĐ-NH5
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 09 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU VÀO "QUY CHẾ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ DỰ TRỮ CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG" BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 106-QĐ/NH5 NGÀY 09/06/1992.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân Hàng Nhà nước Việt
Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính được công
bố tại lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 24/05/1990 của Chủ
tịch Hội đồng Nhà nước ;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ ;
- Căn cứ Quyết định số 106-QĐ/NH5 ngày
09/06/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành "Quy chế
trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng".
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các định chế
tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Nay thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 (mới) có bổ sung
:
Điều 8 (mới).
Điều 9 (mới).
vào "Quy chế trích lập và sử dụng các quỹ
dự trữ của tổ chức tín dụng". ban hành kèm theo Quyết định số 106-QĐ/NH5
ngày 09/06/1992 như sau :
Điều 3.
3.1. Thẩm quyền quyết định trích từ "Quỹ dự
trữ đặc biệt để bù đắp số rủi ro quy định tại khoản 9.2, 9.3 Quy chế này như
sau :
3.1.1. Đối với Ngân hàng quốc doanh là Tổng giám
đốc.
3.1.2. Đối với Ngân hàng liên doanh là Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc được Hội đồng quản trị uỷ quyền, đối với chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài : là Giám đốc.
3.1.3. Đối với tổ chức tín dụng cổ phần : là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, căn cứ vào quyết định của Đại hội cổ đông (hoặc Đại hội
xã viên).
3.2. Đối với những khoản rủi ro trên 50 triệu
đồng Việt Nam , tổ chức tín dụng sau khi sử dụng "Quỹ dự trữ đặc biệt"
đẻ bù đắp, phải có báo cáo bằng văn ban cho Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản
lý.
Điều 8.
Rủi ro trong kinh doanh là các khoản thiệt hại,
tổn thất về vốn (bao gồm cả tiền lãi) phát sinh trong quá trình kinh doanh của
tổ chức tín dụng do các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan gây ra.
8.1. Rủi ro do nguyên nhân khách quan là :
8.1.1. Khách hàng vay vốn bị thiên tai, dịch
hoạ, chết, mất tích mà không có người thừa kế hoặc người có quyền thừa kế nhưng
tuyên bố không nhận thừa kế, nên không thu hồi được nợ.
8.1.2. Cho vay, mua cổ phần, hùn vốn, liên
doanh, dịch vụ ngân hàng tuy đã chấp hành đúng các quy định hiện hành, nhưng do
những biến động người dự kiến nên không thu hồi được tiền cho vay hoặc vốn đầu
tư.
8.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây nên :
8.2.1. Cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín
dụng :
8.2.2. Chưa có đầy đủ thông tin về người vay, về
thực trạng tài chính cũng như uy tín của người vay mà vẫn quyết định cho vay.
8.2.3. Không giám sát thường xuyên việc sử dụng
vốn đối với người vay.
8.2.4. Đã có ý kiến của cán bộ tín dụng không
đồng ý giải quyết cho vay, nhưng Hội đồng quản trị, Hội đồng tín dụng hoặc Tổng
Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng vẫn quyết định cho vay.
8.2.5. Mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, dịch vụ
ngân hàng không tuân thủ quy định hiện hành.
Điều 9.
9.1. Khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh, trước
hết tổ chức tín dụng phải xử lý theo quy định hiện hành về tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm, quyền lợi cổ đông, hợp đồng hùn vốn, hợp
đồng liên doanh, các hợp đồng khác (nếu có) để thu hồi nợ gốc, lãi và vốn đầu
tư. Phần nợ gốc, lãi và vốn đầu tư còn lại không có khả năng thu hồi, tổ chức
tín dụng phải căn cứ hồ sơ để xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan theo
quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và xử lý theo khoản 9.2, 9.3
Điều này.
9.2. Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan,
tổ chức tín dụng được quyền quyết định trích từ "Quỹ dự trữ đặc biệt"
để bù đắp khoản rủi ro, sau khi đã sử dụng số tiền được Ngân hàng Nhà nước hoặc
Ngân hàng Nhà nước cấp.
9.3. Đối với rủi ro do nguyên nhân chủ quan, tổ
chức tín dụng phải xác định rõ trách nhiệm và mức độ bồi hoàn của những cá nhân
có liên quan để thu hồi ngay. Số nợ gốc, lãi và vốn đầu tư còn lại, tổ chức tín
dụng phải sử dụng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để bù đắp.
Điều 2
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký Các quy định trước đây trái với Điều 3, Điều 8, Điều 9 nêu trên đều hết hiệu
lực thi hành.
Điều 3
Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các Định
chế tài chính, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, các Thủ trưởng đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ; các
Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và
phát triển, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức
tín dụng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.