NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 140/QĐ-NH4
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 5 năm 1995
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TIÊU HUỶ CÁC LOẠI TIỀN GIẤY
RÁCH NÁT, HƯ HỎNG VÀ TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 23-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ quyết định số 66/TTg ngày 22-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu
hồi, tiêu huỷ và giám sát tiêu huỷ tiền rách nát, hư hỏng.
Theo đề nghị của Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế giám
sát thiêu huỷ các loại tiền giấy rách nát, hư hỏng và tiền đình chỉ lưu
hành".
Bản quy chế này cũng được áp dụng
cho việc giám sát tiêu huỷ các loại Ngân phiếu thanh toán hết hạn lưu hành và
ngân phiếu thanh toán mẫu.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế quy chế
giám sát tiêu huỷ tiền giấy rách nát, hư hỏng ban hành kèm theo quyết định số
29/QĐ-NH6 ngày 26-2-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3:
Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước, Trưởng Ban giám
sát tiêu huỷ, Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ tiền NHNN, Vụ trưởng Vụ phát hành -
Kho quỹ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TIÊU HUỶ TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 140/QĐ-NH4 ngày 18 tháng 5 năm 1995 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1:
Việc tiêu huỷ tiền giấy rách nát, hư hỏng và đình
chỉ lưu hành (dưới đây gọi tắt là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông) ở Ngân
hàng Nhà nước, được thực hiện dưới sự giám sát của Ban giám sát tiêu huỷ.
Điều 2:
Ban giám sát tiêu huỷ do Tổng kiểm soát hoặc Phó tổng
kiểm soát làm Trưởng Ban và có một số thành viên. Các thành viên trong Ban Giám
sát do Tổng kiểm soát đề nghị, Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo trình Thống đốc quyết
định.
Điều 3:
Ban giám sát tiêu huỷ có nhiệm vụ:
3.1. Giám sát và kiểm soát toàn
bộ việc tổ chức và thực hiện tiêu huỷ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông ở tất
cả các khâu từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc đợt tiêu huỷ.
3.2. Đề xuất và kiến nghị với Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề cần thiết về chủ trương, về quy trình nghiệp
vụ và biện pháp tổ chức, thực hiện trong công tác tiêu huỷ và giám sát tiêu huỷ
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
3.3. Tổng hợp báo cáo kết quả
giám sát tiêu huỷ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban giám sát tiêu huỷ.
4.1. Quản lý, điều hành toàn bộ
công việc của Ban giám sát tiêu huỷ.
4.2. Phân công trách nhiệm cho
các thành viên trong Ban giám sát tiêu huỷ.
4.3. Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về sự an toàn tài sản trong từng đợt tiêu huỷ.
4.4. Yêu cầu Hội đồng tiêu huỷ
tiền ngừng những việc làm nếu xét thấy không đúng quy trình hoặc không đảm bảo
an toàn tài sản.
4.5. Đình chỉ công tác đối với
những cá nhân qua giám sát phát hiện thấy có hành vi tham ô, lấy cắp tiền trong
tiêu huỷ.
4.6. Kiến nghị với Hội đồng tiêu
huỷ tiền hoặc đơn vị quản lý trực tiếp kiểm điểm, xử lý kỷ luật đối với những
người có sai phạm.
4.7 Tuỳ theo công việc của từng
đợt tiêu huỷ, được quyền trưng tập một số giám sát viên giúp việc.
Điều 5:
Nhiệm vụ của các thành viên Ban giám sát và giám sát
viên tiêu huỷ:
5.1. Nắm vững chế độ, nội quy,
quy trình tiêu huỷ tiền; nhiệm vụ và trách nhiệm giám sát được giao.
5.2. Tuyệt đối không làm hoặc giải
quyết những công việc ngoài trách nhiệm được phân công.
5.3. Nếu phát hiện thấy việc làm
không đúng quy trình dễ dẫn đến không an toàn tài sản, những hiện tượng tham ô,
lấy cắp tiền trong tiêu huỷ phải lập biên bản ngay tại chỗ, đồng thời báo cáo
cho Trưởng Ban giám sát tiêu huỷ biết.
5.4. Thành viên trong Ban Giám
sát và giám sát viên tiêu huỷ phải chịu trách nhiệm về mọi công việc được giao
và chịu trách nhiệm cá nhân về những sai sót mất mát tài sản trong phạm vi kể cả
việc mất tài sản giám sát của mình mà sau một thời gian mới phát hiện được.
Điều 6:
Nhiệm vụ giám sát ở các tổ:
6.1. Nhiệm vụ giám sát tại tổ 1
(tổ giao nhận)
Việc giám sát tại tổ 1 được bố
trí tối thiểu 1 giám sát viên để:
6.1.1. Giám sát và kiểm soát
tính hợp pháp của các lệnh xuất tiền không đủ tiêu chuẩn, lưu thông từ quỹ dự
trữ phát hành thuộc kho tiền Ngân hàng Trung ương để nhập kho tiền của Hội đồng
tiêu huỷ và giám sát việc xuất tiền của kho tiêu huỷ cho tổ 2 (tổ đếm kiểm) và
tổ 3 (tổ tiêu huỷ).
6.1.2. Giám sát bảo đảm sự đầy đủ,
đúng thành phần của hai bên trong khi giao nhận tiền.
6.1.3. Giám sát việc thực hiện
các nguyên tắc về giao nhận tiền.
6.1.4. Giám sát việc đảm bảo an
toàn tài sản từ khâu giao nhận tiền, đưa tiền vào kho Hội đồng tiêu huỷ để bảo
quản và xuất tiền từ kho tiêu huỷ giao cho tổ đếm kiểm, tổ tiêu huỷ.
6.1.5. Kiểm tra sự cân đối giữa
số tiền nhập vào và số tiền xuất ra để tiêu huỷ.
6.1.6. Kiểm tra việc đảm bảo an
toàn về kho của Hội đồng tiêu huỷ tiền (về cấu trúc, cửa và khoá kho, việc theo
dõi ra vào kho và việc bố trí canh gác bảo vệ kho).
6.2. Nhiệm vụ giám sát tại tổ 2
(tổ kiểm đếm)
Việc giám sát tại tổ 2 được bố
trí tối thiểu 1 giám sát viên để:
6.2.1. Giám sát việc nhận tiền từ
kho của Hội đồng tiêu huỷ ra để đếm kiểm theo kế hoạch hàng ngày của Hội đồng
tiêu huỷ.
6.2.2. Giám sát việc chấp hành
chế độ, nội quy, quy trình đếm kiểm, tỷ lệ đếm kiểm và việc phân loại các loại
tiền không đủ tiêu chuẩn tiền lưu thông (tiền giả, tiền bị phá hoại, tiền lẫn
loại, tiền lành lẫn trong tiền rách nát...); kiểm tra đột xuất bằng cách đếm,
phúc tra một số bó tiền để đánh giá chất lượng việc đếm kiểm.
6.2.3. Chứng kiến việc lập biên
bản các khoản tiền thừa thiếu, lẫn loại, tiền không đủ tiêu chuẩn tiêu huỷ, tiền
giả... được phát hiện trong quá trình đếm kiểm.
6.2.4. Giám sát việc bảo đảm an
toàn tài sản trong khâu đếm kiểm, phát hiện và ngăn ngừa các biểu hiện tham ô,
lấy cắp tiền trong đếm kiểm.
6.2.5. Giám sát việc ghi chép sổ
sách của tổ đếm kiểm, việc cân đối xuất, nhập tiền để đếm kiểm trong ngày, việc
giao tiền giữa tổ đếm kiểm cho tổ tiêu huỷ hoặc giao gửi lại kho của Hội đồng
tiêu huỷ.
6.3. Việc giám sát tại tổ 3 được
bố trí tối thiểu 2 giám sát viên, trong đó có người giám sát chung và có người
giám sát riêng từng máy xén tiền để:
6.3.1. Giám sát việc nhận tiền từ
tổ 2 (tổ đếm kiểm) hoặc từ tổ 1 (tổ giao nhận) sang tổ 3 (tổ tiêu huỷ).
6.3.2. Giám sát việc đưa tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông vào máy để xén nhỏ, xén rời tờ bạc thành nhiều mảnh.
Đảm bảo mỗi mảnh chỉ có bề rộng không quá 10mm, không thể chắp nối, can dán lại
thành tờ bạc để lợi dụng đem lưu thông được.
6.3.3. Giám sát việc đảm bảo an
toàn tài sản, ngăn ngừa và phát hiện các hiện tượng tham ô lấy cắp tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông trong quá trình đưa vào máy để tiêu huỷ.
6.3.4. Giám sát vào việc ghi
chép sổ sách và cân đối giữa số tiền nhận trong ngày với số tiền thực tế đã đưa
vào máy để tiêu huỷ.
6.4. Nhiệm vụ giám sát tại tổ 4
(tổ tổng hợp)
Giám sát và kiểm soát tính chính
xác, đầy đủ việc ghi chép sổ sách của tổ thư ký Hội đồng tiêu huỷ. Đảm bảo sự
khớp đúng giữa số liệu ghi trên số sách với số tiền thực tế đã được tiêu huỷ
hoàn toàn.
Điều 7:
Cuối mỗi tuần Ban giám sát họp 1 lần để kiểm điểm rút
kinh nghiệm và đề ra nhiệm vụ công tác cho tuần sau.
Cuối đợt tiêu huỷ, Ban giám sát
họp tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giám sát, nhận xét các thành
viên, giám sát viên có thành tích, đồng thời phê bình, kiến nghị hình thức kỷ
luật đối với các thành viên, giám sát viên vi phạm quy chế giám sát tiêu huỷ.
Điều 8:
Các thành viên và giám sát viên trong Ban giám sát
tiêu huỷ được hưởng các khoản phụ cấp theo chế độ chung của Nhà nước và của
Ngành như các thành viên của Hội đồng tiêu huỷ.
Điều 9:
Việc bổ sung, sửa đổi các điều khoản của quy chế này
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.