Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát hành
trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc doanh".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu Kinh tế,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng giám
đốc các NHTM quốc doanh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC
DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-NH1 ngày 18/5/1995 của Thống đốc
NHNN).
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc
doanh (NHTMQD) là chứng chỉ vay nợ có mệnh giá, có thời hạn, có lãi do các
NHTMQD phát hành để vay vốn trên thị trường quốc tế phục vụ cho nhu cầu tín dụng
đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam.
Điều 2:
Trái phiếu quốc tế của các NHTMQD được phát hành bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi, có thời hạn từ 3 năm trở lên, tổng trị giá của một lần
phát hành tối thiểu tương đương 25 triệu đô la Mỹ, và tối đa không vượt quá tỷ
lệ huy động vốn được phép so với vốn tự có tại thời điểm phát hành theo qui định
của Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính.
Trái phiếu quốc tế của NHTMQD được
phát hành dưới 2 hình thức:
- Trái phiếu với lãi suất cố định
- Trái phiếu với lãi suất thả nổi.
Việc tổ chức phát hành và thanh
toán trái phiếu được thực hiện theo thông lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp
Việt Nam.
Điều 3:
Các NHTMQD muốn phát hành trái phiếu quốc tế phải đảm
bảo các điều kiện sau:
3.1- Đã được NHNN cấp giấy phép
hoạt động và có chứng nhận đăng ký kinh doanh theo các qui định của Pháp luật.
3.2- Kinh doanh có lãi liên tiếp
trong 3 năm gần nhất trước khi phát hành trái phiếu, tình hình tài chính lành mạnh
và có triển vọng phát triển. Không có nợ quá hạn đối với NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay nền kinh tế không vượt quá 5% tổng dư nợ tín dụng, không vi phạm pháp
luật và kỷ luật tài chính.
3.3- Có phương án phát hành trái
phiếu quốc tế được NHNN thông qua và được Chính phủ cho phép.
3.4- Có đội ngũ cán bộ am hiểu về
thị trường tài chính quốc tế.
3.5- Nộp đầy đủ các tài liệu cần
thiết cho NHNN theo qui định tại Điều 6 dưới đây.
Điều 4:
Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thẩm định phương án
phát hành trái phiếu quốc tế của các NHTMQD để trình Chính phủ cho phép phát
hành phù hợp với các mục tiêu của Chính sách tiền tệ và kế hoạch tổng thể hàng
năm về vay vốn nước ngoài của NHNN.
Điều 5:
Nguồn vốn vay từ việc phát hành trái phiếu quốc tế được sử
dụng để bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư trung, dài hạn của các NHTMQD theo các
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các NHTMQD phát hành trái phiếu
có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm thanh toán đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi trái phiếu.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ
Điều 6:
Sau khi ký thoả thuận sơ bộ với người bảo lãnh phát
hành chính và trước thời điểm công bố phát hành ít nhất 45 ngày, NHTMQD phải gửi
cho NHNN phương án phát hành và các báo cáo tài chính của năm và tháng gần nhất.
6.1- Phương án phát hành phải thể
hiện rõ:
- Các chi tiết liên quan đến
trái phiếu dự định phát hành: tổng trị giá, loại ngoại tệ, thời hạn, hình thức
trái phiếu (lãi suất cố định hay thả nổi) mức lãi suất và phí dự kiến, thị trường
phát hành, các điều khoản về đánh giá độ tín nhiệm, bảo lãnh thanh toán, đăng
ký trên thị trường chứng khoán...
- Các bên đối tác nước ngoài
liên quan đến quá trình phát hành: Người (hay nhóm người) bảo lãnh phát hành
chính: người tư vấn pháp lý cho người phát hành; Các Ngân hàng đại lý phát hành
và thanh toán.
- Lịch trình dự kiến của việc
phát hành, trong đó có các thời điểm: công bố phát hành, ký kết các văn bản
chính thức, ngày hiệu lực (closing day).
- Phương án sử dụng vốn phát
hành trái phiếu, hiệu quả kinh doanh và kế hoạch trả lãi, trả gốc trái phiếu;
hiệu quả và khả năng trả nợ của các dự án đầu tư trung và dài hạn của các doanh
nghiệp cần vay vốn ngân hàng từ nguồn phát hành trái phiếu.
Kèm theo phương án phát hành,
NHTM gửi cho NHNN biên bản ghi nhớ sơ bộ ký với người bảo lãnh phát hành chính
về các nội dung chủ yếu của đợt phát hành.
6.2- Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối NHTM (Bảng tổng kết
tài sản)
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Cơ cấu và chất lượng dư nợ tín
dụng
Số liệu trong các báo cáo tài
chính phải có chứng nhận của cơ quan kiểm toán độc lập được NHNN thừa nhận.
Điều 7:
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu
theo yêu cầu, NHNN thẩm định phương án phát hành của NHTMQD, trao đổi với Bộ
Tài chính và làm tờ trình Chính phủ cho phép phát hành nếu phương án phát hành
tỏ ra có hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Điều 8:
Sau khi Chính phủ có văn bản cho phép phát hành. NHTMQD
xúc tiến việc ký kết với các bên đối tác nước ngoài các văn bản thoả thuận về
việc đặt mua, đại lý phát hành và thanh toán, công bố phát hành tại Sở giao dịch
chứng khoán (nếu có). NHTMQD có trách nhiệm thông báo tiến độ thực hiện và gửi
các văn bản dự thảo cho NHNN để lấy ý kiến trước khi chính thức ký kết.
Điều 9:
Việc bảo lãnh thanh toán của NHNN đối với trái phiếu quốc
tế của NHTMQD chỉ thực hiện trong trường hợp có yêu cầu của bên đối tác nước
ngoài và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều kiện bảo lãnh thực hiện như
Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài, ban hành theo Quyết định số
23/QĐ-NH14 ngày 21-02-1994 của Thống đốc HNNN, nhưng các NHTMQD không phải thế
chấp chứng từ.
Chương 3:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH
TOÁN TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 10:
Nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để
cho vay theo các dự án đầu tư trung dài hạn có hiệu quả kinh tế đã được thẩm định.
Lãi suất cho vay phải bù đắp đủ chi phí huy động vốn và phí hoạt động ngân
hàng.
Đối với cho vay nhập khẩu hàng
hoá thiết bị, đồng tiền sử dụng cho vay là ngoại tệ. Đối với cho vay đầu tư và
thanh toán trong nước, việc sử dụng vốn vay phải tuân theo chế độ quản lý ngoại
hối của Nhà nước. Tuy nhiên, người vay phải bảo đảm trả nợ theo ngoại tệ gốc
lúc ký vay.
Trong trường hợp các dự án chưa
rút vốn, nguồn vốn vay được hòa nhập vào nguồn vốn ngoại tệ chung của NHTMQD
nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn về vốn và tính chuyển đổi (thành khoản)
của tài sản có ngoại tệ.
Điều 11:
NHTMQD phát hành trái phiếu quốc tế có trách nhiệm trả
lãi định kỳ và trả gốc trái phiếu đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận thanh toán
đã cam kết với bên đối tác nước ngoài. Nguồn trả lãi và gốc lấy từ lãi và vốn
thu hồi từ các dự án cho vay đầu tư cũng như các nguồn vốn có thể sử dụng khác
của NHTMQD.
Trong trường hợp NHNN bảo lãnh
thanh toán, nếu đến hạn trả mà NHTM phát hành không thanh toán một phần hoặc
toàn bộ tiền gốc và lãi của trái phiếu, NHNN sẽ cho vay bắt buộc NHTMQD theo
lãi suất cho vay bắt buộc để thanh toán cho người sở hữu trái phiếu, đồng thời
thực hiện các biện pháp thu hồi vốn đối với NHTMQD như quy định trong Quy chế bảo
lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
Điều 12:
NHTMQD có trách nhiệm báo cáo NHNN không chậm quá 5 ngày
làm việc về các số liệu và tình hình khi:
- Nhận được vốn phát hành trái
phiếu
- Thực hiện các đợt thanh toán
lãi định kỳ
- Thanh toán tiền gốc khi đến hạn,
hoặc mua lại trái phiếu chưa đến hạn (nếu có qui định điều khoản mua lại trong
điều kiện phát hành).
Ngoài ra NHTMQD phải gửi cho
NHNN:
- Bản sao các số liệu, báo cáo
tài chính và các thay đổi trong hoạt động kinh doanh phải công bố với các bên đối
tác nước ngoài theo các điều kiện phát hành.
- Các thông tin định kỳ về giá cả,
mức độ giao dịch của trái phiếu đã phát hành trên thị trường thứ cấp để phục vụ
cho việc đánh giá các phương án phát hành tiếp theo.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13:
Vụ nghiên cứu kinh tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp
cùng với các Vụ quản lý ngoại hối, Vụ các Định chế tài chính, Vụ Tín dụng, Vụ
Quan hệ quốc tế, tham gia tư vấn xây dựng phương án, thẩm định phương án phát
hành trái phiếu quốc tế của NHTMQD, trao đổi với Bộ Tài chính và dự thảo tờ
trình Chính phủ xin phép phát hành.
Điều 14:
Vụ Tín dụng phối hợp với Vụ Nghiên cứu kinh tế xem xét nếu
có yêu cầu bảo lãnh thanh toán trái phiếu của các NHTMQD và tiến hành các thủ tục
bảo lãnh.
Các Vụ, Cục tại NHNN Trung ương
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm theo dõi và giám sát
các NHTMQD trong việc phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu quốc tế, phản
ánh tình hình, kiến nghị để Vụ Nghiên cứu kinh tế trình Ban lãnh đạo biện pháp
xử lý.
Điều 15:
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định.