NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1647/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ THANH TRA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Vụ Thanh tra các tổ chức tín dụng trong
nước (gọi tắt là Vụ I) là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng; có chức năng giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng trong nước, quỹ
tín dụng nhân dân (sau đây gọi chung là “Tổ chức tín dụng”), tổ chức tài chính
quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác trong nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Phối hợp với các đơn vị thuộc Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng
trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra, giám sát dài hạn, định kỳ quý, 6 tháng, năm đối với các tổ chức tín
dụng trong nước, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác trong nước; tổ chức và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện thanh tra đối với các
tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng
của các tổ chức khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của
pháp luật:
a) Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định
trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước, tổ
chức tài chính quy mô nhỏ và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức
trong nước khác; thanh tra vụ việc khác do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
giao;
b) Đánh giá mức độ rủi ro, năng lực
quản trị rủi ro, tình hình tài chính và hoạt động của đối tượng thanh tra ngân
hàng;
c) Đề xuất với Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng về việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh
tra ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật, hoạt động không an toàn, cụ thể:
- Đặt, chấm dứt tình trạng giám sát
đặc biệt, kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô
nhỏ;
- Đình chỉ một hoặc một số hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và của tổ chức
khác trong nước có hoạt động ngân hàng;
- Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, giấy phép hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tham gia xây dựng đề án cơ cấu lại
tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
- Các biện pháp xử lý khác theo quy
định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, xử
lý cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được
phát hiện thông qua công tác thanh tra, giám sát ngân hàng;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ
chức tín dụng thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra,
giám sát của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
e) Trình Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng trong việc trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên
quan tham gia Đoàn thanh tra.
4. Căn cứ kết quả thanh tra tại chỗ,
kết hợp với thông tin nhận được từ Vụ Giám sát ngân hàng và các thông tin khác
để thực hiện giám sát thường xuyên đối với từng tổ chức tín dụng trong nước; lập
báo cáo giám sát tổ chức tín dụng theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để
thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát và báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
5. Đề xuất, kiến nghị với Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc yêu cầu đối tượng thanh tra thực hiện kiểm
toán độc lập để phục vụ công tác thanh tra khi cần thiết;
6. Làm đầu mối, phối hợp với các
đơn vị liên quan để xếp loại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ
trong nước theo quy định hiện hành.
7. Tham mưu giúp Chánh Thanh tra
giám sát ngân hàng trong việc trao đổi thông tin, hợp tác với các cơ quan quản
lý, thanh tra, giám sát có liên quan đến đối tượng thanh tra, giám sát thuộc phạm
vi quản lý được giao.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và quy định của pháp
luật.
9. Quản lý và lưu giữ hồ sơ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Thanh tra các tổ chức tín
dụng Nhà nước.
3. Phòng Thanh tra các tổ chức tín
dụng cổ phần.
4. Phòng Thanh tra tổ chức tín dụng
phi ngân hàng và các tổ chức khác.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định.
Điều 4. Lãnh đạo
điều hành
1. Lãnh đạo Vụ Thanh tra các tổ chức
tín dụng trong nước là Vụ trưởng. Giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ
được quy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch
và biện pháp công tác của Vụ;
c) Được ký các giấy tờ, văn bản
hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Đề xuất với Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của pháp luật.
đ) Quản lý, sử dụng và thực hiện
chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức của Vụ theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ
trưởng:
a) Chấp hành sự phân công của Vụ
trưởng; giúp Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của Vụ, chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách;
b) Ký thay Vụ trưởng trên một số giấy
tờ, văn bản hành chính và nghiệp vụ theo sự phân công của Vụ trưởng;
c) Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó
Vụ trưởng được ủy nhiệm (bằng văn bản) thay mặt Vụ trưởng điều hành, giải quyết
các công việc của Vụ, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và phải
báo cáo lại khi Vụ trưởng có mặt.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3, Điều 5;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Các đơn vị thuộc NHNN;
- Lưu: VP, TCCB1.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|