THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 181/2007QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY LẠI TỪ NGUỒN VỐN VAY,
VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b). XH
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ CHO VAY LẠI TỪ NGUỒN VỐN VAY, VIỆN TRỢ NƯỚC
NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này điều
chỉnh các quan hệ phát sinh khi Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và chính quyền địa phương vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này
các từ ngữ được sử dụng có cùng nghĩa như đã được giải thích tại Nghị định
số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý vay và trả nợ nước ngoài. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Cho vay lại"
là việc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ:
a) Trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Cơ quan cho vay lại thực hiện cho vay lại các doanh nghiệp toàn bộ hoặc
một phần vốn nước ngoài từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ để đầu
tư cho các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn, hoặc;
b) Cho tổ chức tín
dụng trong nước vay lại để cho vay tiếp theo một chương trình tín dụng hoặc hợp
phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn vay nước ngoài, hoặc;
c) Cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay lại theo quy định của pháp luật
hoặc theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. "Hiệp định
vay hoặc viện trợ nước ngoài" là các Điều ước quốc tế do Chính phủ hoặc
Nhà nước Việt Nam ký hoặc do Cơ quan được ủy quyền của Nhà nước hoặc Chính phủ
Việt Nam ký với Bên nước ngoài nhằm cung cấp vốn cho Việt Nam để thực hiện
chương trình, dự án.
3. "Nhà tài
trợ hoặc Người cho vay" là Bên nước ngoài cung cấp tài chính cho chương
trình, dự án.
4. “Hợp đồng Ủy
quyền cho vay lại” là Hợp đồng ký giữa Bộ Tài chính với Cơ quan cho vay lại.
5. "Tỷ giá hạch
toán” là tỷ giá do Bộ Tài chính quy định dùng để hạch toán kế toán và báo cáo
thu chi ngoại tệ thuộc phạm vi ngân sách nhà nước.
6. “Phí cho vay lại”
là khoản phí do Chính phủ thông qua Cơ quan cho vay lại thu của người vay lại
trong trường hợp cho vay lại đối với nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của
Chính phủ. Phí cho vay lại được xác định và áp dụng tương tự mức phí bảo lãnh của
Chính phủ nêu trong Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản
vay nước ngoài được ban hành theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng
11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. “Phí dịch vụ
cho vay lại” là khoản phí do Bộ Tài chính trả cho Cơ quan cho vay lại trong trường
hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thực hiện quản lý, thu hồi
khoản cho vay lại và không chịu rủi ro tín dụng.
Điều 3. Điều kiện được
vay lại
1. Điều kiện đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
a) Có các chương
trình, dự án sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài đảm bảo các tiêu thức sau:
- Phù hợp với quy
hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Hoàn thành thủ tục
đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Được Chính phủ
cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ và được nhà tài trợ chấp thuận (trường hợp
Hiệp định vay nước ngoài quy định phải có sự chấp thuận của Nhà tài trợ);
- Đảm bảo được khả
năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định.
b) Có tình hình
tài chính lành mạnh, không có lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất, không có nợ quá
hạn với các tổ chức tín dụng và không có nợ quá hạn đối với các khoản vay lại
nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ (nếu là tổ chức, doanh nghiệp
đang hoạt động) tại thời điểm vay lại, không có các khoản nợ tồn đọng, quá hạn
với ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp các doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt
động thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ.
c) Thực hiện đảm bảo
tiền vay cho các khoản vay lại theo yêu cầu của Cơ quan cho vay lại trừ trường
hợp được miễn đảm bảo tiền vay theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Điều kiện đối với
các tổ chức tín dụng:
a) Được Chính phủ
cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ và được nhà tài trợ chấp thuận (trường hợp
Hiệp định vay nước ngoài quy định phải có sự chấp thuận của nhà tài trợ);
b) Đảm bảo được khả năng trả nợ theo phương án tài
chính được thẩm định.
3. Điều kiện đối với
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Được pháp luật
hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài
của Chính phủ;
b) Vốn vay được
dùng cho đầu tư phát triển thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương;
c) Ngân sách địa
phương đảm bảo trả được nợ.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN CHO
VAY LẠI
Mục 1: CÁC ĐIỀU KIỆN
CHUNG ÁP DỤNG CHO MỌI TRƯỜNG HỢP CHO VAY LẠI
Điều 4. Đồng tiền
cho vay lại
1. Đối với nguồn vốn
ODA của Chính phủ: người vay lại có thể lựa chọn đồng tiền vay lại là nội tệ (đồng
Việt Nam) hoặc bằng ngoại tệ gốc vay của nước ngoài tuỳ theo khả năng trả nợ. Tỷ
giá quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính
quy định.
2. Đối với vốn vay
thương mại nước ngoài của Chính phủ: người vay lại phải nhận nợ bằng ngoại tệ gốc
do Chính phủ vay nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
3. Trường hợp cho
vay lại đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: đồng tiền
cho vay lại là đồng ngoại tệ gốc do Chính phủ vay nước ngoài.
Điều 5. Đồng tiền
thu hồi nợ
1. Đối với vốn
ODA: về nguyên tắc người vay lại nhận vay lại theo loại tiền nào thì trả nợ bằng
loại tiền đó. Trường hợp người vay lại yêu cầu hoàn trả cho Chính phủ bằng Đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác với đồng tiền nhận vay lại, Cơ
quan cho vay lại áp dụng tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính quy định hoặc tỷ giá
do Cơ quan cho vay lại thoả thuận với người vay lại ghi trong Thoả thuận vay lại
để thu nợ.
2. Đối với vốn vay
thương mại: đồng tiền trả nợ là đồng ngoại tệ vay gốc. Trường hợp trả bằng Đồng
Việt Nam, Cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá bán ra của Ngân hàng phục vụ hoặc của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có Ngân hàng phục vụ để
thu nợ.
Điều 6. Trị giá cho
vay lại
1. Trị giá cho vay
lại ghi trong Thoả thuận cho vay lại được xác định trên cơ sở trị giá Hiệp định
vay, viện trợ nước ngoài ký với nhà tài trợ hoặc Người cho vay cho mỗi chương
trình, dự án. Trong trường hợp Hiệp định vay, viện trợ nước ngoài ký cho nhiều
dự án nhưng không quy định mức phân bổ cho từng chương trình, dự án thì trị giá
cho vay lại được xác định căn cứ vào quyết định phân bổ vốn vay, viện trợ của
Chính phủ.
2. Trị giá nhận nợ
thực tế là trị giá được luỹ kế theo từng lần rút vốn.
Điều 7. Thời điểm nhận
nợ
1. Đối với các khoản
rút vốn thực hiện theo các hình thức thư tín dụng (L/C), thanh toán trực tiếp,
hoàn trả:
Thời điểm Người
vay lại nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là thời điểm giải ngân theo thông báo của
nhà tài trợ.
2. Đối với các khoản
rút vốn thực hiện theo hình thức tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng:
Trường hợp có nhiều
dự án, chương trình thuộc cùng Hiệp định vay, viện trợ và cùng sử dụng một tài
khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, thời điểm Người vay lại nhận nợ với Cơ
quan cho vay lại là thời điểm rút vốn từ tài khoản này.
Trường hợp Hiệp định
vay, viện trợ chỉ cho một dự án và sử dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản
tạm ứng, thời điểm người vay lại nhận nợ với Cơ quan cho vay lại là thời điểm
nhà tài trợ hoặc Người cho vay chuyển vốn vào tài khoản này.
3. Căn cứ vào
thông báo giải ngân của nhà tài trợ hoặc người cho vay hoặc chứng từ thanh toán
từ tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, Bộ Tài chính sẽ lập thông báo hoặc
ghi thu, ghi chi cho Cơ quan cho vay lại trị giá giải ngân theo ngày giải ngân,
cho từng dự án hoặc chương trình và theo Hiệp định vay, viện trợ.
Cơ quan cho vay lại
có trách nhiệm thông báo cho Người vay lại để nhận nợ và thu nợ theo thông báo
hoặc theo số ghi chi của Bộ Tài chính. Trường hợp Người vay lại không đồng ý với
số liệu thông báo hoặc ghi chi của Bộ Tài chính, Cơ quan cho vay lại báo cáo
ngay cho Bộ Tài chính để xử lý.
Điều 8. Số ngày tính
lãi
1. Đối với vốn vay
thương mại: số ngày tính lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính theo quy định
tại Hiệp định vay nước ngoài.
2. Đối với vốn
ODA: lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính trên số ngày thực tế sử dụng vốn
và trên cơ sở một năm có 360 ngày.
Điều 9. Lãi chậm trả
Nếu Người vay lại không trả gốc, lãi, phí cho vay lại và các khoản phải
trả khác đúng hạn thì phải chịu lãi chậm trả theo mức lãi suất chậm trả bằng
150% lãi suất ghi trong Thoả thuận cho vay lại hoặc mức
lãi chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tuỳ theo mức nào cao hơn. Lãi chậm trả
được tính từ ngày đến hạn mà không trả cho đến ngày thực trả nếu chậm từ 15
ngày trở lên.
Điều 10. Các loại
phí
Người vay lại phải
trả các loại phí sau:
1. Phí do nước
ngoài thu: căn cứ Hiệp định vay cụ thể, các khoản phí nước ngoài có thể bao gồm
phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các khoản phí khác. Người
vay lại trực tiếp thanh toán cho nhà tài trợ các khoản phí này. Trong trường hợp
Chính phủ đứng ra trả các khoản phí nước ngoài nói trên Người vay lại phải hoàn
trả cho ngân sách nhà nước.
2. Các loại phí dịch
vụ do Ngân hàng phục vụ thu: Người vay lại trực tiếp trả cho Ngân hàng theo quy
định của Ngân hàng phục vụ.
Điều 11. Tài sản thế
chấp và các biện pháp đảm bảo tiền vay
1. Người vay lại
phải thế chấp tài sản hoặc sử dụng các biện pháp đảm bảo khác để đảm bảo bù đắp
rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra bao gồm tài sản hình thành từ
vốn vay lại của Chính phủ và/hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ
các trường hợp người vay lại là đối tượng được miễn thế chấp tài sản hoặc đảm bảo
tiền vay bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các tổ chức tài
chính, tín dụng;
c) Các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng tín chấp
hoặc được miễn thế chấp tài sản hoặc đảm bảo tiền vay (toàn bộ hoặc
một phần).
2. Cam kết về thế
chấp tài sản và đảm bảo tiền vay được thể hiện trong Thoả thuận cho vay lại. Cơ
quan cho vay lại có trách nhiệm hoàn chỉnh các hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp và đảm bảo tiền vay theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan cho vay
lại có trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản thế chấp và đảm bảo đối với các khoản
cho vay lại của Chính phủ theo quy định chung về quản lý tài sản thế chấp và đảm
bảo tiền vay của Cơ quan đó.
Trường hợp Bộ Tài
chính là Cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính thực hiện quản lý, xử lý
tài sản thế chấp và đảm bảo khoản vay đối với các khoản cho vay lại theo các
quy định trong Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay
nước ngoài được ban hành theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2: ĐIỀU KIỆN CHO VAY LẠI ÁP DỤNG RIÊNG CHO CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 12. Cho vay lại
đối với vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ
1. Lãi suất cho
vay lại là lãi suất được xác định trên cơ sở mức lãi suất vay của nước ngoài cộng
phí cho vay lại.
2.Thời gian cho vay lại:
a) Đối với cho vay lại theo
chương trình, dự án của các doanh nghiệp:
Thời hạn hoàn trả vốn gốc do Bộ
Tài chính xác định căn cứ vào thời gian hoàn vốn trong dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng
không vượt quá thời gian vay nước ngoài.
Thời gian ân hạn do Bộ Tài chính
xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án được đưa vào hoạt động
nêu trong dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định lại
của Cơ quan cho vay lại.
b) Đối với chương trình, hạn mức
tín dụng vay theo điều kiện thương mại cho
các tổ chức tín dụng: thời gian cho vay lại theo điều kiện vay nước ngoài.
Điều 13.
Cho vay lại đối với vốn ODA của Chính phủ cho
các doanh nghiệp vay lại theo chương trình, dự án
1. Lãi suất cho vay lại:
a) Trường hợp vay lại bằng đồng
Việt Nam:
Lãi suất cho vay lại được xác định
theo ngành kinh tế - kỹ thuật và không vượt quá mức lãi suất tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Một số ngành, lĩnh vực
theo Phụ lục I kèm theo Quy chế này được hưởng mức lãi suất ưu đãi theo các mức
33,3% và 55,5% so với lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước. Mức lãi suất này
bao gồm cả phí dịch vụ cho vay lại. Trường hợp mức lãi suất tín dụng đầu tư của
nhà nước thay đổi, các mức lãi suất ưu đãi được thay đổi theo tương ứng.
Lãi suất cho vay lại được áp dụng
không thay đổi trong suốt thời gian vay lại.
b) Trường hợp vay lại bằng đồng
ngoại tệ:
Lãi suất cho vay lại bằng mức
lãi suất cho vay lại bằng Đồng Việt Nam quy định trong mục (a) nói trên trừ đi
tỷ lệ rủi ro hối đoái tương ứng của đồng tiền cho vay lại, nhưng không thấp hơn
mức lãi suất đi vay của nước ngoài và không cao hơn hai phần ba (2/3) lãi suất
thương mại tham chiếu (CIRR) do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) công
bố vào cùng thời điểm xác định lãi suất cho vay lại.
Trên cơ sở mức biến động tỷ giá
của Đồng Việt Nam tương ứng với từng loại ngoại tệ và biến động chỉ số lạm phát
bình quân trong 5 năm gần nhất của Việt Nam so với các nước/khu vực: Mỹ, Liên
minh châu Âu và Nhật Bản, mức rủi ro tỷ giá áp dụng cho ba loại ngoại tệ là Đô
La Mỹ (USD), Euro (EUR) và Yên Nhật Bản (JPY) kể từ thời điểm Quy chế này có hiệu
lực đến hết ngày 15 tháng 3 năm 2008 được quy định tại Phụ lục II. Hàng năm
không muộn hơn ngày 15 tháng 3, căn cứ vào biến động của thị trường tài chính
tiền tệ, Bộ Tài chính tính toán và công bố mức rủi ro tỷ giá đối với ba loại
ngoại tệ nêu trên áp dụng cho đến hết ngày 15 tháng 3 của năm kế tiếp. Trường hợp
đặc biệt có biến động lớn, Bộ Tài chính có thể thực hiện công bố lại mức rủi ro
tỷ giá ngay trong kỳ áp dụng.
Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ
nói trên, mức rủi ro hối đoái được áp dụng theo mức rủi ro hối đoái của đồng
USD.
Lãi suất cho vay lại sau khi xác
định được áp dụng không thay đổi trong suốt thời gian vay lại.
2. Thời hạn cho vay lại
a) Thời hạn trả nợ gốc được Bộ
Tài chính xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong văn kiện dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng dự án hoặc kết quả thẩm định lại
của Cơ quan cho vay lại;
b) Thời gian ân hạn được Bộ Tài
chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi chương trình/dự án được
đưa vào hoạt động nêu trong văn kiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại;
c) Thời điểm bắt đầu tính thời gian
ân hạn và thời hạn hoàn trả là ngày rút vốn
đầu tiên của chương trình/dự án (nếu nhà tài trợ không có yêu cầu khác);
d) Người vay lại có thể thực hiện
trả nợ trước hạn, tuy nhiên phải gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 30 ngày
trước khi thực hiện trả nợ trước cho Cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính.
Điều 14.
Cho vay lại đối với vốn vay ODA cho chương trình, hạn
mức tín dụng của các tổ chức tín dụng
1. Lãi suất cho vay lại:
a) Trường hợp vay lại bằng Đồng
Việt Nam: lãi suất cho vay lại được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 13 Quy chế này;
b) Trường hợp vay lại bằng ngoại
tệ: lãi suất cho vay lại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13
Quy chế này;
c) Các tổ chức tín dụng được quyền
quyết định lãi suất cho vay đối với người sử dụng vốn cuối cùng và chịu rủi ro
tín dụng về việc cho vay này. Các tổ chức tín dụng được hưởng chênh lệch giữa
lãi suất cho vay ra và lãi suất vay lại từ Bộ Tài chính.
2. Thời gian cho vay lại:
Thời hạn vay lại bằng thời hạn của
Hiệp định vay ODA của Chính phủ nhưng không vượt quá 20 năm (bao gồm cả thời
gian ân hạn).
Điều 15.
Cho vay lại Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Đồng tiền cho vay lại: đồng
ngoại tệ theo Hiệp định vay ký giữa Chính phủ và Nhà tài trợ.
2. Lãi suất cho vay lại: bằng
lãi suất vay nước ngoài của Chính phủ.
3. Thời hạn vay lại: bao gồm thời
hạn hoàn trả gốc và thời gian ân hạn được giữ nguyên theo Hiệp định vay nước
ngoài của Chính phủ.
Điều 16.
Trường hợp đặc biệt
Nếu nhà tài trợ yêu cầu cho vay
lại theo điều kiện khác với quy định trong Quy chế này của Chính phủ, Bộ Tài
chính chủ trì lấy ý kiến các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 17.
Phí dịch vụ cho vay lại trong nước
1. Phí dịch vụ cho vay lại được
tính theo tỷ lệ 1,5% trên số thu hồi nợ thực tế (bao gồm cả gốc, lãi và lãi chậm
trả nếu có) không phân biệt đồng tiền thu hồi nợ.
2. Phí dịch vụ cho
vay lại được Cơ quan cho vay lại thông báo cho Bộ Tài chính theo từng kỳ thu nợ
và Cơ quan cho vay lại được phép tự trích từ số nợ thu hồi thực tế trước khi
chuyển trả cho Bộ Tài chính.
Chương 3:
QUY TRÌNH THỦ TỤC
CHO VAY LẠI
Điều 18. Hình thức Ủy
quyền cho vay lại
Tuỳ từng điều kiện
cụ thể, Bộ Tài chính sẽ thoả thuận với cơ quan, tổ chức được Bộ Tài chính ủy
quyền thực hiện việc cho vay lại để thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
1. Đối với khoản
vay lại theo chương trình, dự án: Cơ quan cho vay lại thực hiện quản lý, thu hồi
khoản vay lại nhưng không chịu rủi ro tín dụng. Trong trường hợp này Cơ quan
cho vay lại được hưởng phí dịch vụ cho vay lại nêu tại Điều 17 Quy chế này.
2. Đối với khoản
vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng của các tổ chức tín dụng: Cơ quan
cho vay lại được chọn Người vay lại, chịu trách nhiệm thẩm định dự án vay lại,
quy định lãi suất cho vay đối với Người vay lại, chịu rủi ro tín dụng. Trong
trường hợp này Cơ quan cho vay lại được hưởng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất
cho vay đến người vay lại cuối cùng và lãi suất vay từ Bộ Tài chính.
Điều 19. Thẩm định,
phê duyệt chương trình, dự án vay lại
1. Đối với các khoản
ODA cho doanh nghiệp vay lại theo chương trình, dự án:
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh mục các dự án được vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ trước khi các Điều ước quốc tế khung hoặc thoả thuận danh mục dự án
được ký kết với nước ngoài.
Việc thẩm định và
phê duyệt dự án được thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức; Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài; Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm về
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cho ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thẩm định.
Cơ quan cho vay lại
chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại,
năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài
chính trước khi ký kết Thoả thuận cho vay lại.
2.
Bộ Tài chính thực
hiện thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng
tham gia chương trình trước khi ký Thỏa thuận cho vay lại.
Các tổ chức tín dụng
thực hiện cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng, chịu trách nhiệm thẩm định dự
án và chọn đối tượng cho vay tiếp phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận
với nhà tài trợ hoặc Người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình
cho vay lại đối với những đối tượng này.
3.
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức
tín dụng tham gia chương trình và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính.
Các tổ chức tín dụng
thực hiện cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự
án và chọn đối tượng cho vay tiếp phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận
với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình
cho vay lại đối với những đối tượng này.
4. Đối với các khoản
vay thương mại của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại:
Cơ quan cho vay lại
chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại,
năng lực tài chính của của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định lại cho Bộ
Tài chính trước khi ký kết Thoả thuận cho vay lại.
5. Cho vay lại Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
Bộ Tài chính thẩm
định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương theo các quy định hiện hành về
phân cấp ngân sách.
Trường hợp Bộ Tài
chính là Cơ quan cho vay lại đối với các dự án nói ở điểm 1 và điểm 4 nói trên,
việc thẩm định lại phương án tài chính thực hiện như các quy định tại Quy chế cấp
và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài được ban hành
theo Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục cho vay lại
1. Xác định điều
kiện cho vay lại:
Người vay lại xuất
trình cho Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại các tài liệu sau để làm căn cứ
xác định các điều kiện cho vay lại:
- Văn kiện dự án hoặc hồ sơ
chương trình/hạn mức tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê
duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ
cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất
(đối với các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động); đối với những trường
hợp các doanh nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có các báo cáo tài chính
của công ty mẹ hoặc của các công ty là cổ đông chiến lược và văn bản cam kết của
cơ quan chủ quản cấp trên hoặc của công ty mẹ, cổ đông chiến lược đảm bảo khả
năng trả nợ;
- Phương án tài chính sử dụng và
hoàn trả vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện khung cho vay lại theo
Quy chế này.
Trong thời gian 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên Cơ quan cho vay lại tiến
hành thẩm định lại phương án tài chính của dự án, năng lực tài chính của người
vay lại và gửi kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính. Trên cơ sở kết quả thẩm
định lại, Bộ Tài chính xác định điều kiện cho vay lại cụ thể cho dự án theo các
điều kiện khung của Quy chế này. Trong trường hợp đặc biệt không thực hiện được
điều kiện khung cho vay lại, Bộ Tài chính lấy ý kiến các cơ quan liên quan và
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trường hợp dự án
được xác định không có khả năng trả nợ theo các điều kiện vay do Bộ Tài chính
công bố, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định không bố trí vốn
cho các chương trình, dự án này.
2. Ký kết Hợp đồng
ủy quyền cho vay lại
Sau khi xác định
điều kiện cho vay lại cụ thể hoặc sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
trong vòng 15 ngày, Bộ Tài chính ký kết Hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Cơ
quan cho vay lại với các nguyên tắc chung theo mẫu đính kèm tại Phụ lục III.
3. Ký kết Thoả thuận
cho vay lại:
Cơ quan cho vay lại ký kết Thoả thuận cho vay lại với Người vay lại theo
các điều kiện ghi trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký với Bộ Tài chính.
Sau khi ký kết Thoả
thuận cho vay lại, Cơ quan cho vay lại gửi 1 bản đến Bộ Tài chính để phối hợp
theo dõi quản lý.
4. Thủ tục
nhận nợ:
Căn cứ vào thông
báo từng lần rút vốn của nhà tài trợ hoặc Người cho vay hoặc thông báo của Ngân
hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho Cơ quan
cho vay lại để nhận vốn và thông báo cho Người vay lại nhận nợ. Trường hợp Bộ
Tài chính cho vay lại trực tiếp, Người vay lại nhận nợ trực tiếp với Bộ
Tài chính.
Ngay sau khi nhận
được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của Hiệp định vay, viện trợ nước
ngoài, Bộ Tài chính thông báo cho Cơ quan cho vay lại hoặc Người vay lại về tổng
số vốn nhận nợ cuối cùng của Người vay lại.
Điều 21. Thu hồi nợ
cho vay lại
Người vay lại thực
hiện trả nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong Thoả thuận cho vay
lại cho Cơ quan cho vay lại.
Cơ quan cho vay lại
thực hiện trả nợ đúng hạn, đầy đủ theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong Hợp đồng ủy
quyền cho vay lại vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài do Bộ Tài chính quản lý
theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ
quan cho vay lại trả nợ trực tiếp cho nước ngoài, Cơ quan cho vay lại chỉ chuyển
cho Bộ Tài chính phần còn lại sau khi đã thực hiện trả cho nước ngoài.
Trong trường hợp
có thay đổi về chính sách hoặc điều chỉnh điều kiện cho vay lại, Cơ quan cho
vay lại hoặc Bộ Tài chính không hoàn trả lại các khoản nợ cho vay lại đã được
thu hồi trước đó.
Điều 22. Phân công
trách nhiệm quản lý nhà nước về cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước
ngoài của Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, thống
nhất với Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục
các chương trình, dự án được vay lại toàn bộ hoặc vay lại một phần từ nguồn
vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
b) Phối hợp với Bộ
Tài chính lập đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
2. Bộ Tài chính,
cơ quan đầu mối của Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về cho vay lại từ
nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ, có trách nhiệm:
a) Tham gia với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các
chương trình, dự án được vay lại từ nguồn ODA của Chính phủ trước khi các Điều
ước quốc tế khung hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết với nước ngoài;
b) Định kỳ hàng
năm không muộn hơn ngày 15 tháng 01, căn cứ biến động của thị trường tài chính,
rà soát và công bố khung lãi suất áp dụng cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quy
định và mức rủi ro tỷ giá tại điểm 1 Điều 13 Quy chế này và thực hiện điều chỉnh
nếu cần thiết;
c) Chủ trì, phối hợp
với Cơ quan cho vay lại và các cơ quan liên quan xác định các điều kiện cho vay
lại cụ thể đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài
của Chính phủ theo khung điều kiện của Quy chế này;
d) Ký các Hợp đồng
ủy quyền cho vay lại với Cơ quan cho vay lại hoặc Thoả thuận cho vay lại với
người vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại;
đ) Thực hiện giám
sát, quản lý, thu hồi vốn cho vay lại theo các quy định tại Hợp đồng ủy quyền
cho vay lại hoặc Hiệp định phụ hoặc Thoả thuận cho vay lại;
e) Định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, thực hiện việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình quản lý, sử dụng, thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước
ngoài của Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có trách nhiệm:
Thực hiện thẩm định
phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương
trình hạn mức tín dụng trong trường hợp Bộ Tài chính cho các tổ chức tín dụng
vay lại các chương trình, hạn mức tín dụng theo điều kiện thương mại.
4. Cơ quan cho vay
lại có trách nhiệm:
a) Thực hiện thẩm
định lại phương án tài chính của các dự án, chương trình vay lại vốn vay, viện
trợ nước ngoài của Chính phủ, năng lực tài chính của người vay lại trước khi ký
kết Thoả thuận cho vay lại;
b) Quản lý, giám
sát việc sử dụng vốn vay lại của Người vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế
toán rõ ràng các khoản cho vay lại theo từng người vay lại;
c) Hoàn thiện các
hồ sơ pháp lý, quản lý và xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do Người
vay lại dùng làm đảm bảo tiền vay;
d) Áp dụng các biện
pháp cần thiết phù hợp với luật pháp để thực hiện thu hồi vốn cho vay lại từ
người vay lại đầy đủ, đúng hạn và chuyển vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài
theo đúng điều kiện của Thoả thuận cho vay lại và Hợp đồng ủy quyền cho vay lại;
đ) Cung cấp các
thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Tài
chính, nhà tài trợ hoặc người cho vay định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu;
e) Trường hợp Người
vay lại không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ, sau khi đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết, phải:
- Trả nợ thay cho
Người vay lại nếu Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại
theo phương thức tự chịu rủi ro tín dụng.
- Báo cáo Bộ
Tài chính, Cơ quan thẩm định dự án để có biện pháp xử lý nếu Cơ quan cho vay lại
được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín dụng.
g) Báo cáo về những
doanh nghiệp và tổ chức có chương trình, dự án nhận vốn cho vay lại nhưng không
trả nợ đúng hạn cho Bộ Tài chính để đưa vào danh sách các đối tượng không được
xem xét nhận vốn vay tiếp theo. Danh sách này hàng năm sẽ được Bộ Tài chính
thông báo cho các Cơ quan cho vay lại để các cơ quan này không tiến hành nhận hồ
sơ xin vay của các đối tượng trên.
5. Người vay lại
có trách nhiệm:
a) Quản lý, sử dụng
vốn vay lại theo đúng mục đích đã được phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện
trả nợ, đầy đủ đúng hạn cho Cơ quan cho vay lại theo đúng các điều kiện quy định
trong Thoả thuận cho vay lại ký với Cơ quan cho vay lại;
c) Thực hiện đúng
các quy định về về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay quy định tại Điều
11 Quy chế này;
d) Định kỳ hàng
quý hoặc theo yêu cầu đột xuất của Cơ quan cho vay lại cung cấp các thông tin,
báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án cho Cơ quan cho vay lại,
Bộ Tài chính và nhà tài trợ hoặc Người cho vay, đồng thời có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan nói trên các tình huống phát sinh gây chậm trễ tiến trình
thực hiện chương trình, dự án và những thay đổi liên quan đến chương trình, dự
án;
đ) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin cung cấp cho Cơ quan cho
vay lại.
Chương 4:
CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều 23. Không
miễn trừ trách nhiệm và thứ tự ưu tiên hoàn trả vốn vay
1. Không miễn trừ
trách nhiệm:
Tất cả các khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến các hợp đồng thương mại sẽ do các bên ký hợp đồng giải
quyết và các khiếu nại, tranh chấp này sẽ không miễn trừ cho người vay lại bất
kỳ nghĩa vụ nào theo Thoả thuận cho vay lại.
2. Thứ tự ưu tiên
thanh toán hoàn trả vốn vay:
Đối với các khoản
trả gốc, lãi và phí ghi trong Thoả thuận cho vay lại, Người vay lại phải hoàn
trả theo thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay cùng loại khác của
doanh nghiệp. Trong trường hợp Người vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ
đến hạn, thứ tự để ưu tiên trừ nợ sẽ theo thứ tự sau: lãi chậm trả, lãi đến hạn,
phí cho vay lại, gốc đến hạn.
Điều 24. Chuyển nhượng
Người vay lại
không được quyền chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến
các khoản vay lại, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan cho vay lại.
Đối với Người vay
lại là doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, sát
nhập, giải thể...) Người ra quyết định cơ cấu lại doanh nghiệp phải yêu cầu cơ
quan tiếp nhận khoản nợ vay lại ký xác nhận nợ với Cơ quan cho vay lại và thực
hiện trả nợ theo Thoả thuận vay lại đã ký.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các chương trình,
dự án vay lại được chấp thuận và triển khai sau ngày có hiệu lực của Quy chế
này phải thực hiện theo các quy định nêu trong Quy chế.
Đối với các chương
trình, dự án vay lại mà các điều kiện vay lại đã được phê duyệt nhưng chưa triển
khai sau khi Quy chế này có hiệu lực được tiếp tục áp dụng các điều kiện vay lại
đã được phê duyệt.
Các Thoả thuận cho
vay lại, Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, Hiệp định vay phụ ký trước thời điểm
ban hành Quy chế này vẫn giữ nguyên giá trị hiệu lực thực hiện./.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC 1
KHUNG LÃI SUẤT CHO VAY LẠI BẰNG ĐỒNG
VIỆT NAM TỪ NGUỒN VỐN ODA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ)
|
|
|
Ngành/lĩnh
vực
|
Lãi
suất
|
I. Các ngành/lĩnh vực hưởng
lãi suất ưu đãi
|
|
|
|
- Cấp nước đô thị loại 5
|
|
- Sản xuất, trang bị các thiết
bị an toàn giao thông
|
|
- Dạy nghề
|
|
- Đầu tư xây dựng các cơ sở y
tế có khả năng hoàn vốn
|
33,3% lãi suất
|
- Trồng rừng kinh tế
|
cho vay tín dụng
|
- Xây dựng tuyến đường sắt
|
đầu tư của Nhà nước
|
- Xây dựng tuyến tầu điện ngầm
|
|
- Xử lý chất thải rắn các đô
thị (chỉ áp dụng với vốn vay)
|
|
- Xử lý nước thải khu công
nghiệp
|
|
- Phân phối điện khu vực nông
thôn
|
55,5% lãi suất
|
- Viễn thông nông thôn
|
cho vay tín dụng
|
- Sản xuất, chế biến nông, lâm
sản
|
đầu tư của Nhà nước
|
- Câp nước đô thị khác
|
|
- Chương trình tín dụng thông
qua các ngân hàng chính sách để cho vay lại cho các đối tượng thuộc diện
chính sách của Chính phủ
|
|
II. Các ngành/lĩnh vực khác
|
100% lãi suất cho vay tín dụng
đầu tư của Nhà nước
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
MỨC RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ÁP DỤNG ĐẾN HẾT NGÀY 15
THÁNG 3 NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Ngoại
tệ
|
Mức
rủi ro tỷ giá (tỷ lệ %/năm)
|
USD
|
1,5
|
EUR
|
2
|
JPY
|
4,5
|
Căn cứ để xác định: xét về mặt
kinh tế, biến động tỷ giá giữa 2 loại tiền tệ phụ thuộc vào sức mua của từng loại
tiền (chỉ số lạm phát), chính sách tiền tệ (chính sách tỷ giá và lãi suất) của
từng nước và các yếu tố khác của từng thị trường. Để lượng hoá các yếu tố trên,
rủi ro tỷ giá hối đoái được xác định căn cứ vào chỉ số lạm phát và biến động tỷ
giá bình quân.
1. Chỉ số lạm phát trung bình
hàng năm trong thời kỳ 2000 - 2005:
- Mỹ: 2,65%/năm
- Liên minh EU: 2,13%/năm
- Nhật Bản: - 0,53%/năm
- Việt Nam: 4,18%/năm
(Nguồn: căn cứ số liệu IMF năm
2005)
Từ đó quy ra biến động tỷ giá
theo sức mua bình quân/năm giữa:
- VND/USD: 1,491%/năm
- VND/EUR: 2,007%/năm
- VND/JPY: 4,735%/năm
2. Biến động tỷ giá bình quân
hàng năm của VND so với các loại ngoại tệ thời kỳ 2000 - 2005:
- VND/USD: 1,56%/năm
- VND/EUR: 10,5%/năm
- VND/JPY: 4,21%/năm
(Nguồn: tỷ giá thực trên thị trường
VN)
PHỤ LỤC 3:
MẪU HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI VỐN
(tên
nguồn vốn) cho dự án/chương trình (tên dự án/chương trình)
Số:...
/ /UQ/BTC-TCDN
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 27
tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án chương trình;
Căn cứ Hiệp định vay/tín dụng hoặc văn kiện dự án (đối với dự án/chương trình
viện trợ không hoàn lại) ký ngày.... giữa ....(tên tổ chức/nước tài trợ)
và....... (tên Bên nhận tài trợ)...... cho dự án/chương trình (tên dự án/chương
trình);
Căn cứ Quyết định số.... ngày.... tháng …… năm…… của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Bộ Tài chính (sau đây gọi là Bên
ủy quyền)
Trụ sở: 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội
Điện thoại:…………………………………………………………………………………………………
Số Fax: 2208020 hoặc 2208021
Và Tên Cơ quan cho vay lại (sau
đây gọi là Bên được ủy quyền)…………………………………
Trụ sở:……………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………………………………………………………………………..
Fax:…………………………………………………………………………………………………………
Thoả thuận như sau:
Điều 1. Bên ủy quyền ủy
quyền cho Bên được ủy quyền thực hiện cho vay lại cho.... tên người vay lại
(sau đây gọi là người vay lại) từ nguồn vốn vay... (tên nước /tổ chức tài trợ)
theo Hiệp định.... với các điều kiện như sau:
1.1. Đồng tiền cho vay lại
là....
1.2. Trị giá cho vay lại là tổng
số vốn thực rút không vượt quá……. (trị giá vay theo Hiệp định vay/tín dụng/văn
kiện cho chương trình/dự án hoặc trị giá phân bổ cho từng chương trình/dự án).
1.3. Thời hạn vay là.........(thời
gian hoàn trả nợ gốc xác định theo Quy chế), thời gian ân hạn là........ (thời
gian ân hạn xác định theo Quy chế) kể từ ngày.....……….
1.4. Lãi suất cho vay lại bằng……..
(lãi suất xác định theo Quy chế) trên số dư nợ. Lãi chậm trả bằng... (lãi suất
chậm trả xác định theo Quy chế) tính trên số nợ quá hạn. Lãi chậm trả được tính
từ ngày đến hạn mà không trả nợ cho đến ngày trả nợ thực tế.
1.5. Lãi và lãi chậm trả được
tính trên số ngày thực tế và trên cơ sở một năm có 360 ngày.
1.6. Ngày nhận nợ về nguyên tắc
được tính là ngày (tên tổ chức/nước tài trợ) thực hiện giải ngân cho dự
án/chương trình và ghi nợ cho Bộ Tài chính hoặc ngày rút vốn từ tài khoản đặc
biệt trong trường hợp Hiệp định vay dùng phương thức rút vốn tài khoản đặc biệt
cho nhiều dự án.
1.7. Người vay lại phải trả nợ gốc
và nợ lãi 6 tháng một lần cho Bên được ủy quyền vào ngày....và ..........hàng
năm. Thanh toán nợ gốc được bắt đầu từ ngày.........................
1.8. Người vay lại có thể thực
hiện trả nợ trước sau khi gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 30 ngày trước
khi thực hiện trả nợ trước cho Bên được ủy quyền và Bên ủy quyền.
1.9. Trong trường hợp người vay
lại thanh toán trả nợ bằng các đồng tiền khác đồng tiền cho vay lại, việc quy đổi
tỷ giá được áp dụng quy định tại Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay/viện trợ nước
ngoài của Chính phủ.
1.10. Người vay lại phải thanh
toán trực tiếp cho các Ngân hàng phục vụ trong nước đối với các loại phí do các
Ngân hàng phục vụ này thu.
1.11. Người vay lại có trách nhiệm
thanh toán trực tiếp các khoản phí ngoài nước cho nhà tài trợ nước ngoài (phí
cam kết, phí quản lý, phí bảo hiểm tín dụng ...) hoặc chuyển trả cho Bên được ủy
quyền trong trường hợp Bộ Tài chính đã trả thay. Trường hợp các khoản phí ngoài
nước nói trên đã được bao gồm trong lãi suất cho vay lại nên tại điểm 1.4 thì Bộ
Tài chính sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phí cho nhà tài trợ nước ngoài.
1.12. Đối với các khoản trả gốc,
lãi quy định trong Thoả thuận cho vay lại, người vay lại phải hoàn trả theo thứ
tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay nào khác của người vay lại.
1.13. Người vay lại có trách nhiệm
đảm bảo khoản vay bằng tài sản thế chấp hoặc bằng các biện pháp đảm bảo khác.
Tài sản thế chấp là tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và/hoặc tài sản khác
theo quy định (tuỳ trường hợp cụ thể).
Điều 2. Phí dịch vụ cho
vay lại trong nước
Bên được ủy quyền được hưởng một
khoản phí cho vay lại theo mức phí là 1,5% trên số vốn thu hồi thực tế. Bên được
ủy quyền tự động trích và giữ lại phần phí cho vay lại theo tỷ lệ với số vốn
thu hồi trước khi hoàn trả vốn thu hồi cho vay lại (gốc, lãi) cho Bên ủy quyền.
Điều 3. Trách nhiệm của
Bên ủy quyền
3.1. Căn cứ thông báo rút vốn của
Nhà tài trợ, Bên ủy quyền có trách nhiệm hạch toán ghi nợ cho Bên được ủy quyền
để Bên được ủy quyền thông báo cho người vay lại làm thủ tục nhận nợ vốn vay lại
từng lần.
3.2. (nếu có) Bên ủy quyền có
trách nhiệm thông báo cho Bên được ủy quyền các loại phí nêu tại Điều 1.11 để
Bên được ủy quyền thông báo cho người vay lại trả trực tiếp cho nhà tài trợ (hoặc
thu hồi từ người vay lại trong trường hợp Bên ủy quyền đã trả).
3.3. Bên ủy quyền có trách nhiệm
theo dõi và hạch toán việc nộp Ngân sách các khoản thu hồi vốn cho vay lại của
Bên được ủy quyền theo quy định tại Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ
trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng
02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của
Bên được Ủy quyền
4.1. Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày ký Hợp đồng này, Bên được ủy quyền có trách nhiệm ký Thoả thuận cho vay lại
với người vay lại theo các điều kiện nêu ở Điều 1. Trong vòng 07 ngày sau khi
ký Thoả thuận cho vay lại với người vay lại, Bên được ủy quyền có trách nhiệm gửi
cho Bên ủy quyền 01 bản sao Thoả thuận cho vay lại để phối hợp theo dõi.
4.2. Căn cứ thông báo rút vốn từng
lần của Bên ủy quyền, Bên được ủy quyền có trách nhiệm làm thủ tục nhận cho người
vay lại.
4.3. Bên được ủy quyền chịu trách
nhiệm quản lý khoản vay kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay và có trách nhiệm thu hồi nợ hoàn trả lại ngân sách các khoản gốc,
lãi và các khoản phải thu nêu tại Điều 1.11 (nếu có) sau khi đã trừ phần phí được
giữ lại nêu tại Điều 2 vào các kỳ hạn trả nợ nêu tại Điều 1.7. Việc nộp
ngân sách các khoản thu hồi vốn cho vay lại được thực hiện theo Điều 4 Quy chế
lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết
định số 10/2006/QĐ-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.4. Sáu tháng một lần vào tháng
6 và 12 hàng năm, Bên được ủy quyền thông báo cho Bên ủy quyền kế hoạch thu hồi
nợ và tình hình thực hiện kế hoạch này để Bên ủy quyền tổng hợp vào kế hoạch
hàng năm và chuẩn bị thanh toán cho nước ngoài.
4.5. Bên được ủy
quyền có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp do người vay lại
dùng làm đảm bảo nêu tại Điều 1.13, thực hiện quản lý và xử lý tài sản thế chấp
theo quy định của pháp luật và của Bên được ủy quyền. Bên được ủy quyền có
trách nhiệm thông báo cho Bên được ủy quyền về các biến động của tài sản thế chấp
có khả năng ảnh hưởng tới tính an toàn của khoản cho vay lại.
4.6. Trường hợp
người vay lại không trả được nợ hoặc trả không đúng hạn thì Bên được ủy quyền
chịu trách nhiệm trả nợ ngân sách thay cho người vay lại hoặc có trách nhiệm áp
dụng các biện pháp mà luật pháp cho phép dể thu hồi nợ. Trong vòng 60 ngày, kể
từ ngày đến hạn nếu sau khi áp dụng các biện pháp luật pháp cho phép mà vẫn
không thu hồi được nợ, Bên được ủy quyền phải thông báo cho Bên ủy quyền để xử
lý kịp thời hoặc để Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ có biện pháp xử
lý.
Điều 5. Điều khoản thi hành
5.1. Hợp đồng này
được làm 04 bản, Bên ủy quyền lưu 02 bản, Bên được ủy quyền lưu 02 bản và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
5.2. Bên ủy quyền
và Bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng các thoả thuận trên đây.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế nếu thấy cần thiết hai
bên sẽ cùng xem xét để bổ sung, sửa đổi./.
|
Hà Nội, ngày... tháng... năm 200...
|
ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
|
ĐẠI DIỆN BÊN ỦY QUYỀN
|