Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1284/2002/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Vũ Thị Liên
Ngày ban hành: 21/11/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1284/2002/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1284/2002/QĐ-NHNN NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2002 BAN HÀNH "QUY CHẾ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi hết hiệu lực thi hành, gồm:

- Quyết định 160/QĐ-NH2 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành "Thể lệ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tư nhân và cá nhân".

- Quy định về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, phần I, Thông tư số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Vũ Thị Liên

(Đã ký)

QUY CHẾ

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284 /2002/QĐ-NHNN2 ngày 21 -11 - 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1 - Quy chế này quy định việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán) của khách hàng tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Tổ chức tín dụng là Ngân hàng tại Việt nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng).

Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác.

2- Việc mở và sử dụng các tài khoản thanh toán khác không phải là tài khoản tiền gửi thanh toán (như tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền vay,...) thực hiện theo các quy định hiện hành.

3- Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác không phải là Ngân hàng (như Kho bạc Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bưu điện, ...) thực hiện theo quy định của Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.

4 - Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đồng Việt nam và ngoại tệ của người không cư trú và người cư trú phải tuân thủ theo các quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối.

Điều 2. Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi

1 - Ngân hàng Nhà nước Việt nam mở tài khoản tiền gửi cho các đối tượng sau:

a) Kho bạc Nhà nước, các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.

Nếu muốn mở tài khoản tiền gửi tại địa bàn khác thì phải được Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) chấp thuận bằng văn bản.

b) Các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại nước ngoài,

c) Các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng quốc tế

d) Các đối tượng khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2 - Tổ chức tín dụng là Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho các đối tượng sau:

a) Cá nhân là công dân Việt nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân.

Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật.

b) Tổ chức Việt nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt nam, tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập.

c) Đối với Ngân hàng Thương mại Nhà nước: mở tài khoản tiền gửi cho Kho bạc Nhà nước đặt Trụ sở ở những địa bàn là huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ nhưng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Điều 3. Hình thức mở tài khoản tiền gửi

1. Tài khoản tiền gửi là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi có thể mở theo các hình thức sau đây:

a) Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.

b) Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của Tổ chức.

c) Tài khoản tiền gửi của cá nhân: là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân độc lập đứng tên mở tài khoản.

2. Số dư trên tài khoản tiền gửi có thể là số dư không kỳ hạn hoặc số dư có kỳ hạn. Việc chuyển đổi sử dụng số dư từ không kỳ hạn sang có kỳ hạn và ngược lại, hoặc sử dụng khác kỳ hạn đã thoả thuận thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng nơi mở tài khoản.

Chương 2:

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Mục A: MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Điều 4. Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi

1 - Đối với Tổ chức gồm các giấy tờ chính sau:

a) Giấy đề nghị mở tài khoản;

b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;

c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản

2 - Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ chính sau:

a) Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu;

b) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho Tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu.

c) Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.

3 - Đối với cá nhân gồm các giấy tờ chính sau:

a) Giấy đề nghị mở tài khoản;

b) Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.

4 - Ngoài các giấy tờ chính quy định trên đây, để phục vụ yêu cầu và đặc thù hoạt động của đơn vị mình, Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết khác để bổ sung cho hồ sơ mở tài khoản. Các yêu cầu này phải được thông báo công khai và có hướng dẫn cụ thể phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Các giấy tờ trong bộ hồ sơ mở tài khoản có thể là bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản chính hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải chính xác, đúng sự thật. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản và phải thông báo ngay với Ngân hàng nơi mở tài khoản nếu thay đổi các yếu tố trong hồ sơ mở tài khoản.

Điều 5. Giấy đề nghị mở tài khoản

1 - Giấy đề nghị mở tài khoản gồm các yếu tố chính sau:

a) Họ tên và địa chỉ của chủ tài khoản (hoặc các đồng chủ tài khoản), thuộc đối tượng người cư trú hay không cư trú.

b) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu (nếu còn thời hạn) của chủ tài khoản (hoặc các đồng chủ tài khoản);

c) Tên đăng ký, địa chỉ giao dịch (nếu chủ tài khoản là tổ chức)

d) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng và người được uỷ quyền ký thay.

đ) Mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người được người này uỷ quyền ký thay (đối với tài khoản tiền gửi của tổ chức nếu có yêu cầu).

Một người không được đồng thời đăng ký chữ ký trong vai trò của chủ tài khoản, người có trách nhiệm ký trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng hoặc người được uỷ quyền.

e) Mẫu dấu (nếu có) sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng.

g) Họ tên, địa chỉ của người được chuyển giao tài khoản khi chủ tài khoản (hoặc đồng chủ tài khoản) là cá nhân chết hoặc tuyên bố là mất tích.

Ngân hàng được bổ sung thêm các thông tin khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

2 - Nếu người sử dụng tài khoản không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì Ngân hàng hướng dẫn cho khách hàng được đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu. Trường hợp sử dụng chữ ký điện tử để sử dụng dịch vụ thanh toán thì việc xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử do Ngân hàng quy định và hướng dẫn cho khách hàng.

3 - Giấy đề nghị mở tài khoản không có hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Có bằng chứng chứng minh các yếu tố kê khai trong Giấy đề nghị mở tài khoản là không đúng sự thật;

b) Khách hàng không thuộc đối tượng được mở tài khoản tại Ngân hàng.

Điều 6. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản

1 - Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản, Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ mở tài khoản đảm bảo khớp đúng, chính xác.

2 - Ngân hàng phải giải quyết mở tài khoản ngay trong ngày làm việc:

a) Nếu chấp thuận yêu cầu xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàng giao cho khách hàng "Thông báo chấp thuận mở tài khoản" với các nội dung về tài khoản được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.

b) Trong trường hợp từ chối không mở tài khoản, Ngân hàng phải nêu rõ lý do để khách hàng biết.

Mục B: SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Điều 7. Sử dụng tài khoản

1 - Việc sử dụng tài khoản được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu của chủ tài khoản.

2 - Sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự

a) Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự mà mình làm giám hộ, đại diện. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản không được uỷ quyền cho cá nhân, tổ chức khác được sử dụng tài khoản của người mà mình làm giám hộ, đại diện.

b) Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm sử dụng tài khoản này vì lợi ích của người được giám hộ, được đại diện; có đầy đủ quyền và trách nhiệm trong việc sử dụng tài khoản theo các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3 - Sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản

Việc sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản phải thực hiện theo đúng các nội dung cam kết và thoả thuận trong Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung.

Trừ khi có các thoả thuận khác về cách thức sử dụng tài khoản chung, quyền và trách nhiệm của mỗi đồng chủ tài khoản trong việc sử dụng tài khoản chung, phương thức giải quyết khi có tranh chấp, thì việc sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Các đồng chủ tài khoản có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản chung và việc sử dụng tài khoản phải có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản. Mỗi đồng chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản.

- Thông báo liên quan đến sử dụng tài khoản cho một đồng chủ tài khoản được coi như thông báo tới tất cả các đồng chủ tài khoản.

- Các đồng chủ tài khoản được uỷ quyền cho nhau hoặc uỷ quyền cho người khác trong việc sử dụng và định đoạt tài khoản chung trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình.

- Khi đồng chủ tài khoản là cá nhân chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc tổ chức bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Uỷ quyền sử dụng tài khoản

1 - Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản và sử dụng tài khoản theo uỷ quyền phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các quy định khác của pháp luật về uỷ quyền.

2 - Thủ tục uỷ quyền sử dụng tài khoản:

a) Khi có nhu cầu uỷ quyền sử dụng tài khoản cho những người chưa có chữ ký đăng ký tại Giấy đề nghị mở tài khoản, chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài khoản theo đúng các quy định của pháp luật.

b) Mẫu dấu (nếu có) và chữ ký của người được uỷ quyền sử dụng tài khoản phải được lưu giữ tại Ngân hàng.

Điều 9. Quyền của chủ tài khoản

1 - Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được Ngân hàng nơi mở tài khoản tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất.

2 - Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.

3 - Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản theo quy định.

4 - Được yêu cầu Ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dư Có và hạn mức thấu chi (nếu được phép).

5 - Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của mình.

6 - Được yêu cầu Ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.

7 - Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do Ngân hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.

Điều 10. Trách nhiệm của chủ tài khoản

1 - Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu chi với Ngân hàng. Khách hàng là Tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2 - Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối chiếu với Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, hoặc Giấy báo số dư tài khoản do Ngân hàng nơi mở tài khoản gửi đến.

3 - Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình.

4 - Tuân thủ các hướng dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập các lệnh thanh toán và sử dụng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua tài khoản; sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch; đảm bảo các biện pháp an toàn trong thanh toán do Ngân hàng quy định.

5 - Thông báo kịp thời với Ngân hàng nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

6 - Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.

Điều 11. Quyền của Ngân hàng

1 - Được chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các trường hợp sau

a) Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định.

b) Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán.

c) Các trường hợp khác theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.

2 - Có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:

a) Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp với các thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.

b) Khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán nếu không có thoả thuận thấu chi trước với Ngân hàng.

3 - Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định hiện hành hoặc thoả thuận đã có với Ngân hàng, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Ngân hàng có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

4 - Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định.

5 - Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tuỳ theo yêu cầu và đặc thù hoạt động.

6 - Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định.

7 - Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã thoả thuận hoặc đã có quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của Ngân hàng

1 - Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản. Ngân hàng có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác.

2 - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký; cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng qua Ngân hàng.

3 - Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được. Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định.

4 - Gửi kịp thời, đầy đủ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bản sao sổ tài khoản, Giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản. Thông tin kịp thời về những giao dịch thanh toán và số dư tài khoản cho khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

5 - Bảo mật các thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài khoản của khách hàng theo quy định.

6 - Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

7 - Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản.

8 - Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình.

Mục C: CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 13. Phong toả tài khoản

1 - Ngân hàng chỉ được phong toả tài khoản tiền gửi của khách hàng khi có một trong các điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 9, Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Việc sử dụng tài khoản phong toả, số tiền bị phong toả, thời gian bị phong toả, xử lý các lệnh thanh toán qua tài khoản trong thời gian phong toả thực hiện theo đúng nội dung phong toả.

2 - Số tiền bị phong toả trên tài khoản phải được bảo toàn và kiểm soát chặt theo nội dung phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt. Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền không bị phong toả vẫn được sử dụng như bình thường.

Điều 14. Đóng tài khoản

1- Ngân hàng chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng theo các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 10, Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Các trường hợp Ngân hàng sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải được thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc được niêm yết công khai.

2 - Thủ tục đóng tài khoản do Ngân hàng quy định phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị mình và phải thông báo công khai.

3 - Sau khi tài khoản bị đóng, nếu khách hàng muốn sử dụng tài khoản phải làm lại thủ tục mở tài khoản.

Điều 15. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

Các bên có trách nhiệm tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản tại Quy chế này, các quy định pháp luật khác có liên quan và các thoả thuận đã có giữa các bên. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phạt, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1- Các Hồ sơ mở tài khoản thực hiện theo quy định tại Phần I - Thông tư số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Điều 2 Quyết định 160/QĐ-NH ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đến nay còn phù hợp với quy định tại Quy chế này thì vẫn có giá trị sử dụng tiếp.

2- Căn cứ các quy định của Quy chế này, các Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra để bổ sung, hoàn chỉnh các hồ sơ mở tài khoản tại đơn vị mình cho phù hợp.

Điều 17. Hướng dẫn thực hiện và thi hành

1- Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng căn cứ các quy định tại Quy chế này, ban hành văn bản về mở và sử dụng tài khoản trong Ngân hàng mình phù hợp với đặc thù hoạt động; chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức kiểm tra thực hiện trong đơn vị mình.

2- Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và xử lý những vướng mắc phát inh trong quá trình thực hiện Quy chế này.

3- Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

THE STATE BANK
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 1284/2002/QD-NHNN

Hanoi, November 21, 2002

 

DECISION

ISSUING THE REGULATION ON THE OPENING AND USE OF DEPOSIT ACCOUNTS AT THE STATE BANK AND CREDIT INSTITUTIONS

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to Vietnam State Bank Law No.01/1997/QH10 and Credit Institution Law No.02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Governments Decree No.64/2001/ND-CP of September 20, 2001 on activities of payment via payment service-providing organizations;
Pursuant to the Governments Decree No.86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies;
At the proposal of the director of the State Banks Accountancy-Finance Department,

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on the opening and use of deposit accounts at the State Bank and credit institutions.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The earlier regulations on the opening and use of deposit accounts cease to be effective, including:

- The State Bank Governors Decision No.160/QD-NH2 of August 19, 1993 issuing the Regulation on the opening and use of deposit accounts by private enterprises and individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- The directors of the State Banks Office and Accountancy- Finance Department, the heads of the units attached to the State Bank, the directors of the State Banks branches in the provinces and centrally-run cities, the chairmen of the Managing Boards and the general directors (directors) of credit institutions shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Vu Thi Lien

 

REGULATION

ON THE OPENING AND USE OF DEPOSIT ACCOUNTS AT THE STATE BANK AND CREDIT INSTITUTIONS
(Issued together with the State Bank Governors Decision No.1284/2002/QD-NHNN of November 21, 2002)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. This Regulation prescribes the opening and use of deposit (payment deposit) accounts by customers at payment service-providing organizations being Vietnam State Bank and credit institutions being Vietnam-based banks (hereinafter called banks for short).

Each customer has the right to open one or more deposit accounts at one or many places where he/she resides or it is headquartered, or elsewhere, depending on his/her/its use demand, except for cases otherwise provided for.

2. The opening and use of payment accounts other than payment deposit accounts (such as savings accounts, bank check accounts, money-transfer accounts and loan accounts...) shall comply with current regulations.

3. The opening and use of deposit accounts at payment service-providing organizations other than banks (such as State treasuries, development assistance funds, post offices...) shall comply with the regulations of such payment service-providing organizations.

4. The opening and use of Vietnam dong and foreign currency deposit accounts by non-residents and residents must comply with the provisions of this Regulation and the States current stipulations on foreign exchange management.

Article 2.- Subjects entitled to open deposit accounts

1. The State Bank shall open deposit accounts for the following subjects:

a/ The State treasuries and credit institutions in localities.

If wishing to open deposit accounts in other localities, these subjects must get written approval from the State Bank (the Accountancy-Finance Department).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ International monetary organizations and banks.

d/ Other subjects that, as prescribed by the competent State agencies, are entitled to open deposit accounts at Vietnam State Bank.

2. Credit institutions being banks shall open deposit accounts for the following subjects:

a/ Individuals being Vietnamese citizens with civil legal capacity and civil act capacity; foreigners with civil legal capacity and civil act capacity as prescribed by laws of the countries of which they are citizens.

For minors, persons losing civil act capacity and persons with restricted civil act capacity under law provisions, all procedures for the opening and use of deposit accounts must be carried out by their guardians or representatives at law.

b/ Vietnamese organizations set up and operating under Vietnamese law and foreign organizations set up and operating under laws of the countries where such organizations have been set up.

c/ For State-run commercial banks: They shall open deposit accounts for the State treasuries based in rural districts or provincial towns other than provincial capitals, which, however, must be approved in writing by the State Bank.

Article 3.- Forms of opening deposit accounts

1. Deposit accounts mean payment accounts opened by payment service users at banks for the purpose of depositing, keeping money or effecting payment transactions via banks with various payment instruments. Depending on the customer category, a deposit account may be opened in one of the following forms:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Deposit account of account co-holders: means an account opened under the names of at least two persons. The account co-holders may be individuals or organizations lawful representatives.

c/ Individuals deposit account: means an account whose holder is an individual opening the account under his/her own name.

2. Deposit account balance may be the demand or time balance. The conversion of the time balance into the demand balance and vice versa or the use of balance at variance with the already agreed term shall be effected at the request of the customer or the bank where the account has been opened.

Chapter II

OPENING AND USE OF DEPOSIT ACCOUNTS

Section A. OPENING OF DEPOSIT ACCOUNTS

Article 4.- Deposit account-opening dossiers

1. For organizations, such a dossier shall comprise the following principal papers:

a/ The written request for account opening;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The papers proving the lawful representative status of the account holder.

2. For account co-holders, such a dossier shall comprise the following principal papers:

a/ The written request for opening a joint account;

b/ The papers proving the lawful representative status of the representatives of organizations co-holding the joint account;

c/ The account co-holders written agreement (contract) on the management and use of their joint account.

3. For individuals, such a dossier shall comprise the following principal papers:

a/ The written request for account opening;

b/ The papers proving the status of the lawful representative or guardian of the minor, the person losing civil act capacity or the person with restricted civil act capacity.

4. Apart from the above-prescribed principal papers, to serve the operation requirements and characteristics of their own units, banks may request their customers to supply other necessary additional papers for the account-opening dossiers. Such requirements must be publicized and guided in detail to suit each customer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5.- The written requests for account opening

1. A written request for account opening shall comprise the following major elements:

a/ The full name and address of the account holder (or co-holders), being resident or non-resident.

b/ The serial number, date and place of issue of the peoples identity card, armys identity card or passport (if still valid) of the account holder (or co-holders);

c/ The registered name and transaction address (if the account holder is an organization);

d/ The specimen signatures of the account holder, to be used in vouchers of transaction with the bank, and of the person authorized to sign on his/her behalf.

e/ The specimen signatures of the chief accountant or the person in charge of accountancy as well as the persons authorized to sign on their behalf (for deposit accounts of organizations if so requested).

One person must not register his/her signature concurrently in the capacity of the account holder and the person responsible for signing vouchers of transaction with the bank or the authorized person.

f/ The specimen seal (if any) to be used on vouchers of transaction with the bank.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Banks may supplement information in service of their management requirements and in compatibility with each customer.

2. If the account users cannot write in any form, banks shall guide the customers to register special codes or signs instead of their specimen signatures. In case of using electronic signatures for the use of payment services, the formulation, distribution, management and use of electronic signatures shall be provided and guided for the customers by the banks.

3. The written requests for account opening shall be invalid in the following cases:

a/ There are evidences that the elements declared in such requests are untrue;

b/ The customers are not entitled to open accounts at banks.

Article 6.- Reception and handling of account-opening dossiers

1. When receiving account-opening dossiers, banks shall have to examine and compare papers and elements declared in such dossiers, ensuring that they are compatible and accurate.

2. Banks shall have to decide on account opening right on the working day:

a/ If accepting the customers account-opening requests, the banks shall give the customers "notices on acceptance of account opening" with contents on the to be-opened accounts and date of commencement of account operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Section B. USE OF DEPOSIT ACCOUNTS

Article 7.- Use of accounts

1. The use of accounts shall comply with the State Banks guidance, the regulations of competent State agencies and the requirements of account holders.

2. Use of accounts by minors, persons losing civil act capacity and persons with restricted civil act capacity:

a/ The guardians or representatives at law of minors, persons losing civil act capacity or persons with restricted civil act capacity may use their wards or represented persons accounts. The guardians and representatives at law of account holders must not authorize other individuals or organizations to use the wards or represented persons accounts.

b/ The guardians and representatives at law shall have to use these accounts for the sake of their wards and represented persons; have full rights and obligations in the use of accounts under the provisions of this Regulation and other relevant provisions of law.

3. Use of co-held accounts

The use of co-held accounts must strictly comply with the contents already committed and agreed upon in the written agreements (contracts) on the management and use of joint accounts.

Except where exist other agreements on the modes of using joint accounts, the rights and responsibilities of each account co-holder in the use of their joint accounts and the mode of settling disputes, the use of co-held accounts shall comply with the following principles:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- A notice on the use of an account to an account co-holder shall be considered the notice to all co-holders of that account.

- The account co-holders may authorize each other or other persons to use and dispose of their joint accounts within the ambit of their rights and obligations.

- When an account co-holder being an individual dies, is declared missing or loses his/her civil act capacity, or an organization terminates its operations under law provisions, the right to use the account and obligations arising therefrom shall be handled according to the provisions of law.

Article 8.- Authorization of the use of accounts

1. The authorization of the use of accounts and the use of accounts under authorization must comply with the provisions of the Governments Decree No.64/2001/ND-CP of September 20, 2001 on activities of payment via payment service- providing organizations and other law provisions on authorization.

2. Procedures for authorization of the use of accounts:

a/ If wishing to authorize the use of their accounts to persons whose specimen signatures have not yet been registered in the written requests for the account opening, account holders must make written authorizations of the use of their accounts in strict compliance with the provisions of law.

b/ The specimen seals (if any) and signatures of the persons authorized to use accounts must be kept at banks.

Article 9.- Rights of account holders

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. To choose and use payment services provided by the banks in accordance with their requirements and capabilities as well as the provisions of law.

3. To authorize other persons to use their accounts under law provisions.

4. To request the banks where they have opened accounts to execute lawful and valid payment orders within the accounts credit balances and overdraft limits (if permitted).

5. To request the provision of information on payment transactions and balances on their accounts.

6. To request the banks where they have opened accounts to close, blockade, or change the mode of using, such accounts when necessary.

7. To enjoy interests on the money amounts on their accounts at the bank-prescribed interest rates, depending on the accounts characteristics and balances and in accordance with the interest rate-management mechanism promulgated by the State Bank in each period.

Article 10.- Responsibilities of account holders

1. To ensure enough money on their accounts so as to execute the already placed payment orders. To be accountable for payment in excess of the account credit balances, except for cases where the overdraft has already been agreed upon with the banks. Customers being credit institutions involved in payment activities must maintain on their deposit accounts at the State Bank an average balance not lower than the compulsory reserve level set by the State Bank.

2. To organize cost-accounting by themselves, monitor their account balances and compare them with debit notices, credit notices or account balance notices sent by the banks where they have opened accounts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To observe the guidance of the banks where they have opened accounts regarding the making of payment orders and use of payment instruments and performance of via-account payment transactions; as well as the use, circulation and archival of transaction vouchers, ensuring safety measures in payment as prescribed by the banks.

5. To promptly notify the banks where they have opened accounts of any errors or mistakes on their accounts or the misuse of their accounts when detecting them. To provide accurate information when requesting the use of payment services or in the process of using via-account payment services.

6. Not to lease or lend their accounts or use them for payment transactions related to money amounts with unlawful origin evidences.

Article 11.- Rights of the banks

1. To take initiative in deducting the customers accounts in the following cases:

a/ Due debts, overdue debts, interests and other lawful expenses arising in the course of managing accounts and providing payment services under regulations.

b/ Payment obligations under decisions of competent State agencies, compelling the account holders to make payments.

c/ Other cases as agreed upon between banks and their customers.

2. To refuse to execute the customers payment orders in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ The available balances on the customers accounts are insufficient for the execution of payment orders unless there are prior agreements on overdraft with banks.

3. If detecting that account users violate current regulations or existing agreements with banks, or show signs of law violation, the banks may not execute the customers requests for the use of payment services, seize material evidences and immediately notify such to the competent authorities for consideration and handling.

4. To blockade, close or convert accounts, or liquidate account balances as prescribed.

5. To prescribe measures to ensure payment safety, depending on their operation requirements and characteristics.

6. To request customers to supply relevant information when using payment services under regulations.

7. To impose fines on customers for their violations of the regulations on the use of accounts already agreed upon or provided for.

Article 12.- Responsibilities of banks

1. To guide customers to strictly observe the regulations on compilation of account-opening dossiers and making of transaction vouchers as well as relevant regulations on the use of accounts. Banks shall have to find out and promptly rectify the wrongly- opened or improperly- used accounts.

2. To fully and promptly execute the customers payment orders and account-use requests in compliance with the regulations or agreements between banks and customers. To control the customers payment orders, ensuring their compliance with the prescribed procedures, legality, validity and compatibility with the already registered elements; to provide fully and promptly necessary payment services and instruments in service of the customers demand for via-bank transactions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To promptly and fully send debit notices, credit notices, copies of account books and account balance notices at the account users requests. To provide timely information on payment transactions and account balances to customers periodically or when requested.

5. To keep secret information related to the customers accounts and transactions thereon under regulations.

6. To preserve and archive account-opening dossiers and vouchers on via-account transactions in strict compliance with the mode and time limit prescribed by the State Bank Governor.

7. To publicly post up regulations on the opening and use of accounts.

8. To be held responsible for losses, violations and/or misuse of customers accounts caused by their faults.

Section C. OTHER PROVISIONS

Article 13.- Blockade of accounts

1. Banks may blockade their customers deposit accounts only when there arises one of the conditions mentioned at Clause 1, Article 9 of the Governments Decree No.64/2001/ND-CP of September 20, 2001 on payment activities via payment-service providing organizations.

The use of blockaded accounts and blockaded money amounts, the blockade duration as well as the handling of via-account payment orders in the blockade duration shall strictly comply with the blockade contents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 14.- Closure of accounts

1. Banks may close their customers deposit accounts only in cases prescribed at Clause 1, Article 10 of the Governments Decree No.64/2001/ND-CP of September 20, 2001 on activities of payment via payment service-providing organizations.

Cases where banks use their right to decide on account closure and modes of handling the remaining account balances must be notified in advance to the account holders or posted up publicly.

2. The account-closing procedures shall be prescribed by banks in accordance with their operation characteristics and must be announced publicly.

3. After their accounts are closed, if customers still want to use them, they must refill in the account-opening procedures.

Article 15.- Settlement of disputes and handling of violations

The parties shall have to comply with the provisions on the opening and use of accounts in this Regulation, other relevant law provisions and the agreements reached among the parties. Organizations and individuals that commit violations shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be fined, disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liabilities. If causing damage, they must pay compensation therefor.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The account-opening dossiers made under the provisions in Part I of the State Banks Circular No.08/TT-NH2 of June 2, 1994 and Article 2 of the State Bank Governors Decision No.160/QD-NH of August 19, 1993, which are compliant with the provisions of this Regulation, shall still be valid for further use.

2. Basing themselves on the provisions of this Regulation, banks must conduct examination for supplementation and completion of account-opening dossiers at their respective units, thus making them appropriate.

Article 17.- Implementation guidance and execution

1. The general directors (directors) of banks shall, basing themselves on the provisions of this Regulation, issue legal documents on the opening and use of accounts at their respective banks in accordance with their operation characteristics; and take responsibility for monitoring and organizing the inspection of their units implementation.

2. The director of the Accountancy-Finance Department shall have to guide, monitor and handle problems arising in the course of implementation of this Regulation.

3. The amendment and supplementation of this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Vu Thi Lien

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 về "Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


93.477

DMCA.com Protection Status
IP: 3.128.199.88
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!