|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
14/1998/QĐ-NHNN2
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Dương Thu Hương
|
Ngày ban hành:
|
10/01/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1998/QĐ-NHNN2
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 14-1998/QĐ/NHNN2 NGÀY 10-1-1998 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15-CP
ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-NH9 ngày 23 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc thành lập Ban Quản lý Dự án Ngân hàng;
Căn cứ Hiệp định tín dụng phát triển ký kết giữa Hiệp hội phát triển quốc tế
và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 2785 VN ngày 16-01-1995 - Dự án
hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán; Hiệp định tín dụng số 2855 VN
ngày 19-7-1996 - Dự án Tài chính nông thôn; Hiệp định vay giữa Ngân hàng Phát
triển Châu Á và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 1457 VIE ngày
18-10-1996 - Dự án tín dụng nông thôn;
Căn cứ Công văn số 5551/QHQT ngày 02 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc
cho phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng Ngân hàng bán buôn của
Dự án Tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ cho vay lại các Tổ chức
tín dụng;
Căn cứ Công văn số 6776 KTTH ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc
quy định mức phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 403/1997/QĐ-NHNN2 ngày 05 tháng 12 năm 1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng áp dụng Hệ
thống Tài khoản Kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
269/QĐ-NH2 ngày 04-12-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Quản lý Tài
chính, tài sản đối với Ban Quản lý các dự Ngân hàng”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Thống đốc, Trưởng Ban Quản lý các Dự án
Ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Vụ
trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14-1998/QĐ-NHNN2 ngày 10 tháng 01 năm 1998
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1:
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Trung ương, có nhiệm vụ giúp Thống đốc quản lý và thực hiện
các dự án đầu tư có sử dụng vốn vay của các Tổ chức Đầu tư phát triển mà Ngân
hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan thực hiện dự án.
Điều 2:
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng là một đơn vị hạch toán
đầy đủ các khoản thu, chi trong hoạt động; được Ngân hàng Nhà nước giao một số
vốn và tài sản cần thiết để quản lý và thực hiện các dự án và phải chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại vốn và tài sản
này.
Điều 3:
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng hạch toán đầy đủ
vào sổ sách kế toán tất cả các loại vốn, tài sản, các khoản thu, chi và phải có
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Hàng năm, sau khi quyết toán, Ban Quản lý các Dự
án Ngân hàng nộp chênh lệch thu chi tài chính của mình về Ngân hàng Nhà nước hoặc
được Ngân hàng Nhà nước thanh toán.
II. CÁC KHOẢN
THU, CHI CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NGÂN HÀNG
Điều 4.
Các khoản thu của Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng bao gồm:
- Thu lãi cho vay lại;
- Thu phí, lệ phí, dịch vụ
v.v..;
- Thu lãi tiền gửi (phần không
phải nộp cho các bên liên quan);
- Thu chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Thu khác: gồm các khoản thu
ngoài các khoản thu đã quy định ở trên.
Điều 5.
Các khoản chi của Ban Quản lý và các Dự án Ngân hàng gồm
có:
1. Chi về công tác quản lý: Các
khoản chi này được xác định và quản lý như đối với các Vụ, Cục của Ngân hàng
Nhà nước Trung ương, bao gồm:
- Chi lương và phụ cấp lương (kể
cả chi làm thêm ngoài giờ);
- Chi bảo hiểm xã hội và công
tác xã hội;
- Chi khấu hao cơ bản tài sản cố
định;
- Chi công cụ lao động;
- Chi bảo dưỡng và sửa chữa tài
sản;
- Chi vật liệu giấy tờ in;
- Chi trang phục giao dịch;
- Chi công tác phí;
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ (trong kế hoạch chung của Ngân hàng Nhà nước);
- Chi xuất bản tài liệu, tuyên
truyền, quảng cáo (nếu có);
- Các khoản chi phí quản lý
khác:
+ điện nước, vệ sinh cơ quan;
+ Chi cước phí bưu điện, thông
tin liên lạc;
+ Chi hội nghị (nếu có);
+ Chi lễ tân khánh tiết (chỉ có
những khoản chi liên quan đến việc quản lý và thực hiện các dự án);
+ Các khoản chi khác.
2. Các khoản chi đặc thù của
công tác quản lý và thực hiện dự án: Là các khoản chi có mục đích, nội dung và
mức chi không quy định trong chế độ tài chính chung của Ngân hàng Nhà nước. Việc
thực hiện các khoản chi này phụ thuộc vào từng dự án, số lượng các dự án mà
Ngân hàng Nhà nước đang quản lý và thực hiện và chế độ chi tiêu cho dự án do
Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Các khoản chi đặc thù thuộc nguồn
kinh phí của các dự án (Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán; Dự
án Tín dụng Nông thôn; Dự án Tài chính Nông thôn) do Ngân hàng Nhà nước quản lý
và thực hiện bao gồm:
- Chi cho đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ;
- Chi cho nghiên cứu phục vụ quản
lý dự án;
- Chi quản lý, giám sát hoạt động
dự án;
- Chi về dịch vụ tư vấn (trong
và ngoài nước);
- Chi cho công tác kiểm toán;
- Chi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chi trả lãi tiền vay dự án;
- Trích nộp phí dịch vụ;
- Các khoản chi khác.
Điều 6.
Nguyên tắc quản lý và hạch toán các khoản thu, chi của
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng:
- Tất cả các khoản thu, chi phát
sinh trong quản lý và thực hiện các dự án phải được hạch toán đầy đủ, chính xác
và kịp thời vào sổ sách kế toán theo chế độ quy định.
- Ban Quản lý các Dự án Ngân
hàng phải thu đúng chế đô, thu đủ và kịp thời, không để thất thu, không tự ý miễn
giảm các khoản thu. Nghiêm cấm việc để các khoản thu ngoài sổ sách kế toán, giữ
lại các khoản thu để lập các quỹ trái phép dưới mọi hình thức.
- Ban Quản lý các Dự án Ngân
hàng phải chi tiêu theo đúng chế độ tài chính do Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
ban hành. Mọi khoản chi (bao gồm các khoản chi quản lý và các khoản chi đặc thù
của công tác quản lý và thực hiện dự án) đều phải có dự toán và chỉ được chi
theo dự toán đã được Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) duyệt. Tất cả
các khoản chi phải được thanh, quyết toán đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Các khoản chi phát sinh phải
được hạch toán đúng nguồn chỉ định trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Nghiêm
cấm việc ghi chi các khoản chưa thực chi, ghi chi để lập quỹ trái phép.
Điều 7.
Đối với phí nghiệp vụ ngân hàng bán buốn của Dự án Tài
chính nông thôn:
1. Khoản phí dịch vụ ngân hàng
bán buôn được thống nhất quản lý tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán
- Tài chính) và sử dụng đúng theo quy định tại điểm 3, Công văn số 6776 KTTH
ngày 31-12-1996 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngoài việc khen thưởng chung,
nếu quản lý dự án tốt. Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước khen thưởng theo tỷ lệ % (phần trăm) trong số tiền thưởng được trích từ
tổng số phí dịch vụ ngân hàng bán buôn thu được sau khi có sự chấp thuận của Bộ
Tài chính. Vụ Kế toán - Tài chính sẽ trích chuyển số tiền thưởng cho Ban Quản
lý các Dự án Ngân hàng theo các Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8.
Các khoản chi đặc thù của công tác quản lý và thực hiện dự
án phải:
1. Thực hiện đúng mục đích, nội
dung và mức chi đã được quy định trong từng dự án và chế độ chi tiêu cho dự án
do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã quy định hoặc cho phép.
2. Tuân thủ các quy định về quản
lý và sử dụng nguồn vốn vay nợ, viện trợ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
cũng như các quy định có liên quan khác.
Đối với các khoản chi tiêu từ
nguồn vốn cấp phát, viện trợ không hoàn lại cho việc quản lý, thực hiện các dự
án; Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng thực hiện theo dự toán do Ngân hàng Nhà nước
duyệt và chỉ sau khi dự toán được xét duyệt mới thực hiện. Định kỳ hàng quý,
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ
các khoản mục chi tiêu gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính).
II. MUA SẮM
VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 9.
Đối với tài sản cố định do Ban Quản lý các Dự án Ngân
hàng trực tiếp mua sắm bằng nguồn vốn vay, tài trợ, vốn cấp phát của các dự án:
1. Ban Quản lý các Dự án Ngân
hàng được sử dụng vốn vay, vốn cấp phát để mua sắm tài sản cố định phục vụ cho
công tác quản lý và thực hiện dự án nếu xét thấy thật cần thiết. Việc mua sắm
tài sản cố định phải đúng nguồn chỉ định của các dự án, trong phạm vi dự toán
được duyệt, tuân thủ quy chế xét duyệt, đấu thầu và các quy định có liên quan
khác.
2. Khi có nhu cầu mua sắm tài sản
cố định, Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng phải lập dự toán gửi Ngân hàng Nhà nước
Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để xét duyệt trước khi thực hiện:
a. Đối với xe ôtô và máy móc thiết
bị tin học: sau khi thẩm định lại, Vụ Kế toán - Tài chính trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước dự toán mua sắm và sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt. Vụ Kế toán - Tài chính thông báo dự toán được duyệt cho Ban Quản lý các
Dự án Ngân hàng thực hiện.
b. Đối với tài sản cố định khác:
thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính xét
duyệt dự toán mua sắm cho Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng.
3. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính có trách nhiệm xét duyệt quyết toán mua sắm tài sản cố định của Ban Quản
lý các Dự án Ngân hàng, bảo đảm việc mua sắm tài sản cố định đúng dự toán được
duyệt, có đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Điều 10.
Việc mua sắm tài sản cố định cho Ban Quản lý các Dự án
Ngân hàng bằng nguồn vốn của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện theo các quy định
hiện hành về quản lý mua sắm tài sản cố định trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11.
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng có trách nhiệm quản lý
và sử dụng tốt mọi loại tài sản mà Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước giao; Ban Quản
lý các Dự án Ngân hàng phải mở sổ sách, ghi chép và theo dõi chính xác toàn bộ
tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán và thống kê; phản ánh
đầy đủ và kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản thuộc phạm vi mình
quản lý.
1. Tài sản cố định do Ban Quản
lý các Dự án Ngân hàng quản lý và sử dụng phải có nội dung quản lý và sử dụng
chặt chẽ để bảo đảm việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả và đủ thời gian khấu
hao tài sản theo quy định. Khi cần nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, Ban Quản
lý các Dự án Ngân hàng phải làm đúng thủ tục và lập hồ sơ theo quy định gửi
Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để xét duyệt và chỉ thực
hiện sau khi đã được duyệt. Số tiền thu được do thanh lý nhượng bán tài sản cố
định sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) phải nộp
về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính).
2. Tất cả các loại tài sản cố định,
không phân biệt nguồn gốc hình thành do Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng trực tiếp
quản lý và sử dụng đều phải tính và trích khấu hao theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
IV. LẬP DỰ
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN THU CHI TÀI CHÍNH
Điều 12.
Hàng năm, Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng có nhiệm vụ lập
Dự toán thu chi tài chính năm có chia ra từng quý trong đó phân định rõ các khoản
chi về công tác quản lý; các khoản chi từ nguồn vốn vay; và các khoản chi từ
nguồn vốn cấp phát, viện trợ không hoàn lại (do Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng
trực tiếp thực hiện) gửi Vụ Kế toán - Tài chính. Đối với các khoản chi tiêu sử
dụng vốn vay của dự án, vốn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý các Dự
án Ngân hàng phải lập Dự toán riêng để Vụ Kế toán - Tài chính gửi Bộ Tài chính:
- Dự toán thu chi tài chính năm
phải gửi đi trước ngày 15 tháng 11 năm trước để xét duyệt và thực hiện cho năm
sau.
- Trên cơ sở kế hoạch thu chi
tài chính của Ngân hàng Nhà nước đã được Thống đốc phê duyệt; Dự toán chi tiêu
sử dụng vốn vay của dự án, vốn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước của Ban Quản lý
các Dự án Ngân hàng được Bộ Tài chính duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính có trách
nhiệm xét duyệt, thông báo dự toán chi tiêu cả năm (không bao gồm dự toán mua sắm
tài sản cố định) và tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấp hành dự toán đối với
Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng. Trong quá trình thực hiện, nếu dự toán được
duyệt không đảm bảo các nhu cầu chi tiêu hợp lý, Ban Quản lý các Dự án Ngân
hàng được lập dự toán bổ sung gửi Vụ Kế toán - Tài chính để xem xét giải quyết.
Việc xét duyệt bổ sung dự toán chi tiêu chỉ thực hiện một lần trong năm vào cuối
quý III hàng năm.
Điều 13.
Kết thúc quý và năm Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng lập
Báo cáo quyết toán thu chi tài chính gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế
toán - Tài chính ) theo thời gian quy định như sau:
- Báo cáo quý gửi trước ngày 10
tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15
tháng 1 năm sau.
Trưởng Ban Quản lý các Dự án
Ngân hàng chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung chi tiết, về tính đúng đắn,
trung thực, chính xác của các khoản thu, chi tài chính và tất cả các số liệu
trên Báo cáo quyết toán thu chi tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước
và Ngân hàng Nhà nước quy định.
Việc xét duyệt Báo cáo quyết
toán thu chi tài chính hàng năm của Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng được thực
hiện như đối với đơn vị dự toán thuộc Ngân hàng Nhà nước.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quyết định 14/1998/QĐ-NHNN2 về quản lý tài chính, tài sản đối với Ban quản lý các dự án ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 14/1998/QĐ-NHNN2 ngày 10/01/1998 về quản lý tài chính, tài sản đối với Ban quản lý các dự án ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
3.890
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|