KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN
HÀNG
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước ban hành ngày 24/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Kiểm toán
trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính,
ngân hàng.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán
các tổ chức tài chính, ngân hàng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 06/2012/QĐ-KTNN ngày 11/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà
nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường Vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban của UBTV Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCL kiểm toán (02).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy trình kiểm toán các tổ chức
tài chính, ngân hàng (viết tắt TCNH) quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến
hành các công việc của cuộc kiểm toán các tổ chức TCNH do Kiểm toán nhà nước
thực hiện. Quy trình kiểm toán này được xây dựng trên cơ sở Luật Kiểm toán nhà
nước (viết tắt KTNN); hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về các tổ
chức TCNH; Quy trình kiểm toán của KTNN (ban hành theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN
ngày 23/12/2016 của Tổng KTNN); Hệ thống Chuẩn mực KTNN (ban hành theo Quyết
định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của
Tổng KTNN); Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (ban hành theo
Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016
của Tổng KTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực TCNH.
Quy trình kiểm toán các tổ chức
TCNH quy định những nội dung cụ thể, mang tính đặc thù đối với kiểm toán các tổ
chức TCNH theo 4 bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các
đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan, khi
thực hiện cuộc kiểm toán đối với các đơn vị là các tổ chức TCNH mà Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp của Nhà nước; các tổ chức TCNH
khác theo đề nghị của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với các doanh nghiệp trực
thuộc các tổ chức TCNH nhưng hoạt động kinh doanh các ngành nghề khác ngoài
lĩnh vực TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán doanh nghiệp
của KTNN.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc các tổ chức TCNH có thụ hưởng Ngân sách nhà nước (viết tắt NSNN) thì
riêng phần NSNN cấp được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán NSNN của
KTNN.
Khi kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản của các tổ chức TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình
kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình của KTNN.
Điều 3.
Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện cuộc kiểm toán các
tổ chức TCNH, Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán, phải tuân
thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Quy trình
này.
Điều 4. Nội
dung kiểm toán
Tùy theo đặc điểm, tính chất của
từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng các nội dung kiểm toán như: kiểm toán tài
chính; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán hoạt động, hoặc kết hợp cả 3 nội dung kiểm
toán này.
Điều 5. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của KTNN.
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Khảo
sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề
cương khảo sát
a) Trước khi tiến hành khảo sát,
thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, Đoàn khảo sát của Đoàn KTNN phải
tiến hành lập Đề cương khảo sát. Nội dung chủ yếu của Đề cương khảo sát phải
xác định rõ: căn cứ và yêu cầu khảo sát; thông tin cơ bản cần thu thập theo
tính chất của cuộc kiểm toán; các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan
đến vấn đề được kiểm toán; phương thức tổ chức khảo sát; đơn vị được khảo sát
chi tiết; thời gian, nhân sự thực hiện; yêu cầu đánh giá và phân tích thông tin
thu thập được…theo các qui định tại mục 1 Điều 7 Quy trình kiểm
toán của KTNN và nội dung cụ thể tại Mẫu đề cương khảo sát đối với từng
loại hình đối tượng được kiểm toán tại Phụ lục số 10.
Chất lượng của Đề cương khảo sát
phải đảm bảo yêu cầu: thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; phương
thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có
liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm
toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời
gian khảo sát trực tiếp phù hợp. Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin
cần đảm bảo số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin;
chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có
khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).
b) Trình Kiểm toán trưởng phê
duyệt Đề cương khảo sát trước khi triển khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát (bằng
văn bản) cho đơn vị được khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu
thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát, thu thập thông tin
về hệ thống kiểm soát nội bộ
Thực hiện theo Đề cương khảo sát
đã được phê duyệt.
a) Thông tin cần thu thập về hệ
thống kiểm soát nội bộ
- Các nhân tố kiểm soát chung
như: môi trường hoạt động; luật pháp quy định đối với đơn vị được kiểm toán;
các chính sách, quy chế, cơ chế quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, kế toán
và tín dụng; các quy định về quy trình nghiệp vụ,... mà đơn vị đang thực hiện;
ngoài ra, cần thu thập thêm các văn bản có liên quan và nghiên cứu xác định
những nội dung cơ bản và các quy định đặc thù của mỗi văn bản này.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội
bộ:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ
chức kinh doanh, hoạt động, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: nghiên cứu Điều
lệ, Quy chế tổ chức hoạt động, các văn bản phân cấp trong nội bộ của đơn vị
được kiểm toán để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng bộ phận (tốt, chưa tốt,
không tốt, không đúng thẩm quyền; đánh giá trách nhiệm,…), đánh giá tính phù
hợp, hiệu lực, hiệu quả của các quy chế nội bộ.
+ Tổ chức công tác kế toán (tập
trung hay phân tán; cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống công nghệ ứng dụng
trong công tác kế toán); hệ thống chứng từ kế toán (chứng từ bắt buộc, chứng từ
do đơn vị tự quy định hoặc tự in); hệ thống tài khoản kế toán (hệ thống tài khoản
kế toán được áp dụng; việc quy định chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán có
tính chất đặc thù...); hệ thống sổ kế toán: hình thức kế toán được áp dụng
(Nhật ký chứng từ, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ....); hệ thống báo cáo tài
chính; chính sách kế toán đơn vị áp dụng (phương pháp kế toán tiền mặt hay dồn
tích; phân bổ chi phí; phương pháp khấu hao; trích lập và xử lý dự phòng....);
việc chỉ đạo và kiểm tra công tác tài chính, kế toán.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và
thông tin, công nghệ ứng dụng trong việc xử lý, quản lý các dịch vụ, hoạt động:
quá trình tạo lập, kiểm soát, phê duyệt, chia sẻ, lưu trữ, tiếp cận,… thông tin
của tổ chức.
+ Tổ chức và hoạt động của kiểm
toán nội bộ (viết tắt KTNB), kiểm soát nội bộ (viết tắt KSNB): các quy định về
tổ chức, nhân sự; các quy định, quy chế, quy trình, hướng dẫn, thủ tục hoạt
động của KTNB, KSNB; tình hình và kết quả của KTNB, KSNB: các kết quả từ báo
cáo, biên bản kiểm tra, các phát hiện,… của KTNB, KSNB trong niên độ được kiểm
toán và những năm gần nhất.
Từ kết quả nghiên cứu các tài
liệu trên, xác định vai trò, vị trí của KTNB, KSNB trong cơ cấu tổ chức của đơn
vị; đánh giá sự quan tâm của người đứng đầu đơn vị đối với bộ phận của KTNB,
KSNB; xác định tính độc lập, khách quan của của KTNB, KSNB; chức năng, nhiệm vụ
của của KTNB, KSNB; tìm hiểu năng lực chuyên môn cũng như hiệu quả hoạt động
của bộ phận của KTNB, KSNB…
b) Phương pháp thu thập thông
tin về hệ thống KSNB: thực hiện theo các quy định tại Điều 7 Quy
trình kiểm toán của KTNN; lưu ý thêm một số nội dung sau: các chính sách,
nội quy, quy định của đơn vị (nếu kiểm toán lần đầu) hoặc các thay đổi liên
quan đến các nội dung trên (nếu đã kiểm toán); các báo cáo về quản trị, điều
hành của năm hiện hành và các năm trước; Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Biên
bản các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng thành viên,
Ban điều hành (Ban Tổng Giám đốc hoặc Ban Giám đốc); những cam kết với các cổ
đông chiến lược, công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các đơn vị, tổ
chức có liên quan; thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hiệp
hội, mạng internet, báo chí,...
3. Thu thập thông tin về tình
hình tài chính và thông tin liên quan khác
Thực hiện theo các quy định tại Điều 7 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN, lưu ý thêm một
số nội dung sau:
a) Thông tin cần thu thập
- Tùy thuộc vào loại hình tổ
chức TCNH cần nắm mục tiêu hoạt động chủ yếu, chức năng, nhiệm vụ được quy định
của từng đối tượng; cấp quyết định để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, phạm
vi của cuộc kiểm toán phù hợp với loại hình tổ chức được kiểm toán.
- Những thay đổi hiện tại hoặc
sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình nghiệp vụ; tình hình triển khai và
dự định kế hoạch, chiến lược của đơn vị trong việc cải tiến công nghệ, quy trình
nghiệp vụ, dịch vụ, sản phẩm mới có thể cung cấp trong tương lai nhằm đánh giá
sơ bộ về tính hoạt động liên lục và lâu dài của đơn vị.
- Khảo sát và thu thập các thông
tin liên quan khác như thông tin về kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan nhà nước, địa phương, bộ ngành (nếu có) để xem xét, tránh trùng lặp các
đơn vị, đối tượng khi lập Kế hoạch kiểm toán.
b) Phương pháp thu thập thông
tin: Thực hiện theo các quy định tại mục b Điều 7 Quy trình kiểm
toán của KTNN; quy định tại đoạn 13 đến đoạn 44 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
được kiểm toán tài chính; đoạn 15 đến đoạn 18 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm
toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 18 đến đoạn 20 của CMKTNN 3000 - Hướng
dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 10 đến đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm
toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.
Điều 8. Đánh
giá hệ thống KSNB và thông tin đã thu thập
1. Đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán
Ngoài các nội dung phân tích,
đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin đã thu thập được thực hiện theo quy
định tại Điều 8, Chương II của Quy trình kiểm toán của KTNN,
cần tập trung một số nội dung sau:
a) Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Tổng hợp, nghiên cứu và phân
tích các tài liệu do các đơn vị báo cáo theo quy định của Luật KTNN và theo yêu
cầu của KTNN.
c) Thu thập, tổng hợp, phân tích
các thông tin liên quan khác về các đơn vị được kiểm toán và các đơn vị trực
thuộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Phân tích, đánh giá tình hình
hoạt động của các đơn vị được kiểm toán (phân tích tổng quát báo cáo tài chính
và các vấn đề liên quan).
đ) Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát của các đơn vị được kiểm toán.
e) Đánh giá về tổ chức công tác
kế toán.
g) Đánh giá về các quy định về
tổ chức và hoạt động, kiểm soát, kiểm tra, thanh tra, quản lý, điều hành hoạt
động của các đơn vị được kiểm toán …
h) Đánh giá việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập Báo cáo tài chính …
i) Đánh giá về hoạt động kiểm
soát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của các đơn vị được kiểm toán của các
cơ quan quản lý nhà nước;
k) Đánh giá tổng hợp về độ tin
cậy của hệ thống KSNB của các đơn vị được kiểm toán.
Thủ tục đánh giá hệ thống KSNB
thực hiện theo quy định tại đoạn 18 đến đoạn 44 CM KTNN 1315 - Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
2. Phân tích, đánh giá thông tin
Sau khi đã phân loại thông tin
thu thập được, tiến hành nhận xét, đánh giá sơ bộ và rút ra các ý kiến về mức
độ tin cậy của hệ thống KSNB, bao gồm các nội dung sau: tính đầy đủ và hiệu lực
của hệ thống KSNB; tính đầy đủ và hiệu lực của những quy định, quy trình KTNB,
KSNB; hoạt động của hệ thống KTNB, KSNB; những hạn chế của hệ thống KTNB, KSNB.
Trên cơ sở thông tin đã thu thập
về đơn vị được kiểm toán, Đoàn khảo sát tiến hành phân tích, đánh giá mức độ
tin cậy; tính hợp pháp và hợp lệ các thông tin thu thập được; đánh giá tổng
quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thủ tục
phân tích, đánh giá thông tin thực hiện theo quy định tại đoạn 5 đến đoạn 18
CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính và các quy định khác
có liên quan của KTNN.
Điều
9. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trên cơ sở
thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, kiểm toán
viên nhà nước (viết tắt KTV) thực hiện việc xác định và đánh giá rủi ro để phục
vụ việc xây dựng KHKT tổng quát. Trình tự, thủ tục xác định và đánh giá rủi ro
kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương II Quy trình
kiểm toán của KTNN và các đoạn 45 đến đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; đoạn 23 đến
đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 16 đến đoạn 18 CMKTNN
4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.
Việc đánh giá và xác định rủi ro
kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu
tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của từng đơn vị để làm cơ
sở cho việc lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
Điều
10. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên kết quả phân tích, đánh
giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTV xác định
trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.
Trình tự, thủ tục xác định trọng
yếu kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại
đoạn 21 đến đoạn 42 CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm
toán tài chính; đoạn 21 đến đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động;
đoạn 19 đến đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định
khác có liên quan của KTNN.
Đoàn khảo sát phải lập Báo cáo
khảo sát và báo cáo này phải phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả khảo sát; phản
ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; lập đúng tiến độ và tuân
thủ quy định về mẫu biểu, cũng như các quy định khác của KTNN.
Điều 11.
Lập và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán
1. Trên cơ sở khảo sát, thu thập
và đánh giá thông tin về hệ thống KTNB, KSNB, thông tin về tài chính và các
thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn/Tổ trưởng khảo sát lập kế
hoạch kiểm toán (viết tắt KHKT) theo quy định tại Điều 11 Quy
trình kiểm toán của KTNN và các đoạn 11 đến đoạn 35 CMKTNN 1300 - Lập kế
hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 21 đến đoạn 48 CMKTNN 3000 -
Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 8 đến đoạn 38 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm
toán tuân thủ. KHKT của cuộc kiểm toán thường có các nội dung cơ bản sau:
1.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được
xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của KTNN; yêu cầu và tính
chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm
toán hoặc vấn đề được kiểm toán. Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu của chủ
yếu của cuộc kiểm toán là:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung
thực của thông tin tài chính, báo cáo tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Thông qua hoạt động kiểm toán
chỉ ra các sai phạm và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc
phục, chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm về chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước; đề xuất với Chính
phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý nhằm
bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả.
1.2. Nội dung kiểm toán
Tùy theo tính chất của từng cuộc
kiểm toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều
32 Luật KTNN. Thông thường nội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào mục
tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm của đơn vị được kiểm toán, vấn đề được kiểm
toán; yêu cầu của từng cuộc kiểm toán do Tổng KTNN quyết định nội dung kiểm
toán; căn cứ vào yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán, tình hình thực tế của
đơn vị được kiểm toán, Đoàn KTNN xác định những nội dung kiểm toán trọng tâm,
trọng điểm trong những nội dung kiểm toán đã được xác định…
- Kiểm toán tài chính: đánh giá,
xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ: đánh giá
và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán
phải thực hiện.
- Kiểm toán hoạt động: đánh giá
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài
sản công.
1.3. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định
cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù
hợp với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.Thực
hiện xác định tiêu chí kiểm toán theo quy định tại khoản 3, Điều
11, Chương II của Quy trình kiểm toán của KTNN. Đối với kiểm toán tài
chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các đoạn 26
đến đoạn 28 CMKTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài
chính; đối với kiểm toán hoạt động, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện
theo quy định tại các đoạn 37 đến đoạn 43 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán
hoạt động; đối với kiểm toán tuân thủ, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực
hiện theo quy định tại các đoạn 28 đến đoạn 32 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm
toán tuân thủ.
1.4. Phạm vi, giới hạn kiểm toán
a) Phạm vi kiểm toán: nêu những
lĩnh vực hoạt động cần phải kiểm toán; xác định các nội dung, các đơn vị, các
dự án, các vấn đề được kiểm toán chi tiết; danh sách các đơn vị được kiểm toán;
quy mô, tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được kiểm toán so với tổng thể
của đơn vị được kiểm toán;
b) Thời kỳ kiểm toán: xác định
rõ niên độ kế toán, hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc
của chương trình, dự án hay công trình đầu tư XDCB,…
c) Giới hạn kiểm toán: nêu những giới hạn kiểm toán không
thực hiện được bởi những lý do khách quan, chủ quan (phải nêu rõ lý do).
1.5. Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Xác định các
phương pháp theo quy định tại đoạn 31 CMKTNN 1300 -Lập KHKT của cuộc
kiểm toán tài chính; đoạn 6 đến đoạn 31 CMKTNN số 1330 - Biện
pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; đoạn 33 đến đoạn 36 CMKTNN 3000 -
Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm
toán, đánh giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của từng nội dung cần kiểm
toán xác định trọng yếu và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm
hạn chế mức thấp nhất rủi ro kiểm toán; xác định các thủ tục kiểm toán cần
thiết phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh
giá rủi ro, có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
1.6. Thời hạn kiểm toán
Thời hạn của
cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố Quyết định kiểm toán, đến khi kết thúc
việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán nhưng không quá 60 ngày. Trường hợp
phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng KTNN quyết định gia hạn
một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Đối với cuộc kiểm toán để đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công,
tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng KTNN quyết định cụ thể về thời hạn kiểm
toán.
1.7. Bố trí
nhân sự kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 7 Điều 11 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN. Trong
KHKTphải xác định rõ nhân sự của Đoàn KTNN gồm: Trưởng đoàn, các Phó trưởng
đoàn, Tổ trưởng và các thành viên Đoàn KTNN. Việc bố trí Tổ trưởng và phân công
nhiệm vụ cho các KTV, thành viên Đoàn KTNN phải phù hợp với trình độ, năng lực,
đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với các quy định của KTNN.
1.8. Kinh phí và các điều kiện
vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại mục 8 Điều 11 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN, KHKT
tổng quát phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm
toán như: chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt
động của Đoàn KTNN; xác định kinh phí cụ thể cho từng tổ kiểm toán và của cả
Đoàn KTNN; các điều kiện vật chất khác (xe ô tô, máy tính, văn phòng phẩm,...)
phục vụ cho cuộc kiểm toán, kể cả chi phí dự kiến thuê tư vấn chuyên gia (nếu
có)….
2. Xét duyệt KHKT tổng quát của
cuộc kiểm toán
Thực hiện theo các quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của KTNN, gồm các bước: Kiểm toán
trưởng xét duyệt KHKT tổng quát; Lãnh đạo KTNN xét duyệt KHKT tổng quát; sau
khi xét duyệt, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN hoàn thiện KHKT tổng
quát, theo kết luận của Lãnh đạo KTNN, gửi Lãnh đạo và các bộ phận, đơn vị theo
quy định của KTNN để ban hành Quyết định kiểm toán.
Việc
điều chỉnh KHKT tổng quát: thực hiện theo quy định tại Điều 4
Quy trình lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện KHKT tổng quát của
cuộc kiểm toán ban hành theo Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN ngày 26/12/2016
của Tổng KTNN.
Điều 12.
Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
1.
Lập KHKT chi tiết
Căn
cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán xây dựng KHKT
chi tiết theo mẫu KHKTchi tiết do Tổng KTNN quy định (trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, đánh giá hệ thống KSNB; các thông tin tài chính và các thông tin có liên
quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức
tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thủ tục thu thập bằng
chứng kiểm toán, đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thời gian kiểm toán
đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể, nhân sự của Tổ kiểm toán). KHKT chi
tiết gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu; nội dung; phạm vi, giới hạn kiểm
toán; đối tượng kiểm toán; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác định trọng yếu
kiểm toán; xác định mẫu chọn kiểm toán cụ thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân
công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc; phương pháp,
thủ tục kiểm toán phải thực hiện…Lưu ý một số nội dung sau:
- Nghiên cứu và đánh giá chung về hệ thống KSNB, KTNB của
đơn vị được kiểm toán:
+ Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
đạt được từ hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng tới bản
chất và phạm vi của thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV khi thực hiện kiểm toán
phải đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ kiểm tra hệ thống KSNB của
đơn vị. Khi đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống KSNB,
KTV có thể xác định bản chất và phạm vi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết.
Phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể tăng lên nếu kết quả kiểm tra hệ thống
KSNB cho thấy hệ thống kiểm soát hoạt động không hiệu quả;
+ Công việc kiểm toán dựa trên
sự đánh giá rủi ro của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá càng lớn thì cần
nhiều bằng chứng kiểm toán tin cậy và phù hợp từ thực hiện thủ tục kiểm toán
chi tiết. KTV xem xét để thu thập được sự đảm bảo kiểm toán từ quy trình phân
tích trước, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nếu thấy cần thiết.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
+ KTV cần ghi chép các giải pháp
tổng thể nhằm xác định các rủi ro đã được xác định về sai sót trọng yếu cũng
như bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo, mối
liên hệ giữa các thủ tục đó với các rủi ro đã xác định ở mức độ hợp lý của cơ
sở dẫn liệu và kết quả của các thủ tục kiểm toán;
+ Phương pháp kiểm toán lựa chọn
nhằm hạn chế những rủi ro này.
- Phân tích thông tin thu thập
được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp
chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các
phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.
2.
Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết:
Thực
hiện theo quy định tại mục 2 Điều 13 Quy trình kiểm toán của
KTNN. Lưu ý: Trưởng đoàn phê duyệt KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi
triển khai kiểm toán. Trường hợp các thông tin liên quan đến đơn vị và đối
tượng kiểm toán thu thập được khi khảo sát lập KHKT tổng quát còn chưa đầy đủ
và không có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập KHKT chi
tiết dựa trên các thông tin hiện có. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị sẽ thu
thập, bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng
đoàn phê duyệt theo qui định của KTNN.
Điều 13.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi triển khai kiểm toán
1. Phổ biến Quyết định, KHKT
tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
- Trưởng đoàn KTNN có trách
nhiệm phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn KTNN
nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn
tiến hành cuộc kiểm toán. KTV cần chọn cách thức tiến hành công việc một cách
phù hợp để hoàn thành công việc và ảnh hưởng ít nhất đến hoạt động kinh doanh
bình thường của đơn vị được kiểm toán.
- Trưởng đoàn KTNN có trách
nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức cần thiết cho thành viên Đoàn KTNN như: nghe
các báo cáo thực tế về đối tượng kiểm toán, kinh nghiệm về quản lý, kế toán
chuyên ngành, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh tế, các chính sách, cơ chế,
chế độ chung và đặc thù của đối tượng kiểm toán... của các chuyên gia trong và
ngoài ngành, trong nước và quốc tế; phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý
kinh tế, tài chính, kế toán của nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ
hoặc được phép áp dụng; tổ chức cho các KTV được nghiên cứu kỹ các quy chế áp
dụng đối với các đối tượng kiểm toán …
2. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho Đoàn KTNN
- Tài liệu làm căn cứ pháp lý
cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần
thiết như Quyết định kiểm toán;
Kế hoạch kiểm toán; các Mẫu biểu xác nhận, Biên bản; các tài liệu thu thập được
phục vụ cho cuộc kiểm toán, các văn bản về chính sách, cơ chế, chế độ tài
chính, kế toán, tình hình kinh doanh, Báo cáo quyết toán...
- Tài liệu về quá trình hoạt
động của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước.
- Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn KTNN và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của KTNN.
- Giấy tờ khác phục vụ cho liên
hệ công tác trong quá trình kiểm toán.
- Các phương tiện, thiết bị hỗ
trợ kiểm toán.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 14. Công
bố Quyết định kiểm toán
Tổ
chức công bố Quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thông báo KHKT
tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên;
quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống
nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn KTNN và đơn vị được kiểm toán.
Điều 15. Tiến
hành kiểm toán
1.
Thu thập các thông tin bổ sung để hoàn thiện KHKT chi tiết
Trong
trường hợp thiếu thông tin, chưa hoàn thiện KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán phải
thực hiện thu thập bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT
chi tiết trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt (nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ; nghiên cứu, đánh giá các thông tin tài chính và các thông tin
có liên quan, xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm
toán…).
2.
Thu thập bằng chứng kiểm toán
Các
thành viên Đoàn KTNN thực hiện các phần việc được giao theo KHKT chi tiết đã
được phê duyệt; kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm
toán, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán; ghi chép tài liệu, hồ sơ
kiểm toán; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV thực
hiện; KTV ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán; … thực hiện theo
các quy định tại mục 2 Điều 18. Thu thập và đánh giá bằng
chứng kiểm toán, Chương III Quy trình kiểm toán của KTNN.
Lưu ý, trong quá trình thực hiện
kiểm toán, nếu có các dấu hiệu làm cho KTV nhà nước tin rằng một tài liệu có
thể không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo hoặc những nội
dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì Kiểm toán viên nhà nước phải
tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: xác nhận trực tiếp với bên thứ
ba; sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác
thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin
khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì Kiểm
toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra về các điểm không nhất quán đó nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ của
Kiểm toán viên nhà nước. Việc xác minh, điều tra,… phải lập Biên bản và các
bằng chứng thu thập được kèm theo. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu sai phạm
lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, Kiểm toán viên nhà nước, Tổ trưởng phải
báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán
trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng KTNN để chỉ đạo làm rõ, xử lý.
3.
Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện việc ghi
chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo quy định tại CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ
kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 123 đến đoạn 127
CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 98 đến đoạn 103
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác của KTNN về mẫu
biểu hồ sơ kiểm toán.
4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV thực
hiện
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTV đã thực
hiện, các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm
tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu
thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTV; đánh
giá mức độ công việc KTV đã thực
hiện; yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm
toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong
trường hợp có phát hiện gian lận thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải chỉ đạo để làm
rõ trách nhiệm cá nhân để xảy ra gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực
hiện theo đúng các quy định tại CMKTNN 1240 - Trách nhiệm của KTV nhà
nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính, đoạn 56 đến đoạn 57
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các
quy định khác có liên quan.
b) Kiểm toán viên có trách
nhiệm chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Trường
hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán thì KTV có
quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
5. Kiểm toán viên lập và ký Biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
a) Căn cứ vào ý kiến kết luận
của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTV tiếp
tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm
tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán,
trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các
bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và
tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán
của đơn vị được kiểm toán.
Thực hiện việc
trao đổi với đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán,
các phát hiện kiểm toán trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1260
- Trao đổi các vấn đề với đơn vị kiểm toán trong kiểm toán tài chính; thực hiện
thảo luận về các phát hiện và kết luận kiểm toán sơ bộ
trong kiểm toán hoạt động theo quy định tại đoạn 86 đến đoạn 87 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; thực hiện
trao đổi thông tin trong kiểm toán tuân thủ theo quy định tại đoạn 66 CMKTNN
4000
- Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
Trường hợp người có trách
nhiệm, liên
quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống
nhất với kết luận kiểm toán, KTV yêu cầu
giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng Tổ kiểm toán xem
xét, quyết định theo quy định.
Điều 16. Lập
và thông qua đơn vị được kiểm toán Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và Dự
thảo Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
Thực hiện theo các
quy định tại Điều 19 Chương III Quy trình kiểm toán của KTNN;
lưu ý nội dung: “Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả kiểm toán trong dự thảo biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị
kiểm toán chi tiết trước Trưỏng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền về những vấn để còn có các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán;
yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên
bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn
vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành KHKT và mục tiêu kiểm toán;
xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp
tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết; đồng thời,
Trưởng đoàn phải lập báo cáo kết quả trọng yếu báo cáo Kiểm toán trưởng và Tổng
KTNN để chỉ đạo”.
Điều 17. Quy
định chung về thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục trên Báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán
Quy
trình này hướng dẫn việc thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục mang tính
chung, tại BCTC của các đơn vị được kiểm toán. Các nội dung, phương pháp, thủ
tục kiểm toán chủ yếu áp dụng cho từng loại hình đơn vị được kiểm toán, được
hướng dẫn chi tiết tại các phụ lục đính kèm quy trình này, cụ thể:
Phụ lục I: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán một số nội dung của Ngân hàng nhà
nước.
Phụ lục 2: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
thương mại.
Phụ lục 3: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Phụ lục 4: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt tín dụng và hoạt động thu, chi
của Ngân hàng Phát triển.
Phụ lục 5: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của các
doanh nghiệp bảo hiểm.
Phụ lục 6: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Bảo hiểm
tiền gửi.
Phụ lục 7: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Bảo hiểm
xã hội.
Phụ lục 8: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).
Phụ lục 9: Hướng dẫn chi tiết
nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của các Công
ty Chứng khoán.
1. Kiểm toán tài sản và nguồn
vốn
1.1. Kiểm toán các tài khoản
tiền
a) Mục đích kiểm toán
- Nhằm xác
định rằng số dư đã được báo cáo là hợp lý và đúng đắn; số tiền còn lại là có
thực và đầy đủ; các khoản tiền mặt thu, chi trong quá trình hoạt động kinh
doanh là hợp lý, đúng đắn và bình thường.
- Đảm bảo rằng vàng, kim loại quý thực sự có vào
ngày lập báo cáo và thuộc sở hữu của đơn vị; được định giá đúng, phù hợp các
quy định của nhà nước.
b) Nội dung kiểm toán
Các tài khoản trong mục này gồm:
tiền mặt; các chứng từ có giá trị; ngoại tệ và kim loại quý, đá quý; các khoản
tiền gửi tại NHNN; tiền gửi tại nước ngoài; tiền, vàng gửi và cho TCTD khác
vay. Kiểm toán các tài khoản tiền là việc xem xét tính trung thực, đầy đủ của
số liệu, cũng như việc thực hiện các biện pháp an toàn đối với các khoản tiền
hiện đang có ở đơn vị; chấp hành chế độ quản lý kho quỹ, điều chuyển tiền, hàng
đặc biệt; chấp hành các chế độ ghi chép, hạch toán, báo cáo...
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Khi kiểm toán các tài khoản
tiền, KTV phải xem xét tính hữu hiệu của hệ thống KSNB để đánh giá các rủi ro.
Rủi ro kiểm toán thường là số dư các tài khoản trong BCTC bị ghi giảm đi, hoặc
có thể được ghi tăng lên; đối với ngoại tệ là các số dư cuối kỳ được chuyển đổi
sang đồng Việt Nam một cách không đúng (sai tỷ giá hối đoái)...
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa Biên bản kiểm kê tiền mặt thực tế với sổ kế toán với số dư trên Bảng cân
đối kế toán; giữa sổ nhật ký quỹ (của kế toán viên) với sổ quỹ (của thủ quỹ);
giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán và số dư mang sang trên sổ kế toán. KTV có
thể tiến hành kiểm kê tại thời điểm kiểm toán, dùng phương pháp loại trừ, để
xác định số dư trên BCTC (trừ đi số tiền thu vào và cộng thêm các khoản đã chi
ra tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán đến thời điểm kiểm kê, để xác
định số dư tiền mặt tại quỹ có đúng với số tiền ghi trong Bảng cân đối kế
toán). Biên bản kiểm kê quỹ phải có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm về
quỹ (thủ quỹ, kế toán, KSNB, Giám đốc).
- KTV kiểm soát chứng từ chi
tiền mặt, cùng với việc kiểm kê tiền mặt. Các công việc sau đó thường liên quan
đến việc so sánh tổng số chuyển tiếp với số dư sổ cái và xác định chênh lệch;
đánh giá từng khoản mục để xác định các khoản mục bất thường; xác nhận tính hợp
lý của việc thanh toán hay chi dùng khác. Đối với các khoản mục bị trả lại sau
khi thanh toán, KTV phải xác định nguyên nhân và quyết định xử lý sau đó.
- Đối với chứng khoán (chứng từ
có giá): cách tiến hành tương tự như các khoản tiền; lập riêng bảng kê các loại
chứng khoán có thể mua bán được, các chứng khoán giữ hộ...
- Đối với các tài khoản ngoại tệ,
ngoài việc tiến hành kiểm tra như đã nêu trên, cần tính toán lại việc chuyển
đổi sang đồng Việt Nam bằng cách kiểm tra tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi
trong Bảng cân đối kế toán.
1.2. Kiểm toán các khoản đầu tư
a) Mục đích kiểm toán
Xác định các khoản đầu tư là có
thực, thuộc sở hữu của đơn vị và được phản ánh đúng đắn trong BCTC; thẩm tra
xem danh mục chứng khoán bằng ngoại tệ được xác định giá trị đúng đắn; các khoản
thua lỗ đã được lập dự phòng đầy đủ; đánh giá mức độ tuân thủ các quy định và
nguyên tắc về đầu tư của đơn vị và cơ quan quản lý nhà nước, cấp trên.
b) Nội dung kiểm toán
Các khoản đầu tư gồm: chứng
khoán kinh doanh; chứng khoán đầu tư; các công cụ tài chính phái sinh; góp vốn
đầu tư dài hạn...
Kiểm toán và xác định: các khoản
đầu tư có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo qui định không; tính an toàn
của các khoản đầu tư; hay mức độ rủi ro của các khoản đầu tư; việc bảo quản các
giấy tờ có giá liên quan đến các khoản đầu tư và việc kiểm kê định kỳ; xác định
nguồn vốn dùng để góp vốn kinh doanh, giới hạn được phép góp vốn kinh
doanh;việc chấp hành các quy định của Nhà nước liên quan đến nghiệp vụ đầu tư.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- KTV liệt kê các khoản đầu tư,
góp vốn; tiến hành kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, chứng từ
gốc và các giấy báo Nợ, báo Có của NHNN và các tổ chức khác; xác định tính đầy
đủ, hợp lý của chi phí phát sinh.
- Đối với trái phiếu, cổ phiếu
hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác: KTV phải kiểm tra thực tế từng loại chứng
khoán; khi các khoản đầu tư này, do một bên thứ ba nắm giữ, thì phải kiểm tra
sự tồn tại của chúng bằng cách lấy xác nhận của người nắm giữ.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của từng hợp đồng góp vốn; các điều khoản của hợp đồng và việc thực hiện hợp
đồng; đối chiếu lợi nhuận hoặc tổn thất trong liên doanh (đã được xác nhận của
liên doanh); kiểm tra cổ phần của đơn vị trong BCTC liên doanh, nhằm bảo đảm sự
đúng đắn, khớp đúng với số liệu phản ánh trên sổ kế toán của đơn vị.
- So sánh, đánh giá về hiệu quả
của dự án và xác định tính đầy đủ về dự phòng cho việc suy giảm giá trị đầu tư
cũng như các khoản phải thu lãi cộng dồn (tuỳ theo sự thoả thuận đối với từng khoản
đầu tư).
- Kiểm tra đối chiếu giá hạch
toán tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán với giá trên thị trường chứng
khoán tại thời điểm hạch toán; căn cứ vào các chỉ số về thu nhập hàng năm của
các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn… để xem xét tính hợp lý trong việc lập khoản
dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư.
- Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của nhà nước liên quan đến nghiệp vụ đầu tư (tỷ lệ vốn tham gia, ngành
nghề lĩnh vực được đầu tư…).
1.3. Kiểm toán các khoản phải
thu
a) Mục đích kiểm toán
Xác định những khoản phải thu
được trình bày trong BCTC là đầy đủ, đúng đắn và được phân loại chính xác; bảo
đảm rằng các khoản phải thu được thể hiện trên BCTC có khả năng thu hồi được;
xác định mức độ đầy đủ các khoản dự phòng đối với các khoản phải thu không có
khả năng thu hồi được.
b) Nội dung kiểm toán
Kiểm tra các khoản phải thu
khách hàng gồm: các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố, các khoản thanh toán với
NSNN và các khoản phải thu nội bộ, chi phí trả trước, các khoản phải thu
khác... xác nhận các khoản mục quan trọng; việc theo dõi thu hồi, xoá nợ hoặc
các xử lý khác.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Đối chiếu số liệu giữa BCTC,
sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và bảng sao kê các khoản phải thu; so
sánh số dư cuối năm với BCTC năm trước đã được duyệt, hoặc đã được kiểm toán,
để có được sự giải thích cho những thay đổi quan trọng; trên cơ sở đó lựa chọn
mẫu, đối chiếu với chứng từ gốc.
- Kiểm tra nguồn gốc phát sinh
các khoản phải thu; quy trình xét duyệt để thu hồi; đối với các khoản phải thu
tồn đọng lâu ngày, những khoản vượt mức quy định... cần phân loại các khoản
phải thu có khả năng thu hồi, không có khả năng thu hồi; các biện pháp đôn đốc
để giải quyết dứt điểm... Cuối năm phải được xác nhận các khoản phải thu để đảm
bảo rằng sẽ được thu hồi đúng hạn.
- Các khoản ký quỹ thế chấp, cầm
cố: kiểm tra số tiền hoặc các tài sản, hiện vật được đơn vị đem ra làm vật đảm
bảo cho một cam kết với bên thứ ba, về một việc làm trong tương lai. Nếu chúng
được thu về trước thời gian kiểm toán, thì phải kiểm tra các chứng từ thu
tiền... nếu các khoản này vẫn chưa được trả về cho đơn vị, thì phải chứng minh
được rằng thời hạn cho các khoản này vẫn còn hiệu lực và phải điều tra về khả
năng thu hồi; các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn được chứng minh là không có khả
năng thu hồi, khi đơn vị không thực hiện theo hợp đồng, hoặc không có khả năng
thực hiện các cam kết đó.
- Xác định lại tính đúng đắn các
khoản phải thanh toán với NSNN như tạm ứng nộp NSNN, thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) đầu vào, các khoản chờ NSNN thanh toán…
- Kiểm tra các khoản phải thu
thực tế với các số dư cuối kỳ, bằng cách lấy xác nhận trực tiếp với khách hàng
về các khoản nợ đó; KTV có thể thu được bằng chứng đáng tin cậy về sự tồn tại
thực tế của khoản nợ và tính đúng đắn của các số dư tài khoản đã được ghi sổ;
tuy nhiên, không thể xác nhận toàn bộ số dư tài khoản phải thu, nhưng hầu hết
các khoản phải thu có số dư lớn phải được xác nhận trực tiếp với khách nợ; KTV
sử dụng phương pháp chọn mẫu để lấy xác nhận của khách hàng đối với các khoản
phải thu khách hàng còn lại.
Các khoản phải thu được đánh giá
là trung thực khi tồn tại thực tế tại thời điểm kiểm toán, khi khách hàng không
có ý kiến bác bỏ về khoản nợ và không được coi là không có khả năng thu hồi.
KTV kiểm tra kỹ các khoản phải thu khó đòi, đã xử lý trong kỳ để xác định có khoản
phải thu khó đòi nào đã được xóa sổ, xử lý trong kỳ mà thực chất không phải như
vậy.
- Với các nghiệp vụ thanh toán
nội bộ đơn vị: Kiểm tra thủ tục, quy trình và hạch toán thanh toán để phát hiện
các trường hợp thực hiện không đúng quy định; kiểm tra việc xử lý các sai phạm
và việc mở sổ ghi chép không đúng quy định chế độ kế toán; cần rà soát lại các
nội dung phát sinh công nợ, tính kịp thời, đầy đủ việc thanh quyết toán các khoản
công nợ này; cần kiểm tra việc phân loại các khoản phải thu nội bộ.
- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi, phải được tính toán đầy đủ cho bất cứ khoản phải thu nào tại thời điểm
ghi trong Bảng cân đối kế toán, nhưng chưa được thu hồi vào thời điểm kiểm
toán. KTV phải kiểm tra các khoản phải thu lớn, đã quá hạn so với thời điểm ghi
trong bảng cân đối, để đánh giá khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi
của các khoản phải thu.
Sau khi đã hoàn tất việc kiểm
toán các khoản phải thu và đã thu được các bằng chứng (đầy đủ và tin cậy), KTV
đưa ra kết luận các khoản công nợ phải thu phản ảnh trên BCTC của đơn vị về mức
độ trung thực, hợp lý, đúng quy định hiện hành.
1.4. Kiểm toán các khoản lãi
cộng dồn dự thu
a) Mục đích kiểm toán
- Nhằm đảm bảo BCTC đã phản ánh
đầy đủ, hợp lý và đúng đắn các khoản thu nhập, các khoản thu nhập tương ứng với
các khoản chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kế toán.
- Kiểm tra khoản lãi phải thu đã
được tính và luỹ kế trong các tài khoản; các khoản lãi không thực hiện được,
hoặc có dấu hiệu nghi vấn không được luỹ kế.
b) Nội dung kiểm toán
Kiểm toán các khoản tiền lãi
cộng dồn dự tính thu được, được tính trên các khoản tiền gửi, cho vay, đầu tư
chứng khoán ở trong và ngoài nước, mà đơn vị sẽ được nhận khi đến hạn thanh
toán. Ở khoản
mục này, đơn vị thường không quan tâm tới việc đã nhận được tiền hay chưa, mà
được hạch toán thu nhập khi tiền lãi phát sinh, được ghi nhận trong kỳ tính lãi
.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Ngoài việc xác nhận các khoản
lãi đã thu (thực thu), còn phải xác nhận các khoản thu nhập trong tương lai;
tính toán các khoản tiền lãi cộng dồn để xác định tính chính xác; đối chiếu với
kết quả đánh giá danh mục cho vay và đầu tư; kiểm tra việc tính lãi dự thu đối
với các khoản nợ luân chuyển bình thường, nợ quá hạn. Khi kiểm toán các tài khoản
này cần gắn liền với việc kiểm tra việc trích lập dự phòng rủi ro.
- Dùng phương pháp đối chiếu, để
xem xét việc hạch toán số liệu trên các tài khoản này có được tuân thủ các quy
định; với các khoản nợ bằng ngoại tệ thì
cần xem thêm việc chuyển đổi sang đồng Việt nam vào ngày lập báo cáo.
- Đánh giá các khoản lãi được
miễn, giảm, xoá nợ: đối chiếu với các quy định và hướng dẫn có liên quan của
Chính phủ, Bộ Tài chính và NHNN.
1.5. Kiểm toán công cụ lao động
và vật liệu
a) Mục đích kiểm toán
Xác định tính tồn tại và tính
đúng đắn về giá trị của các tài sản theo các nguyên tắc kế toán; xác định việc
đầu tư tiền vào các tài sản này có phù hợp với các nguyên tắc, các quy định hay không?
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra việc mở sổ theo dõi,
việc lưu giữ các chứng từ gốc về việc mua sắm công cụ dụng cụ, trang thiết bị,
vật liệu.
- Xác định giá trị công cụ lao
động và vật liệu đã xuất dùng, giá trị hàng tồn kho có phù hợp với số liệu kiểm
kê và số liệu trên BCTC; xác định trách nhiệm việc quản lý và sử dụng tài sản.
- Việc thực hiện định mức sử
dụng vật liệu, công cụ dụng cụ và quy trình quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
tại đơn vị.
- Việc thanh lý, nhượng bán công
cụ lao động, vật liệu.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Chủ yếu dùng phương pháp kiểm
tra chi tiết và phân tích, so sánh với các quy định về quản lý và sử dụng công
cụ lao động, vật liệu.
- Đối chiếu biên bản kiểm kê với
sổ kế toán và BCTC; nếu thấy cần thiết có thể cho tiến hành kiểm kê.
- Kiểm tra việc mở sổ theo dõi
công cụ lao động (số lượng, giá trị); việc hạch toán giá trị công cụ lao động
đưa ra sử dụng, phân bổ vào chi phí và giá trị xuất khỏi tài sản của đơn vị.
- Kiểm tra việc mua sắm: gồm
kiểm tra về dự toán, số lượng, chủng loại, giá cả có phù hợp với định mức, sự
phê duyệt và giá cả thị trường.
- Việc mở sổ chi tiết theo dõi
vật liệu; việc kiểm tra đối chiếu, kiểm kê hàng tháng; việc giao nhận, bảo
quản, sử dụng và hạch toán vào chi phí...
1.6. Kiểm toán tài sản cố định
và bất động sản đầu tư
a) Mục đích kiểm toán
Xác định tính hiện hữu, quyền sở
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt các tài sản đó; xác định đúng giá trị của
các tài sản theo các nguyên tắc kế toán; xác định các TSCĐ được khấu hao phù
hợp các quy định của Nhà nước; KTV phải có ý kiến về việc đầu tư tiền vào các
tài sản này có phù hợp với các nguyên tắc, các quy định hiện hành; đồng thời,
bảo đảm có sự kiểm soát đầy đủ việc quản lý các TSCĐ đó.
b) Nội dung kiểm toán
Kiểm toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư; kiểm tra xem các TSCĐ đó có
được quản lý, sử dụng và hạch toán có đúng chế độ quy định hiện hành không?
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Kiểm tra hồ sơ, thủ tục: các
thủ tục phê duyệt, cấp vốn, điều động vốn, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm
thu, bàn giao tài sản, hồ sơ đấu thầu đối với các TSCĐ có giá trị lớn...; kiểm
tra sự hợp lý về giá cả; chứng từ, hoá đơn có hợp lệ, hợp pháp; việc thanh
quyết toán là đúng đắn; xác định sự tồn tại có thực đối với các tài sản đã kiểm
tra và quyền sở hữu đối với tài sản đó.
- Kiểm tra việc lập thẻ TSCĐ;
đối chiếu về mặt giá trị giữa sổ kế toán chi tiết và thẻ TSCĐ.
- Kiểm tra việc hạch toán tăng,
giảm TSCĐ; việc theo dõi, quản lý TSCĐ, trích khấu hao; thanh lý TSCĐ có đúng
với các quy định không?
+ Đối với TSCĐ hữu hình: Thông
qua việc kiểm kê thực tế, đối chiếu với sổ sách và BCTC, với các văn bản quy
định các chứng từ hợp lý, hợp lệ khi ghi tăng, giảm TSCĐ.
+ Với các công trình XDCB: Kiểm
tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư XDCB trong các bước chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và quyết toán vốn đầu tư; hợp đồng cung cấp vật tư,
thiết bị; hồ sơ đấu thầu, chọn thầu; hồ sơ quyết toán công trình... Các công trình
XDCB được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư của KTNN.
+ Đối với TSCĐ thuê tài chính:
KTV phải kiểm tra các hợp đồng thuê tài chính về nội dung và việc thực hiện các
điều khoản; kiểm tra, đối chiếu giá trị với số dư tài khoản thuê tài chính;
kiểm tra việc trích và trả nợ gốc, nợ lãi có theo đúng với quy định trong hợp
đồng thuê tài sản…
+ Đối với TSCĐ vô hình: Xác định
các bằng chứng về sự tồn tại của TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, các công
trình nghiên cứu, phát triển, chi phí chuyển giao công nghệ... được cơ quan
chuyên môn ghi nhận là đã đăng ký bản quyền và các chứng từ, hoá đơn xác nhận
thực tế đã chi ra…
- Phát hiện, làm rõ nguyên nhân
những trường hợp quản lý TSCĐ thiếu chặt chẽ (xem xét kiểm tra thông qua các
Biên bản kiểm kê tài sản, danh mục tài sản trong BCTC, biên bản bàn giao cho
các đối tượng sử dụng…); TSCĐ để ngoài sổ kế toán, không trích khấu hao hoặc
trích không đúng tỷ lệ quy định, trích khấu hao đối với TSCĐ không thuộc loại
phải khấu hao, hoặc TSCĐ đã hết thời gian sử dụng...; KTV phải xác định việc
quản lý và sử dụng TSCĐ có đúng mục đích không; với các TSCĐ không sử dụng trực
tiếp vào hoạt động của đơn vị, mà dùng để cho thuê thì các khoản thu nhập từ
hoạt động cho thuê TSCĐ có được hạch toán đầy đủ, kịp thời, đúng qui định
không.
- KTV tính toán, xác định việc
mua sắm, đầu tư TSCĐ đảm bảo trong phạm vi cho phép: không quá 50% vốn tự có
(đối với các TCTD); cần chú ý quy định đơn vị không được phép trực tiếp kinh
doanh bất động sản…
-
Kiểm tra, xác nhận về bất động sản đầu tư: điều kiện ghi nhận bất động sản đầu
tư; xác định giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư; các khoản chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu; xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; việc chuyển
đổi mục đích sử dụng; việc
thanh lý một bất động sản đầu tư…theo các quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt
nam số 05 - Bất động sản đầu tư.
1.7. Kiểm toán chi phí XDCB dở
dang
a) Mục tiêu kiểm toán
Kiểm tra và xác định đúng những chi phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mua
sắm TSCĐ đến thời điểm kết thúc năm tài chính chưa hoàn thành, bàn giao để trở
thành TSCĐ.
b) Nội dung kiểm toán
Xác định đúng các chi phí XDCB dở dang; cần kiểm tra các công việc của
KSNB đối với các công trình xây dựng; Chi phí XDCB dở dang
trong bảng cân đối có thể bị ghi tăng lên; điều này có thể xảy ra do các số
tiền chưa được chi cho các công trình, nhưng được hạch toán với sự đồng ý của
lãnh đạo đơn vị; cần lưu ý là nguyên vật liệu đưa vào công trình có đúng chủng
loại, định mức kinh tế kỹ thuật như thiết kế, dự toán được duyệt hay không?
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Kiểm tra thực tế, so sánh khối
lượng thực tế với sổ sách. Trong tất cả các trường hợp, KTV phải tiến hành kiểm
tra các tài liệu bổ sung cho chi phí XDCB dở dang, tại thời điểm ghi trong bảng
cân đối kế toán; đặc biệt là việc kiểm tra các hoá đơn mua nguyên vật liệu có
được nhập và xuất kho, đưa vào cho công trình đúng với chủng loại và định mức
kinh tế kỹ thuật quy định.
- Xem xét lại hồ sơ các công
trình, các khoản mục và xác định tính đúng đắn của các khoản chi phí dở dang mà
đơn vị hạch toán; Dự án, công trình có thực sự là chưa hoàn thành, hay còn
vướng mắc chưa quyết toán được, mặc dù công trình đã hoàn thành, nghiệm thu,
bàn giao và đưa vào sử dụng; hay vì một lý do khác mà vẫn hạch toán trên tài khoản
này.
1.8. Các khoản phải trả khách
hàng, NSNN và phải trả nội bộ
a) Mục đích kiểm toán
Xác nhận các khoản nợ được giải
trình một cách thỏa đáng theo các nguyên tắc kế toán và được phản ánh đầy đủ,
chính xác trong BCTC.
b) Nội dung kiểm toán
Xác nhận số liệu, sự phù hợp,
đúng đắn, đầy đủ tại thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản phải trả về XDCB, mua
sắm TSCĐ, tiền giữ hộ và đợi thanh toán; chuyển tiền phải trả, nhận ký quỹ,
phải trả cán bộ, công nhân viên; thuế và các khoản phải nộp NSNN …
Kiểm tra các thủ tục về kê khai
và nộp các loại thuế theo đúng các quy định của pháp luật tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; kiểm tra tính hợp pháp
việc sử dụng các hoá đơn, chứng từ thuế GTGT theo các quy định của Bộ Tài
chính; phân loại các đối tượng để áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT cho
phù hợp (phương pháp tính trực tiếp: hoạt động kinh doanh mua, bán ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý; phương pháp khấu trừ: các hoạt động dịch vụ đơn vị còn lại).
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Đối chiếu số liệu trên BCTC
với sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sao kê; từ đó tiến hành chọn mẫu để kiểm
tra chứng từ gốc và các tài liệu khác có liên quan.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy
trình XDCB, mua sắm TSCĐ; tính toán lại số phải nộp NSNN; việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương theo đúng các quy định;
đối với các khoản phải trả nội bộ, cần xem xét kỹ nguồn gốc phát sinh các khoản
này và công tác thanh, quyết toán. Với các khoản mục lớn, bất thường và các khoản
tồn đọng lâu ngày chưa được giải quyết: phải xem xét kỹ hồ sơ, xác định nguyên
nhân, nội dung cụ thể và có phương án xử lý cụ thể.
- Nếu xét thấy cần thiết, KTV phải lấy xác nhận của từng chủ nợ.
- KTV kiểm
toán tuân thủ đối với việc thực hiện các Luật thuế của đối tượng được kiểm
toán, cụ thể:
+ Đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ: đánh giá việc nghiên cứu và thực
hiện các quy định về thuế có liên quan đến đơn vị; đánh giá trình tự kê khai và
nộp thuế của đơn vị; đánh giá việc quyết toán thuế của đơn vị.
+ Thủ tục phân
tích
Phân tích tỷ trọng
số dư thuế còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp NSNN;
So sánh với năm trước
về tổng số thuế phát sinh trong kỳ, nếu có biến động lớn phải tìm hiểu nguyên
nhân biến động bất thường;
Phân tích những
biến động về thuế do thay đổi luật thuế của nhà nước; do thay đổi cơ cấu sản
phẩm kinh doanh của đơn vị.
+ Thủ tục kiểm
toán chi tiết
Căn cứ vào Luật
Thuế và các văn bản hướng dẫn để kiểm toán việc tuân thủ chính sách thuế; thủ
tục kiểm toán chi tiết một số loại thuế thông dụng:
• Kiểm toán thuế
giá trị gia tăng (GTGT)
* Kiểm toán xác
định thuế GTGT đầu ra:
- Kiểm
tra sự biến động thuế GTGT giữa các tháng so với doanh thu.
- Căn cứ Luật
Thuế GTGT để tính toán thuế GTGT đầu ra.
- Đối
chiếu số thuế GTGT đầu ra hàng tháng trên sổ kế toán với các tờ kê khai thuế
chi tiết hàng tháng.
- Đối chiếu doanh
thu với hoá đơn bán hàng.
- Kiểm tra các
chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kiểm tra việc
tính thuế GTGT trên hoá đơn theo chế độ hiện hành.
* Kiểm toán xác
định thuế GTGT đầu vào:
- Kiểm
tra sự biến động về thuế GTGT đầu vào giữa các tháng so với chi phí.
- Đối
chiếu số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên sổ kế toán với các tờ kê khai thuế
chi tiết hàng tháng.
- Đối
chiếu Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với các hoá đơn chứng từ
để phát hiện sự sai lệch.
- Kiểm
tra các hoá đơn đầu vào có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.
- Đối
chiếu thời gian ghi trên hoá đơn với thời gian được phép khấu trừ.
- Tham
chiếu đến phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí để
xác định số thuế GTGT được khấu trừ.
* Kiểm toán xác
định thuế GTGT phải nộp:
- Căn cứ kết quả
kiểm toán xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào để xác định số
thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Đối
chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên sổ cái tài khoản thuế với chứng từ trả
tiền thuế và biên lai nộp thuế của cơ quan thuế.
• Kiểm toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu
- Kiểm
tra sự biến động của thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải trả so với sự biến động của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Kiểm tra bộ
chứng từ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối chiếu về
tên, số lượng, giá giữa các chứng từ trên.
- Đối chiếu giữa
Tờ khai hải quan với Biểu thuế xuất nhập khẩu.
- Đối chiếu số
thuế được tính trên Tờ khai hải quan với số tiền ghi vào Tài khoản thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phải nộp.
- Nếu là
hàng miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì phải kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ
xuất khẩu, nhập khẩu với danh mục hàng miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ
quan có thẩm quyền duyệt.
- Nếu là
hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì phải kiểm tra số lượng hàng nhập
khẩu, số lượng cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm
theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp thuận
hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số
tiền thuế hoàn lại. Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu (ghi giảm giá
trị nguyên vật liệu hay giảm giá vốn hàng bán).
- Kiểm
tra, đối chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ cái tài khoản thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải trả, chứng từ trả tiền thuế và biên lai thu thuế của cơ quan hải
quan.
• Kiểm toán thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Lập
bảng tính toán thuế TNDN phải nộp:
+ Xác định thu
nhập chịu thuế trong kỳ theo từng loại thuế suất.
+ Lập một bảng
danh sách các chi phí có thể coi là không hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN.
- Kiểm
tra các điều kiện miễn, giảm thuế TNDN.
- Đối
chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên sổ kế toán với chứng từ trả tiền thuế và
biên lai nộp thuế của cơ quan thuế.
- Kiểm
tra các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư
(nếu có).
• Kiểm toán thuế
thu nhập cá nhân (TNCN)
- Kiểm
tra sự biến động của thuế TNCN so với sự biến động của mức lương, thưởng...
- Tổng
hợp thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản thu nhập khác
phải chịu thuế thu nhập cá nhân và các khoản giảm trừ của từng người cho cả
năm.
- Xác
định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng người.
- Tham
chiếu đến phần kiểm toán chi lương và phân chia quỹ cho cán bộ, công nhân viên
để xem xét việc tính thuế.
- Kiểm
tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân.
- Đối
chiếu, kiểm tra tính thống nhất giữa sổ chi tiết tài khoản thuế với kê khai
thuế, quyết toán thuế.
- Kiểm
tra, đối chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ kế toán với các chứng từ trả tiền
thuế và biên lai thu thuế của cơ quan thuế.
1.9. Kiểm toán nguồn vốn chủ sở
hữu và các quỹ
a) Mục đích kiểm toán
Xác định các khoản mục vốn, quỹ
được ghi nhận theo đúng các nguyên tắc kế toán, tài chính; các biến động đều
phải được uỷ quyền hợp pháp hay được phê duyệt theo các quy định hiện hành.
b) Nội dung kiểm toán
Kiểm toán, đánh giá nguồn vốn
chủ sở hữu bao gồm: Vốn của TCTD (vốn điều lệ, vốn đầu tư XDCB, thặng dư vốn cổ
phần, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu ưu đãi, vốn khác); các quỹ của TCTD (Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm; quỹ khen thưởng phúc lợi; Qũy khác); chênh lệch tỷ giá
hối đoái; chênh lệch đánh giá lại tài sản; lợi nhuận chưa phân phối.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Kiểm tra việc cấp vốn ban đầu,
cấp bổ sung, các nguồn khác và các phê duyệt liên quan đến nguồn vốn chủ sở
hữu.
- Kiểm tra việc hạch toán tăng,
giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ; đối chiếu sổ kế toán chi tiết với sổ kế
toán tổng hợp; kiểm tra chứng từ gốc để xác định tính hợp lệ của nghiệp vụ (so
với quy định về Quản lý tài chính và Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị);
có được ghi chép đúng với chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra việc trích lập và sử
dụng các quỹ có đúng với các quy định Nhà nước.
- Đối với các quỹ phát triển
kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng và phúc lợi, nguồn vốn XDCB, KTV cần
tiến hành các công việc sau:
+ Đối chiếu số dư đầu kỳ với
BCTC đã được phê duyệt hoặc được kiểm toán của năm trước.
+ Kiểm tra các tài liệu hỗ trợ,
để đảm bảo những thay đổi trong năm đối với các tài khoản này đã được sự đồng ý
của cấp có thẩm quyền và được vào sổ một cách đúng đắn.
- Kiểm tra việc đánh giá lại tài
sản và tỷ giá theo các quy định của Nhà nước; đánh giá phương pháp hạch toán
chênh lệch tỷ giá của đơn vị, có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và nhất
quán; thu thập, phân tích chênh lệch tỷ giá cho số ngoại tệ còn tồn đến 31/12
theo tỷ giá quy định tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán.
- Kiểm tra các nghiệp vụ xử lý
chênh lệch đánh giá lại tài sản có được xét duyệt bởi các cơ quan có thẩm
quyền; có thể kiểm tra chênh lệch đánh giá lại tài sản theo cách: đối chiếu số
dư đầu kỳ với BCTC đã được duyệt, hoặc kết quả kiểm toán năm trước; đối chiếu
việc đánh giá lại trong năm, với báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu hỗ trợ
khác; đồng thời, đối chiếu với công việc kiểm toán đã được thực hiện về phần
kiểm toán TSCĐ; kiểm tra các tài sản đã đánh giá, được bán ra, đã được trích
khấu hao hết chưa.
Khi kiểm toán đối với nguồn vốn
chủ sở hữu và các quỹ, thông thường KTV sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu
nguồn vốn và các chỉ số, để đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của đơn
vị; xem xét tình hình tăng, giảm cơ cấu nguồn vốn, cụ thể từng trường hợp, KTV có thể đánh giá chiều hướng phát
triển của đơn vị tốt hay xấu.
- Kiểm toán lãi chưa phân phối:
đối chiếu số dư đầu kỳ với BCTC của năm trước đã được phê duyệt, hoặc được kiểm
toán; đối chiếu lãi hoặc lỗ trong năm với báo cáo lãi lỗ; đối chiếu và tính
toán kiểm tra việc phân phối lãi...
1.10. Kiểm toán các tài khoản
ngoại bảng
a) Mục đích kiểm toán
Xác nhận tính đầy đủ, trung
thực, hợp lý số liệu các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
b) Nội dung kiểm toán
Theo các chỉ tiêu cụ thể quy
định tại mẫu biểu về các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối của cơ quan có thẩm quyền.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Áp dụng theo các phương pháp
kiểm toán như với các khoản nợ phải thu, phải trả, các khoản tiền và tài sản
phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
2. Kiểm toán hoạt động huy động
vốn của các TCTD
Đây là các khoản tiền gửi của
khách hàng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, cá nhân, Kho bạc nhà nước..; tiền
gửi và tiền vay của các TCTD tại NHTM; và phần vốn do NHTM phát hành các loại
giấy tờ có giá trị, để huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu...
2.1. Mục đích kiểm toán
Xác định số tiền TCTD nợ về các
loại tiền gửi, cũng như các khoản thu - chi liên quan đã được báo cáo, có theo
các nguyên tắc kế toán hay không? Bảo đảm lãi suất trả cho khách hàng là đúng
quy định; xác định mức độ hợp lý của việc phân loại các tài khoản trong BCTC?
bảo đảm có sự kiểm soát đối với việc mở, đóng tài khoản cũng như các khoản gửi
và rút tiền.
Đánh giá tính tuân thủ, việc
chấp hành các quy định trong công tác huy động vốn; đánh giá hiệu quả của hoạt
động huy động; xác định ảnh hưởng của hoạt động huy động vốn đến kết quả tài
chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị; cảnh báo
những dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra.
2.2. Nội dung kiểm toán
- Xác định số tiền đơn vị huy
động về các loại tiền gửi, tiền vay cũng như các khoản thu - chi liên quan, đã
được hạch toán và trình bày trên BCTC là hợp lý.
- Bảo đảm lãi suất trả cho khách
hàng đúng theo quy định.
- Xác định mức độ hợp lý của
việc phân loại các tài khoản trong BCTC; bảo đảm có sự kiểm soát đối với việc
mở, đóng tài khoản cũng như các khoản gửi và rút tiền.
- Đánh giá hoạt động nguồn vốn
của đơn vị được kiểm toán; đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả trong việc huy động
và sử dụng vốn.
- Đánh giá việc chấp hành tuân
thủ các tỷ lệ an toàn bắt buộc theo quy định của NHNN; sự ổn định và khả năng
thanh toán của TCTD; cảnh báo các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
2.3. Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
- Đánh giá hệ thống KSNB: Đánh
giá hệ thống quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn của TCTD
đã được ban hành có đầy đủ và thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật cho phù hợp
với những quy định mới của Nhà nước hay không? đánh giá hệ thống hỗ trợ kỹ
thuật cho nghiệp vụ huy động vốn như hệ thống báo cáo, mã sản phẩm, khung lãi suất
áp dụng trong sản phẩm huy động, hệ thống mạng vi tính, chương trình phần
mềm... có được xây dựng đầy đủ khoa học hay không? đánh giá việc phân công
nhiệm vụ trong quy trình có rõ ràng, và theo đúng các quy định của NHTM hay
không? đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn có được đào tạo bài bản, có kỹ
năng làm việc hay không?
- Phân tích, đánh giá kết quả
huy động vốn và các biến động trong công tác huy động vốn tại đơn vị được kiểm
toán: cần phân tích kết quả và các biến động trong công tác huy động vốn của
đơn vị; từ đó, xác định rủi ro trong huy động vốn, đặc biệt lưu ý chính sách
huy động vốn, báo cáo kết quả huy động vốn, báo cáo diễn biến lãi suất huy động
vốn của đơn vị...; KTV cần phân tích các chỉ tiêu về huy động vốn như tỷ trọng
huy động vốn; tăng trưởng huy động vốn bình quân, cuối kỳ; tăng trưởng huy động
vốn dân cư, tổ chức kinh tế; khả năng tự cân đối nguồn vốn; thị phần huy động
vốn;... Ngoài ra, KTV có thể phân tích dựa trên thông tin phản ánh, đánh giá
của khách hàng về dịch vụ huy động vốn đã thu thập được.
- Xác định và đánh giá các rủi
ro trọng yếu trong hoạt động huy động vốn
+ Rủi ro về lãi suất: do biến
động của lãi suất trên thị trường có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động
của ngân hàng.
+ Rủi ro môi trường: Những biến
đổi của môi trường kinh tế, xã hội luôn có tác động trực tiếp đến xu hướng đầu
tư các nguồn tiền nhàn rỗi của những người đầu tư (cá nhân, doanh nhân, tổ
chức...).
+ Rủi ro đạo đức: cán bộ làm
công tác huy động vốn thông đồng, cấu kết với những phần tử lừa đảo bên ngoài
để chiếm đoạt vốn hoặc lợi dụng sự quản lý, kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của
ngân hàng để trục lợi. Thông tin, báo cáo, chỉ đạo không kịp thời, đầy đủ về
kết quả huy động vốn và các diễn biến bất thường về huy động vốn.
- Phương pháp, thủ tục kiểm toán
cụ thể
+ Đối chiếu số liệu trên BCTC
với sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sao kê…, từ đó tiến hành chọn mẫu để tiến
hành các thử nghiệm khác.
+ Trên cơ sở các thể lệ, chế độ
về tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, lãi suất...kiểm tra việc
hạch toán kế toán, lãi suất áp dụng, phương thức thanh toán, việc thực hiện
tính và trả lãi; cần chú ý việc thanh toán trả lãi trước kỳ hạn của các khoản
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu... Khi
NHTM huy động vốn dưới hình thức tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có
được phép không? Có văn bản chấp thuận không?
+ Kiểm tra, đối chiếu chứng từ
gốc với nhật ký quỹ và các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
+ Với loại huy động trả lãi
trước, phải kiểm tra số lãi đã trả so với phiếu chi đã được đóng trong nhật ký.
+ Có thể đối chiếu với khách
hàng để xác nhận một số khoản tiền gửi.
+ Đối với các tài khoản tạm
ngừng hoạt động: cần chú ý đến các tài khoản đã được tách theo dõi riêng có
được kiểm soát chặt chẽ không? Nếu có phát sinh thu - chi cần xem xét cụ thể
tính hợp pháp và hợp lý.
+ Đối với các khoản phải trả có
lãi cộng dồn: cần kiểm tra sự hợp lý của các tài khoản, ví như lãi tiền gửi có
thể thẩm tra thông qua việc tính toán lãi đã trả và cộng dồn; các chi phí về
lãi suất, có thể liên quan đến số dư bình quân của các tài khoản phát sinh lãi
phải trả và mức lãi suất trong thời gian đó.
+ Thu từ dịch vụ phí: phải được
kiểm tra, để xác định mức độ đúng đắn của việc thu đối với từng loại phí, phù
hợp với các chính sách của Ngân hàng.
+ Phân tích số liệu: xem xét
tính hợp lý chung; nhận dạng các biến động bất thường; so sánh số dư các thời
kỳ với nhau; chi phí trả lãi tiền gửi với số dư...
+ Trên cơ sở những tài liệu được
cung cấp, KTV tiến hành đánh giá: Công tác lập kế hoạch nguồn vốn có dựa trên
cơ sở thực tiễn và phù hợp với thị trường không? khả năng thực hiện kế hoạch
của các chi nhánh? kế hoạch nguồn vốn có đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn, trung,
dài hạn và theo từng loại tiền không? xây dựng kế hoạch nguồn vốn có cân đối tỷ
trọng hợp lý giữa vốn đi vay và vốn huy động không?
+ Kiểm toán việc thực hiện điều
hành vốn trong toàn hệ thống và việc nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm huy động
vốn mới…; kiểm tra việc xây dựng các hạn mức đầu tư liên ngân hàng; hạn mức đầu
tư vào giấy tờ có giá để đánh giá thời gian đầu tư, lãi suất đầu tư có hiệu quả
hay không và việc tuân thủ các hạn mức này; Kiểm tra việc nghiên cứu, ban hành
các sản phẩm huy động vốn mới có phù hợp với quy định của nhà nước hay không?
+ Kiểm toán việc thực hiện một
số tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc có liên quan của TCTD như các giới hạn an
toàn trong phạm vi một TCTD…; qua kiểm tra và tính toán, KTV đánh giá nhận xét
về tính tuân thủ quy định của TCTD; cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra; xác định
nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan (nếu có) trong trường hợp
các tỷ lệ an toàn không được bảo đảm theo đúng quy định.
3. Kiểm toán hoạt động tín dụng
3.1. Mục đích kiểm toán
Đánh giá việc tuân thủ các quy
định của NHNN và nội bộ TCTD về quy trình, thủ tục cho vay; đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng; xác định ảnh hưởng của hoạt động tín dụng đến kết quả tài
chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh nói chung.
3.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán xác định mức độ phù
hợp của quy chế, quy trình thủ tục của từng nghiệp vụ tín dụng do đơn vị ban
hành so với các văn bản pháp quy.
- Kiểm toán tổng hợp để xác định
mức độ đúng đắn về tổng dư nợ, số dư nợ theo từng nghiệp vụ tín dụng; đánh giá
tổng quát việc thực hiện chính sách tiền tệ của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán, xác định số liệu về
đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nhóm nợ; kiểm toán đánh giá việc trích
lập DPRR tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.
- Kiểm toán đánh giá việc thực
hiện các quy định trong việc bán nợ; cơ cấu nợ và miễn giảm lãi.
3.3. Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
a) Đánh giá độ tin cậy của Hệ
thống kiểm soát nội bộ
KTV căn cứ môi trường kiểm soát
chung (các yếu tố về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế
hoạch,...), hệ thống kế toán, hệ thống và quy trình kiểm soát để đánh giá và
quyết định sử dụng kết quả KSNB ở mức độ nào.
* Thu thập thông tin, tài liệu
- Các biên bản, báo cáo thanh
tra của các cơ quan và nội bộ đơn vị.
- Các báo cáo tổng kết (quý, 6
tháng, 9 tháng và năm về công tác tín dụng).
- Các hồ sơ cho vay, sổ theo dõi
của cán bộ tín dụng (CBTD) và các sổ, tài liệu, vật chứng liên quan.
- Chức năng, nhiệm vụ của KSNB
và quy trình KSNB đối với hoạt động tín dụng.
- Quy định về chức năng, nhiệm
vụ của các phòng tín dụng.
- Chiến lược kinh doanh của đơn
vị.
* Phương pháp đánh giá
Chủ yếu áp dụng các phương pháp
kiểm toán tuân thủ: kỹ thuật điều tra hệ thống, các thử nghiệm chi tiết về kiểm
soát, trao đổi, lấy ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp, bộ máy thanh tra của
Chính phủ, NHNN.
Để quyết định áp dụng phương
pháp kiểm toán thích hợp và xác định mức độ tin cậy vào kết quả KSNB, KTV vận
dụng các bước như sau:
- Đánh giá môi trường kiểm soát
chung, bao gồm toàn bộ các yếu tố có tính chất môi trường tác động đến quy
trình hoạt động và kết quả hoạt động tín dụng; sự tồn tại và hiệu lực của các
quy chế, quy trình kiểm soát của đơn vị, gồm:
+ Đặc thù về quản lý: tìm hiểu
quan điểm của những người quản lý đơn vị về hoạt động kinh doanh; quan điểm về
chính sách và thủ tục kiểm soát; cơ cấu quyền lực tập trung vào một người hay
nhiều người...
+ Cơ cấu tổ chức: xem xét mức độ
hợp lý, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động và tính hiệu quả trong công tác
quản lý tín dụng của đơn vị.
+ Bộ phận KSNB: cấp quản lý bộ
phận KSNB; phạm vi, giới hạn nội dung được phép kiểm soát; tính độc lập có được
bảo đảm; mức độ trung thực của nhân viên; năng lực kiểm soát của Kiểm soát
viên.
+ Ngoài ra có thể tìm hiểu tác
động của các yếu tố khác như công tác kế hoạch, chính sách nhân sự và các yếu
tố bên ngoài (ảnh hưởng của cơ quan quản lý Nhà nước, trách nhiệm pháp lý...).
Người đứng đầu đơn vị có nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và sử dụng tốt hệ
thống KSNB phục vụ cho hoạt động quản lý của mình.
- Nếu môi trường kiểm soát nêu
trên yếu, phản ánh hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB của đơn vị kém, rủi ro
kiểm soát cao. Khi đó, KTV chuyển sang phương pháp kiểm toán cơ bản; điều này
đòi hỏi khối lượng công việc và ch phí cho cuộc kiểm toán sẽ nhiều hơn.
- Nếu môi trường kiểm soát được
đánh giá mạnh, thì rủi ro kiểm soát thấp. KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ, đánh giá các nghiệp vụ về mức độ tuân thủ quy trình KSNB. Những yếu
tố cần kiểm tra để đánh giá mức độ rủi ro như bản chất kinh doanh của khách
hàng, bản chất các bộ phận được kiểm toán, bản chất các hệ thống kế toán và
thông tin; kiểm tra các loại nghiệp vụ phức tạp và mới, nghiệp vụ có khối lượng
giao dịch lớn; cách thức phân bổ lao động theo tính chất công việc,...
Nếu rủi ro kiểm soát thấp thì
đánh giá mức thoả mãn chủ yếu dựa vào sự hợp lý về cơ sở dẫn liệu lựa chọn, cân
nhắc số lượng mẫu thử nghiệm với chi phí kiểm toán một cách hợp lý.
Nếu mức thoả mãn ở cấp độ cao,
trung bình thì áp dụng phương pháp cập nhật kiểm tra hệ thống: kiểm tra chi
tiết các nghiệp vụ để đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát và thực hiện mẫu thử
nghiệm nhỏ để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán…
Các thử nghiệm chi tiết đối với
hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu
của quy chế kiểm soát và quy trình kiểm soát. Các thử nghiệm chủ yếu được thực
hiện trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu và kết hợp với quan sát trực tiếp, phỏng vấn,
đối chiếu,...
b) Kiểm tra quy chế, quy trình
thủ tục của từng nghiệp vụ tín dụng do đơn vị được kiểm toán ban hành
Quy chế, quy trình nghiệp vụ của
từng đơn vị, có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và khả năng kiểm soát
của hệ thống KSNB. Công việc của kiểm toán là kiểm tra tính tuân thủ quy chế,
quy trình nghiệp vụ nội bộ, mà đơn vị đã ban hành so với quy định chung, các
văn bản pháp quy có liên quan tới hoạt động tín dụng do Chính phủ và NHNN đã
ban hành.
* Thu thập thông tin, tài liệu
- Các văn bản pháp quy: Luật các
TCTD; các quy chế, thể lệ nghiệp vụ do NHNN ban hành; các luật và văn bản có
liên quan của Nhà nước và các cơ quan chức năng,... (quy chế về cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính, cầm đồ, quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài,
quản lý ngoại hối,...).
- Quy chế, quy trình các nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực tín dụng và các văn bản hướng dẫn khác của đơn vị được kiểm
toán.
- Sao kê dư nợ cho vay đến thời điểm
31/12 năm kiểm toán và đến thời điểm kiểm toán.
- Hồ sơ cho vay: trước khi yêu
cầu cung cấp hồ sơ cho vay, KTV cần thực hiện các thủ tục chọn mẫu khách hàng
vay nợ, để yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu thích hợp. Đoàn KTNN cần phải
hình thành tiêu chí để chọn mẫu kiểm toán, đảm bảo thống nhất, đảm bảo tính
trọng yếu, tỷ lệ thích hợp giữa giá trị dư nợ vay chọn kiểm tra/tổng giá trị dư
nợ cho vay thuộc mỗi nhóm nợ. Lưu ý chọn mẫu khách hàng vay nợ phải gắn độ lớn
giá trị khoản vay và tính chất các khoản nợ.
* Phương pháp kiểm tra, đối
chiếu
Đối chiếu các hướng dẫn cụ thể
trong quy chế, quy trình nghiệp vụ của đơn vị với quy định trong văn bản pháp
quy.
Nội dung đối chiếu chủ yếu về
chính sách cho vay chung của đơn vị được kiểm toán; đối tượng, điều kiện (cho
vay, bảo lãnh,...) biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, xử
lý nợ xấu; quản lý rủi ro;...
Nếu phát hiện những trường hợp
vượt ra ngoài quy định, cần kiểm tra xác định các nguyên nhân cụ thể.
* Nhận xét, đánh giá
Kết thúc quy trình kiểm tra, KTV
đưa ra nhận xét, đánh giá chủ yếu trên các khía cạnh sau:
- Về tính đầy đủ: Đánh giá mức
độ hoàn thiện, tính hệ thống của các quy chế, quy trình kiểm soát tín dụng của
đơn vị.
- Về tính hợp pháp: đánh giá mức
độ phù hợp các quy chế, quy trình kiểm soát tín dụng của đơn vị với các quy
định tại các văn bản pháp lí của nhà nước, Ngân hàng nhà
nước ban hành. Nếu có trường hợp khác các quy định tại
các văn bản pháp quy, thì phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả
kinh doanh tín dụng (làm gia tăng rủi ro, hoặc làm giảm khối lượng tín dụng,
hạn chế việc phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế).
c) Kiểm toán tổng hợp: Cần thực
hiện kiểm toán tổng hợp để xác định mức độ đúng đắn về tổng dư nợ, số dư nợ
theo từng nghiệp vụ tín dụng; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách tiền
tệ. Kiểm toán tổng hợp phải được thực hiện tại Trụ sở chính của mỗi NHTM và của
từng đơn vị trực thuộc.
* Thu thập tài liệu, thông tin
- Các văn bản chỉ đạo của NHNN
về kế hoạch tăng trưởng tín dụng, Quyết định của HĐQT/HĐTV hoặc kế hoạch được
NHTW giao cho từng Chi nhánh về tăng trưởng dư nợ tín dụng.
- Các văn bản triển khai các
giải pháp về tăng trưởng tín dụng của NHTM theo kế hoạch được NHNN, HĐQT/HĐTV
giao.
- Các báo cáo tổng quát về dư
nợ; phân loại nợ và trích lập dự phòng của NHTM/chi nhánh NHTM tại từng thời kỳ
và thời điểm 31/12 năm kiểm toán.
- Các báo cáo thống kê về việc
phân loại dư nợ theo ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay (ngắn, trung, dài
hạn).
- Báo cáo chuyên đề về công tác
tín dụng của toàn hệ thống/chi nhánh.
- Các tài liệu có liên quan
khác.
* Phương pháp, thủ tục kiểm toán
Chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm
toán tuân thủ, đối chiếu; phân tích số liệu tổng quát, so sánh và đưa ra nhận
định.
- KTV thu thập các văn bản của
NHNN về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách cho vay trong niên độ kiểm
toán; thu thập Kế hoạch của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị/Đại Hội
cổ công về phương án, mục tiêu kinh doanh của niên độ kiểm toán.
- So sánh thực tế thực hiện tăng
trưởng cho vay với các văn bản hướng dẫn của NHNN và so với phương án mục tiêu,
kế hoạch kinh doanh năm tài chính được kiểm toán; tìm ra sự khác biệt đồng thời
phân tích nguyên nhân và đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét.
- Thực hiện thu thập các số liệu
từ hệ thống, phân tích đánh giá quy mô tín dụng theo từng lĩnh vực/ ngành kinh
tế đã đảm bảo đúng kế hoạch mà NHNN giao hoặc định hướng của HĐQT/HĐTV của ngân
hàng hay chưa?.
- Đánh giá việc triển khai, thực
hiện các giải pháp, các chương trình cho vay mà NHTM triển khai trong niên độ
kiểm toán đã bám sát kế hoạch hay không? Các giải pháp của NHTM đã góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ (cụ thể là chính sách cho vay của NHNN) từng thời
kỳ và trong niên độ kiểm toán như thế nào: chẳng hạn như chính sách của NHTM để
góp phần cho vay hỗ trợ các chương trình mà Nhà nước khuyến khích phát triển
như cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay hỗ trợ xuất khẩu,…
d) Kiểm toán đánh giá việc chấp
hành các quy định trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, NHNN và nội bộ NHTM
về việc cấp tín dụng theo từng loại hình nghiệp vụ.
KTV tổng hợp về số liệu khái
quát về tình hình chung để có quan điểm đánh giá tổng hợp. Trên cơ sở đó, KTV
tiến hành kiểm tra việc chấp hành quy định cụ thể về hoạt động tín dụng của đơn
vị. Nội dung đánh giá chủ yếu gồm: điều kiện tín dụng, công tác thẩm định, hồ
sơ tài sản đảm bảo, mức cho vay, bảo lãnh, cho thuê, lãi suất, mức phí áp dụng;
việc xử lý nợ (chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ, định lại kỳ hạn nợ, giãn nợ,
khoanh nợ, lãi chưa thu; phát mại tài sản thu hồi nợ,...). Trường hợp đơn vị
thực hiện không đúng quy định về công tác tín dụng, phải xác định những tác
động, ảnh hưởng của các quy định sai của đơn vị để phục vụ cho việc đánh giá
chất lượng tín dụng.
* Thu thập tài liệu, thông tin
- Sử dụng tài liệu, thông tin đã
thu thập.
- Hồ sơ thực tế của từng nghiệp
vụ tín dụng (đối với nghiệp vụ cho vay là hồ sơ cho vay, với nghiệp vụ bảo lãnh
là hồ sơ bảo lãnh,... của từng món nợ) .
- Báo cáo số liệu tổng hợp thời
kỳ kiểm toán về từng nghiệp vụ tín dụng
- Báo cáo phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng của đơn vị.
* Phương pháp kiểm toán
- Chủ yếu sử dụng phương pháp
kiểm toán tuân thủ, kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB về tín dụng, đối chiếu;
phỏng vấn; phân tích số liệu tổng hợp.
- Chọn mẫu để kiểm tra: tuỳ
thuộc lượng thời gian cho phép và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định số
lượng mẫu theo phân nhóm, phân tổ trong từng nghiệp vụ tín dụng, theo qui định
từ đoạn 6 đến đoạn 14 CMKTNN 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài
chính.
- Phương pháp kiểm toán một số
nghiệp vụ cụ thể
• Đối với
nghiệp vụ cho vay:
Kiểm tra về từng loại hồ sơ cho
vay về mức độ đảm bảo tính pháp lý, tính đầy đủ như hồ sơ vay vốn; hồ sơ giải
ngân; hồ sơ kiểm soát sau, xử lý nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng...
Nhận xét việc áp dụng đối tượng
cho vay (đối tượng được cho vay, không được cho vay so với quy chế cho vay).
Kiểm tra bên đi vay về mức độ
thỏa mãn các điều kiện vay vốn. Phân loại các trường hợp không đủ điều kiện
theo từng tiêu thức: tư cách của khách hàng vay vốn; khả năng tài chính; mục đích
sử dụng vốn vay; tính khả thi và hiệu quả phương án kinh doanh, dự án đầu tư;
biện pháp bảo đảm tiền vay.
Kiểm tra đánh giá việc áp dụng
các phương thức cho vay của đơn vị được kiểm toán có phù
hợp với các quy định của nhà nước hiện hành. Xác định rõ
nhữngkhách hàng không đủ tín nhiệm vốn được vay với phương thức cho vay theo
hạn mức tín dụng.
Kiểm tra việc chấp hành các quy
định khác: mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, thực hiện quy định
về quản lý ngoại hối khi cho vay ngoại tệ, miễn, giảm lãi vay...
Nhận xét việc kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau khi cho vay, xử lý nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
nợ, phát mại tài sản thu hồi nợ, thủ tục đấu giá, định giá của đơn vị được kiểm
toán. Nếu việc xử lý nợ của đơn vị được xác định không đúng quy định sẽ ảnh
hưởng nhiều đến việc đánh giá chất lượng nợ vay, khả năng thu hồi nợ và trích
quỹ dự phòng. KTV phải tiến hành kiểm tra chi tiết và nhận xét đánh giá cụ thể
về các sai phạm này.
Đối với các khoản cho vay ưu đãi
và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước của đối tượng đi vay cần kiểm
tra, đối chiếu với các quy định hiện hành để phát hiện các trường hợp đối tượng
vay vốn ưu đói không đúng quy định hoặc đi vay của Chính
phủ rồi lại cho vay lại kiếm lời.
Đối với cho vay theo uỷ thác,
KTV đối chiếu các quy định của pháp luật về tín dụng với các hợp đồng uỷ thác
của đơn vị.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán và
việc chấp hành quy định về nghiệp vụ cho vay KTV nhận xét, đánh giá và xác định
mức độ ảnh hưởng của nó tới chất lượng nợ vay.
• Đối với
nghiệp vụ bảo lãnh:
Kiểm tra tổng số dư bảo lãnh của
đơn vị được kiểm toán so với mức quy định cho phép bảo lãnh; kiểm tra tình hình
ký quỹ bảo lãnh.
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài:
Kiểm tra, xác định đối tượng
được bảo lãnh (bên được bảo lãnh) có đủ điều kiện theo quy định; kiểm tra việc
chấp hành quy chế vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ gồm: hợp đồng vay vốn,
phương án, dự án đầu tư, tài sản bảo đảm...
Kiểm tra xác định các hình thức
bảo lãnh có phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của Chính phủ Việt Nam
(lưu ý hình thức L/C mua hàng trả chậm).
Kiểm tra thời hạn bảo lãnh, thời
gian vay vốn, khả năng trả nợ của bên được bảo lãnh có phù hợp, lô gích, phát
hiện các dấu hiệu bất thường.
+ Bảo lãnh trong nước:
Kiểm tra, xác định bên được bảo
lãnh có đủ điều kiện theo quy định như: kinh doanh có lãi; có tín nhiệm trong
quan hệ tín dụng, thanh toán; có tài sản bảo đảm;...
Kiểm tra các loại hồ sơ, thủ tục
bảo lãnh có đầy đủ theo quy định. Nội dung cam kết với bên nhận bảo lãnh (theo
từng loại: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay,...).
• Đối với
nghiệp vụ cho thuê tài chính:
Kiểm tra, đánh giá bên thuê về
các điều kiện cho thuê (như là đơn vị được thành lập theo pháp luật Việt Nam,
sản xuất kinh doanh có lãi, tài chính lành mạnh, có dự án khả thi,..).
Kiểm tra hồ sơ xin thuê tài
chính của bên đi thuê có đầy đủ theo quy định. Thời hạn thuê phải phù hợp với
khả năng cho thuê, thời gian thu hồi vốn của đơn vị. Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về sử dụng nguồn vốn của Công ty cho thuê tài chính...
• Đối với
dịch vụ cầm đồ:
Kiểm tra “giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ”, do chi nhánh NHNN cấp cho chi nhánh đơn vị,
nếu trong điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị không có dịch vụ này.
Kiểm tra, nhận xét về thủ tục
cầm đồ, việc lưu giữ và xử lý vật cầm.
• Đối với
nghiệp vụ chiết khấu:
Kiểm tra việc chấp hành các quy
định về chiết khấu, trong đó lưu ý các thương phiếu được
sử dụng để chiết khấu có giá trị, phải là những thương
phiếu đảm bảo còn hiệu lực về thời gian và đúng quy định pháp luật về lưu thông
hối phiếu và lệnh phiếu; kiểm tra các giấy tờ có giá về các tiêu chuẩn,điều
kiện để được chiết khấu.
Kiểm tra hồ sơ, thủ tục chiết
khấu trên cả hai mặt tính pháp lý và tính đầy đủ.
(Xem Phụ lục 02 Hướng dẫn nhận
diện rủi ro và xác định các thủ tục kiểm toán chi tiết hoạt động cho vay đối
với ngân hàng thương mại)
* Nhận xét, đánh giá
Dựa vào kết quả kiểm tra, KTV
đưa ra nhận xét, đánh giá trên các mặt sau:
- Nhận xét khái quát về quy mô
khối lượng, chất lượng tín dụng.
- Phản ảnh các nghiệp vụ cho
vay, bảo lãnh, chiết khấu,... không đúng quy định; việc chấp hành quy định các
văn bản pháp quy về hoạt động tín dụng.
- Nhận xét việc chấp hành các
quy định đối với từng nghiệp vụ tín dụng.
e) Kiểm toán, xác định số liệu
về đánh giá chất lượng tín dụng, thông qua phân loại nhóm nợ.
Mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, để phân loại dư nợ, phân loại số dư bảo lãnh, số dư cho thuê tài
chính,... làm căn cứ để đưa ra các giải pháp ngăn chặn, hạn chế và xử lý các
rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn tín dụng và là cơ sở để trích lập quỹ dự phòng.
* Thu thập tài liệu, thông tin
- Các văn bản quy định của NHNN,
của nội bộ NHTM về chính sách phân loại nợ, trích lập dự phòng.
- Báo cáo phân loại nợ, trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng theo các quý, năm (lưu ý các thời điểm quan trọng
là ngày 30/11 và 31/12 của niên độ được kiểm toán) theo quy định của NHNN, của
đơn vị... trong trường hợp cần thiết có thể tham chiếu lấy tham báo cáo phân
loại nợ và trích lập dự phòng của thời điểm kiểm toán để so sánh, đánh giá.
- Sổ theo dõi, báo cáo chuyên
đề, báo cáo thống kê của phòng chuyên môn về nghiệp vụ tín dụng.
- Cân đối tài khoản của đơn vị
và các chi nhánh tại các thời điểm phân loại nợ và trích lập dự phòng (lưu ý
tại thời điểm 30/11 niên độ kiểm toán) và các tài liệu có liên quan khác.
* Phương pháp và thủ tục kiểm
toán việc phân loại nợ
• Đối với nghiệp vụ cho vay
+ Kiểm toán tổng hợp việc phân
loại nợ
Kiểm toán trên file báo cáo phân
loại nợ để đánh giá những trường hợp có thể sai sót như:
- Kiểm toán tổng hợp tại mỗi Chi
nhánh và trên Trụ sở chính của NHTM được kiểm toán nhằm xác định đúng số liệu
tổng hợp về phân loại nhóm nợ của Chi nhánh/toàn hệ thống. KTV cần đối chiếu số
dư nợ trên Biểu phân loại nợ với số dư trên tài khoản cân đối kế toán tại mỗi
thời điểm;
- Kiểm toán, xác định trên toàn
hệ thống/Chi nhánh việc 01 (một) khách hàng vay tại nhiều Chi nhánh trực thuộc
của NHTM đó, theo quy định thì tất cả các khoản vay của khách hàng đó tại Các
chi nhánh phải được xếp cùng một nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất.
- Đối chiếu thông
tin CIC đối với các khách hàng có vay tại nhiều NHTM để phân loại nợ và trích
lập dự phòng bởi lẽ: theo quy định hiện hành thì toàn bộ các khách hàng phải
được phân loại theo nhóm nợ cao nhất dựa vào thông tin CIC.
+ Kiểm toán chi tiết việc phân
loại nhóm nợ
- Phân tích, đánh
giá để chọn mẫu khoản vay cần kiểm tra chi tiết việc phân loại nợ (trên cơ sở
hồ sơ tín dụng đã chọn, đồng thời có thể chọn thêm các hồ sơ không kiểm toán đầy
đủ mà chỉ kiểm toán việc trích lập dự phòng).
- Cách kiểm tra
chi tiết đối với các trường hợp phân loại theo định lượng: thực hiện việc đối
chiếu kỳ trả nợ theo hợp đồng và ngày trả nợ của khách hàng từ đấy tính ra được
khách hàng đã trả nợ có đúng theo lịch trả nợ không? để điều chỉnh cho phù hợp
theo quy định chuyển nhóm nợ về mặt định lượng.
- Cách kiểm tra
chi tiết đối với các trường hợp sử dụng phân loại nợ theo định tính:
Kiểm tra lại hệ
thống các chỉ tiêu chấm điểm của NHTM có đảm bảo tính phù hợp với các nhóm
ngành nghề khác nhau không và chính xác hay không, đã được NHNN chấp thuận hay
không.
Kiểm tra lại các
khâu từ khâu nhập dữ liệu thông tin tài chính, phi tài chính đã đảm bảo tính
chính xác và hợp lý hay chưa;
Phân tích, đánh
giá bảng chấm điểm của chi nhánh, chọn mẫu hồ sơ khách hàng (yêu cầu chi nhánh
cho vào phần mềm để chấm điểm lại). Thực hiện chấm điểm lại các khoản mục có
trong số lớn và các khoản mục có nghi ngờ, từ đó tính lại tổng điểm.
Đối chiếu nhóm nợ
của chi nhánh với thông tin có liên quan trên CIC tại cùng thời điểm.
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra
KTV phải phân tích kỹ khoản nợ, để phân nhóm cho phù hợp và đánh giá khả năng
thu hồi các khoản nợ, bao gồm: nợ quá hạn/nợ xấu nhưng có khả năng thu hồi, nợ
quá hạn/nợ xấu khó có khả năng thu hồi, hoặc không có khả năng thu hồi.
Nguyên nhân nợ xấu phải được
phân tích rõ để làm cơ sở đánh giá khả năng thu hồi (phân tích khả năng tài
chính và tính hoạt động của khách hàng). Số tiền có thể thu nợ từ tiền bán
hàng, dịch vụ của bên vay; số tiền có thể thu được từ phát mại tài sản đảm bảo;
số tiền không thu được...
KTV đồng thời thực hiện kiểm
tra, nhận xét lãi cho vay chưa thu được hạch toán ngoại bảng (theo quy định
hiện nay là lãi của những khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5). KTV cần xác định số lãi
cho vay chưa thu từ số liệu trên tài khoản ngoại bảng, tính số lãi chưa thu của
nợ trả theo phương thức trả lãi cùng nợ gốc,... đối chiếu số liệu hạch toán lãi
cho vay chưa thu được trên tài khoản kế toán ngoại bảng với báo cáo thống kê,
báo cáo theo mẫu do đơn vị lập cho kiểm toán để phân tích lãi treo theo các
nguyên nhân khách quan, chủ quan đối với khách hàng và đối với đơn vị.
• Kiểm toán nghiệp vụ bảo lãnh
+ Kiểm toán doanh số bảo lãnh,
số tiền đã thanh toán trong kỳ kiểm toán, số dư cuối kỳ. Căn cứ để kiểm toán là
số liệu hạch toán nhập, xuất tài khoản ngoại bảng; số tiền phải trả thay ở tài khoản
nội bảng (số tiền đã thanh toán bằng doanh số xuất tài khoản ngoại bảng, trừ đi
doanh số xuất tương ứng với số tiền trả thay, cộng với số tiền khách hàng đã
trả đơn vị về số tiền đơn vị trả thay).
+ Kiểm tra, nhận xét chất lượng
số dư bảo lãnh cuối kỳ kiểm toán: Căn cứ vào các báo cáo, sổ sách và phiếu điều
tra; xem xét giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tương ứng với số dư bảo lãnh
(trường hợp bảo lãnh mua hàng trả chậm ngắn hạn); xem xét tình hình hoạt động,
hiệu quả của dự án đầu tư; nguồn tiền để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh từ
khấu hao, lợi nhuận, nguồn khác (trường hợp bảo lãnh trung, dài hạn mua trả
chậm thiết bị, công nghệ); xem xét việc thực hiện các nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh (trường hợp bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng...).
+ Đối với các trường hợp trả
thay phải phân tích kỹ nguyên nhân, nguồn thu và giá trị tài sản bảo đảm, ước
tính số tiền có thể thu từ phát mại tài sản và nguồn khác.
• Kiểm toán nghiệp vụ cho thuê
tài chính
+ Kiểm tra, nhận xét tình hình,
hiệu quả sử dụng tài sản thuê.
+ Kiểm tra nguồn trả tiền thuê
của bên thuê từ việc sử dụng tài sản thuê và nguồn khác.
+ Đối với trường hợp chậm trả
tiền thuê, phải phân tích rõ nguyên nhân, dự kiến khả năng thu hồi từ tiền bán
tài sản cho thuê hoặc cho bên khác thuê.
• Kiểm toán dịch vụ cầm đồ
+ Đối chiếu số tiền ứng với giá
trị vật cầm.
+ Đối với số tiền ứng quá thời
hạn thanh toán phải phân tích nguyên nhân vì sao chưa bán được vật cầm, dự kiến
số tiền thu được từ việc bán vật cầm đồ tương ứng.
• Kiểm toán nghiệp vụ chiết khấu
+ Trường hợp đơn vị có quyền
truy đòi nếu đến hạn thanh toán thương phiếu, nhưng bên có nghĩa vụ thanh toán
không trả đủ tiền: Phân tích khả năng tài chính của khách hàng chiết khấu và
khả năng trả tiền của bên có nghĩa vụ thanh toán.
+ Trường hợp đơn vị không có
quyền truy đòi: phân tích khả năng trả tiền của bên có nghĩa vụ thanh toán, đưa
ra mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với từng loại thương phiếu, giấy tờ có giá.
g) Kiểm toán việc trích lập và
xử lý rủi ro tín dụng
Mục đích để xác định đơn vị đã
trích lập và xử lý rủi ro tín dụng dụng đã tuân thủ theo các quy định của NHNN
và đã đúng với tình hình hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng hay chưa?
Trên cơ sở kết quả phân loại nhóm nợ, tiến hành kiểm toán việc trích lập và sử
dụng dự phòng của đơn vị.
• Kiểm toán trích lập dự phòng
Trên cơ sở thu thập các thông
tin, tài liệu có liên quan về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng (tương tự
các thông tin như mục 3.3.5), KTV cần thực hiện các bước kiểm toán trích lập dự
phòng như sau:
+ Kiểm toán tổng hợp việc trích
lập dự phòng
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu dự
phòng cần phải trích lập tại ngày 30/11 năm kiểm toán với số dư nguồn dự phòng
đã hạch toán tại ngày 31/12 của năm trên cân đối kế toán (sau khi đã loại trừ
ảnh hưởng của việc sử dụng quỹ dự phòng trong tháng 12 của năm đó);
- Đối chiếu và tính toán lại các
khoản trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể trên báo cáo và số liệu đã
được hạch toán trên số tổng hợp và số chi tiết và trên cân đối kế toán, xem xét
việc ghi sổ đã khớp đúng với các bảng tổng hợp và chi tiết về số liệu dự phòng.
- Kiểm toán tổng hợp toàn bộ tài
sản thế chấp để sử dụng làm tài sản đảm bảo trong việc tính trích lập dự phòng.
- Kiểm toán tổng hợp về cách
tính toán trích lập dự phòng; các công thức tính toán; số liệu khấu trừ tài sản
đảm bảo,…lưu ý về dự phòng chung chỉ tính toán từ nợ nhóm 1 đến nhóm 4; nếu có điều
chỉnh nhóm nợ thì đồng thời phải tính toán lại số liệu dự phòng chung. Kiểm tra
xem xét công thức tính toán có thực hiện tính riêng tài sản đảm bảo của các khoản
vay theo từng hợp đồng không?...
+ Kiểm toán chi tiết việc trích
lập dự phòng
- Trên cơ sở kết quả kiểm toán
chi tiết về phân loại nhóm nợ như đã nêu trên; KTV xác định lại số dự phòng
phải trích sau khi phân lại nhóm nợ; thực hiện kiểm toán chi tiết xác định lại
giá trị tài sản đảm bảo khấu trừ, tỷ lệ khấu trừ cho từng HSTD để tính toán lại
số dự phòng cần phải trích theo mỗi HSTD.
- So sánh số tiền thực trích của
đơn vị được kiểm toán với kết quả tính toán của KTV. Nếu có chênh lệch lớn cần
xem xét kỹ, tính toán lại. Kết quả cuối cùng lấy theo đánh giá và tính toán của
KTV.
• Kiểm tra việc xử lý rủi ro tín
dụng từ quỹ dự phòng
+ Kiểm tra các trường hợp được
xử lý nợ từ nguồn dự phòng có đúng đối tượng, đúng chế độ, có đủ hồ sơ theo quy
định. Việc thực hiện quy chế và quy trình làm việc của Hội đồng xử lý rủi ro có
đúng quy định Nhà nước.
+ Kiểm tra đánh giá việc đôn đốc
thu hồi nợ sau khi đã xử lý rủi ro. Lưu ý kiểm tra để xác định nguyên nhân gây
ra nợ xấu phải xử lý rủi ro; tránh tình trạng ngân hàng dùng biện pháp xử lý
rủi ro để che đậy số nợ xấu trong nội bảng và trách nhiệm của người quản lý,
giám sát cho vay.
Nếu có sai phạm thì KTV loại trừ
số tiền xử lý sai, yêu cầu đơn vị có biện pháp giải quyết, hạch toán lại số
tiền đã xử lý nợ không đúng vào tài khoản nội bảng.
+ Kiểm tra số tiền thu hồi được
đã hoàn nhập vào thu nhập bất thường trong kỳ kiểm toán.
h) Kiểm toán việc bán nợ cho
VAMC và các đơn vị khác
- Kiểm toán đánh giá tổng quát
số liệu về bán nợ của năm kiểm toán; so sánh với năm trước và so ánh với kế
hoạch được giao để phát hiện những đột biến, bất thường và cần làm rõ nguyên
nhân của những đột biến (nếu có).
- Chọn mẫu một số hồ sơ bán nợ
để kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ quy định về bán nợ; kiểm toán đánh giá chi
tiết trên các nội dung như sau:
+ Đánh giá về tính đầy đủ của hồ
sơ bán nợ; tính đảm bảo của điều kiện khoản nợ được bán theo quy định.
+ Đánh giá về giá bán nợ thông
qua việc xác định việc trích lập dự phòng rủi ro cụ thể tại thời điểm bán nợ .
(Theo quy định về bán nợ cho
VAMC: giá bán nợ bằng số dư nợ - số dự phòng cụ thể đã trích; nếu số dự phòng
cụ thể xác định tại thời điểm bán nợ không đúng thì dẫn đến giá bán không chính
xác).
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các nội dung ủy quyền quản lý khoản nợ sau khi đã bán cho VAMC: quản lý và
hạch toán thu nợ gốc, nợ lãi của khoản nợ đã bán cho VAMC như thế nào (theo quy
định hiện hành số thu được phải hạch toán phải trả VAMC).
i) Kiểm toán, đánh giá việc miễn
giảm lãi
- Kiểm toán đánh giá tổng quát
số liệu về miễn giảm lãi của năm kiểm toán; so sánh với năm trước và so sánh
với kế hoạch được giao để phát hiện những đột biến, bất thường và cần làm rõ
nguyên nhân của những đột biến (nếu có).
- Chọn mẫu một số hồ sơ miễn
giảm lãi trong niên độ để kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ quy định về bán nợ;
kiểm toán đánh giá chi tiết về tính đầy đủ của hồ sơ miễn giảm lãi; tính đảm
bảo của điều kiện khoản nợ được miễn giảm lãi theo quy định. (KTV cần bám sát
vào các quy định nội bộ về trình tự, thủ tục điều kiện để được miễn giảm lãi;
tránh việc lợi dụng miễn giảm lãi thiếu căn cứ, không thống nhất).
4. Kiểm toán doanh thu, thu
nhập, chi phí và kết quả kinh doanh
4.1. Kiểm toán doanh thu, thu
nhập
a) Mục đích kiểm toán
- Xác nhận về doanh thu, thu
nhập trong năm tài chính của đơn vị được kiểm toán đã được trình bày một cách
đầy đủ, hợp lý, kịp thời và trung thực trên BCTC;
- Tất cả các nguồn thu được hạch
toán phải phù hợp với nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán và phải được phân
loại phù hợp trong BCTC.
b) Nội dung kiểm toán
Xác nhận tính kịp thời, đầy đủ,
hợp lý các khoản thu của đơn vị theo chế độ kế toán và tài chính được áp dụng;
tuỳ thuộc vào quy chế, chế độ tài chính, mỗi loại hình tổ chức TCNH có các quy
định về các khoản thu khác nhau. Căn cứ vào quy chế, chế độ tài chính và thực
tế hoạt động của các đơn vị để kiểm tra các khoản thu gồm:
- Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự bao gồm: thu lãi cho vay; thu từ nghiệp vụ bảo lãnh; thu từ
nghiệp vụ cho thuê tài chính; thu khác về hoạt động tín dụng (đối với các ngân
hàng); các khoản kinh phí được Nhà nước cấp…
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
gồm: thu về dịch vụ thanh toán; thu từ dịch vụ thẻ; thu về dịch vụ ngân quỹ…
- Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối: thu từ kinh doanh ngoại hối trong nước và quốc tế; thu từ mua
bán kinh doanh ngoại tệ; thu từ các dịch vụ khác từ ngoại hối …
- Thu nhập từ mua, bán chứng
khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư.
- Thu nhập từ hoạt động góp vốn,
mua cổ phần.
- Các khoản thu nhập khác: là
những khoản thu nhập mà đơn vị không dự tính được, hoặc có dự tính nhưng ít có
khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tính chất thường xuyên,
gồm:
+ Thu nhập về nhượng bán, thanh
lý TSCĐ.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp
đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã
xử lý xoá nợ.
+ Thu từ các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh
của những năm trước bị bỏ sót năm nay phát hiện ra.
+ Thu hoàn nhập dự phòng đã
trích từ chi phí theo quy định.
Các khoản giảm doanh thu của đơn
vị theo quy định của mỗi loại hình được kiểm toán.
Đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (xem Phụ lục số 06); Bảo hiểm tiền gửi (xem Phụ lục số
07); Bảo hiểm xã hội Việt Nam (xem Phụ lục số 08); Công ty Chứng khoán (xem Phụ
lục số 09).
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Trên cơ sở các văn bản pháp lý
quy định về doanh thu, thu nhập của mỗi loại hình đơn vị (căn cứ thu, mức thu,
tỷ lệ thu, thời điểm phát hành hoá đơn, thời điểm hạch toán ghi nhận doanh
thu...), KTV xác định việc tuân thủ các quy định hạch toán; kiểm tra, xác nhận
số liệu dựa, trên 5 cơ sở dẫn liệu về tính có thật, tính đầy đủ, tính đúng kỳ,
phân loại và đánh giá thông qua các bước kiểm tra chi tiết, cụ thể:
- KTV phân chia tài khoản doanh
thu, thu nhập theo từng nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết; kiểm tra sự có thực của
các nghiệp vụ và đảm bảo các khoản thu phải hợp pháp (hợp lý, hợp lệ và thực
tế); kiểm tra việc ghi chép hạch toán kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ bằng cách
đối chiếu chứng từ gốc với sổ phụ và ngược lại; kiểm tra tính chính xác của số
liệu bằng cách tính toán lại.
- KTV kiểm tra các tài khoản
doanh thu, thu nhập trong sổ kế toán và ghi nhận các sự khác biệt lớn giữa các
tháng trong năm; xác định nguyên nhân các chênh lệch lớn và các bút toán điều
chỉnh; so sánh với năm trước và xác định mức độ khác biệt do khối lượng kinh
doanh hay các lý do khác.
- Kiểm tra tính chất đúng đắn
của việc hạch toán vào các tài khoản theo quy định; một vấn đề rất quan trọng
là KTV phải kiểm tra các khoản doanh thu, thu nhập không được ghi chép vào sổ
kế toán, hoặc phản ánh sai tài khoản. Các phương pháp kiểm tra chủ yếu được sử
dụng gồm:
+ Các nghiệp vụ ghi giảm chi phí
trong kỳ
+ Các nghiệp vụ thu tiền bất
thường, hoặc có nội dung không rõ ràng.
+ Các khoản phải trả trong kỳ:
Nhân viên đơn vị có thể ghi chép các khoản thu nhập bất thường sang các khoản
phải trả, các tài khoản trung gian, từ đó sẽ tìm cách biển thủ, hoặc phục vụ
cho một ý đồ nào khác.
+ Các khoản thu năm nay, nhưng
hạch toán vào tài khoản khác để giấu doanh thu, hoặc phản ánh vào thu nhập năm
sau.
- Kiểm toán về doanh thu thường
sử dụng phương pháp chọn mẫu; vì vậy, khi kiểm toán doanh thu, thu nhập ngoài
việc chọn mẫu các khoản lớn, đủ để đại diện cho tổng thể, KTV cần tiến hành kiểm
tra bản chất của sự việc.
Ngoài ra, KTV cần thu thập các
Biên bản quyết toán thuế của cơ quan thuế, trong niên độ kế toán (được kiểm
toán) làm tài liệu tham khảo, đối chiếu, so sánh số liệu của các tư liệu này
với BCTC...
4.2. Kiểm toán chi phí
a) Mục đích kiểm toán
Kiểm toán chi phí để đưa ra sự
xác nhận về tính đầy đủ, hợp lý và hợp pháp của các khoản chi phí trong năm tài
chính của đơn vị; đồng thời , xác định sự tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc kế
toán và phân loại phù hợp theo quy định.
b) Nội dung kiểm toán
Xác định tính đúng đắn, trung
thực, hợp lý, hợp lệ các chi phí của đơn vị theo đúng chế độ quản lý tài chính
được áp dụng.
- Đối với các TCTD: Chi phí lãi
và các chi phí tương tự, chi phí hoạt động dịch vụ, chi phí từ kinh doanh ngoại
hối, chi phí từ mua bán chứng khoán kinh doanh, chi phí từ mua bán chứng khoán
đầu tư, chi phí hoạt động khác, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp...
- Đối với các doanh nghiệp kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm: các khoản chi bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm, chi tái
bảo hiểm, chi hoa hồng, chi phí quản lý đại lý, chi dự phòng, chi phí cho nhân
viên, các khoản chi trả nghiệp vụ (đối với Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tiền
gửi)...
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Kiểm tra chi tiết, đối chiếu tổng
hợp; xem xét các tài khoản trong mối quan hệ qua lại và tính kỳ hạn, thời hạn.
Kiểm tra từng nội dung cụ thể:
- Kiểm tra việc chấp hành quy
chế tài chính của doanh nghiệp đã được Chính phủ ban hành và các hướng dẫn thực
hiện.
- Kiểm tra việc chi trả lãi tiền
gửi, tiền vay, lãi từ việc phát hành các giấy tờ có giá, gắn với việc kiểm tra
nguồn vốn (đối với các ngân hàng).
- Kiểm tra các khoản chi về bồi
thường bảo hiểm gốc (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) tính đầy đủ, hợp pháp của
hồ sơ bồi thường theo quy tắc của từng nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt lưu ý các
tài liệu và vấn đề sau: ảnh chụp không ghi ngày tháng, không rõ các sự cố bị
hỏng vỡ, các chứng cứ xác định xe cơ giới bị tai nạn (biển số, số máy, các vết
nứt, vỡ…); thiếu thông báo cho khách hàng đến nhận tiền; thiếu biên bản thu hồi
phụ tùng thay thế; tính toán bồi thường không loại trừ các yếu tố phải loại trừ
theo quy định; giá phụ tùng thay thế không hợp lý; tính lôgic của các tài liệu
trong hồ sơ bồi thường; biên bản giám định của giám định viên độc lập trong một
số trường hợp bắt buộc.
- Rà soát lại các khoản chi về
nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Kiểm tra chi phí cho nhân
viên:
+ Trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương; kế hoạch kinh doanh, quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh gắn với
chế độ tiền lương, tiền thưởng. Kiểm toán viên tính toán, xác định lại quỹ
lương theo đơn giá tiền lương được duyệt và mức khống chế tối đa. Trong nội
dung này, yêu cầu KTV phải có đánh giá về hệ thống KSNB: các hoạt động kinh
doanh chủ yếu; các chính sách kế toán về tiền lương có phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành; đánh giá kiểm soát nội bộ đối với việc quản lý tiền
lương, nhất là đánh giá việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt quỹ lương kế hoạch
và hướng dẫn việc quyết toán quỹ lương thực hiện của cơ quan cấp trên (nếu có)
...
+ Các chi phí khác cho nhân viên
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trợ cấp thôi
việc...có đúng theo quy định nhà nước. Xác định số phải nộp theo chế độ, đối
chiếu với số liệu kế toán đã trích nộp để phát hiện đúng sai.
+ Mức chi trang phục giao dịch
có phù hợp tiêu chuẩn đã được quy định, kể cả các trường hợp đã được hưởng tiêu
chuẩn bảo hộ lao động.
- Các khoản chi về tài sản:
+ Mua sắm công cụ lao động, chi
thuê tài sản..., phải có các thủ tục phê duyệt và đảm bảo theo tiêu chuẩn Bộ
Tài chính quy định.
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý,
hợp lệ của hồ sơ, thủ tục (dự toán, hợp đồng thi công, quyết toán, biên bản
nghiệm thu bàn giao...) và phân cấp chi tiêu, quyết toán theo điều lệ tổ chức
và hoạt động, quy chế tài chính...
Kiểm tra giá trị quyết toán: so
sánh khối lượng xây dựng, sửa chữa thực tế với dự toán, thiết kế; đơn giá vật
liệu, nhân công theo đơn giá XDCB tại địa phương; các loại chi khác phải có hoá
đơn, chứng từ với giá cả phù hợp với thị trường từng thời gian.
+ Đối chiếu với các quy định để
xác định trong các khoản chi về tài sản có khoản nào không phù hợp, cần thiết
phải loại ra khỏi chi phí không.
- Các khoản chi khác: các khoản
chi này phải đảm bảo đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp, được phê duyệt của lãnh đạo
theo phân cấp và trên cơ sở định mức nhà nước quy định. Phát hiện những trường
hợp chi có nội dung chi ở các mục chi trên, nhưng hạch toán vào tài khoản này;
đã hạch toán chi phí, nhưng thực tế chưa chi; những khoản không được phép hạch
toán vào chi phí theo quy định hiện hành.
- Các khoản dự phòng đối với các
ngân hàng (dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá vàng, ngoại tệ; dự
phòng rủi ro tín dụng): kiểm tra việc phân loại, xác định dự phòng, tỷ lệ trích
lập dự phòng, xử lý các khoản dự phòng, hoàn nhập dự phòng khi kết thúc năm tài
chính của đơn vị.
- Các khoản dự phòng đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm (dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi thường; các khoản
dự phòng có dao động lớn;..); kiểm tra, xem xét nguyên tắc, cơ sở trích lập các
khoản dự phòng có đúng chế độ quy định và các tài liệu, chứng từ hợp lý chứng
minh cho việc tính toán trích lập dự phòng.
- Các khoản chi phí bất thường:
kiểm tra các hồ sơ liên quan, biên bản của Hội đồng xử lý và phải được giám đốc
và kế toán trưởng của đơn vị phê duyệt kèm theo các chứng từ, văn bản có liên
quan...
4.3. Kiểm toán kết quả kinh
doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị bao gồm kết quả của hoạt động kinh doanh chính (hoạt động tín dụng, hoạt
động dịch vụ), kết quả hoạt động khác.
a) Mục đích kiểm toán
Đánh giá nhận xét về kết quả
kinh doanh có được xác định đúng đắn phù hợp với doanh thu thu nhập và chi phí
trong kỳ, phản ánh đầy đủ, trung thực trên BCTC. Trên cơ sở đó có thể xác định
lại các nghĩa vụ phải thực hiện với NSNN và việc trích lập các quỹ. Bên cạnh đó
việc xác định kết quả kinh doanh còn đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, đánh
giá tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của đơn vị
b) Nội dung kiểm toán
Việc kiểm toán kết quả hoạt động
kinh doanh phải dựa trên cơ sở đã có kết quả kiểm toán của việc kiểm toán doanh
thu, chi phí đã thực hiện. Nội dung kiểm toán kết quả kinh doanh về cơ bản là
kiểm tra các phương pháp tính toán và việc thực hiện các phép tính toán của KTV
sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị.
c) Phương pháp, thủ tục kiểm
toán
Chủ yếu áp dụng các phương pháp
tính toán thích hợp để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị; kiểm tra sự phù
hợp giữa doanh thu, thu nhập với chi phí trong một kỳ hoạch toán, phân tích kết
quả kinh doanh, đánh giá tính hiệu quả về hoạt động kinh doanh của đơn vị.
5. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật,
nội quy và quy chế của đơn vị được kiểm toán
5.1. Kiểm toán
tuân thủ thường không được thực hiện riêng biệt mà gắn liền với các mục tiêu,
nội dung của kiểm toán BCTC hoặc kiểm toán hoạt động, do vậy khi thực hiện kiểm
toán việc tuân thủ pháp luật, nội quy và quy chế của đơn vị được kiểm
toán, KTV phải lấy mục tiêu, nội dung của kiểm toán BCTC hoặc
kiểm toán hoạt động làm định hướng kiểm toán.
5.2. Sau khi thực
hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản (phân tích, kiểm tra chi tiết…) đối với các khoản
mục trên BCTC và các nội dung kiểm toán đặc thù với từng loại hình đơn vị được
kiểm toán, KTV cần đánh giá tính tuân thủ trong việc chấp hành pháp luật, nội
quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
5.3. Kiểm toán
tính tuân thủ cần tập trung vào các nội dung
a) Đánh giá việc
tuân thủ pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành được áp dụng tại đơn vị.
b) Đánh giá việc
tuân thủ các quy định nội bộ do tổ chức cấp trên của đơn vị và do chính đơn vị
ban hành (nội dung này được thể hiện tập trung trong kiểm tra hiệu năng và hiệu
lực của hệ thống KSNB của đơn vị).
5.4. Các thủ tục
kiểm toán có thể áp dụng khi thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị; chú trọng đánh giá
tính tuân thủ pháp luật trong các quy định nội bộ của tổ chức cấp trên đối với
đơn vị và của bản thân đơn vị.
b) Áp dụng các
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung, quy trình, thủ
tục trong hoạt động của đơn vị. Kiểm tra, đối chiếu các quy định về tổ chức và
hoạt động của đơn vị với các quy định của pháp luật để phát hiện những sai phạm
có thể tác động đến quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.
c) Đối chiếu xác
minh để làm rõ: môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang hoạt động, các hoạt
động nghiệp vụ, giao dịch của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
và các quy định khác có liên quan.
6. Kiểm toán đánh
giá tính kinh tế, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán
6.1. Nội dung, mục
tiêu, phương pháp, tiêu chí kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả hoạt động
của đơn vị được kiểm toán được xác định khi xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng
quát cho từng cuộc kiểm toán (kế hoạch riêng hoặc lồng ghép với kế hoạch kiểm
toán BCTC, kiểm toán chuyên đề tùy thuộc vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán)
và gắn với thực tế hoạt động của đơn vị được kiểm toán nhưng phải đảm bảo phù
hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiêu chí kiểm toán chung theo định
hướng của ngành và kế hoạch kiểm toán tổng quát.
6.2. Tiêu chí để
đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
- Tiêu chí kiểm
toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả của từng cuộc kiểm toán cần được xác
định cụ thể và gắn với mục tiêu, nội dung đã được xác định đồng thời đảm bảo
yếu tố phù hợp với thực tiễn hoạt động của đối tượng được kiểm toán.
- Một số tiêu chí
cơ bản khi tiến hành kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả như sau:
a) Tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: tiêu chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát
triển và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn chủ sở hữu (KTV có thể tham khảo, xây
dựng các tiêu chí dựa trên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
của các TCTD; chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
kết quả hoạt động của HĐQT, Ban điều hành tại các doanh nghiệp,... được
quy định hướng dẫn trong các văn bản hiện hành của Nhà nước).
b) Tiêu chí đánh
giá hiệu quả quản trị của đơn vị.
c) Tiêu chí đánh
giá tính hiệu quả trong việc thực hiện chủ trương của Nhà nước theo quy định
của pháp luật, trong việc thực hiện kế hoạch, chiến lược của đơn vị được kiểm
toán.
Để kết luận kiểm
toán có tính thuyết phục, hợp lý và khả thi, KTV cần lựa chọn và sử dụng các
tiêu chí đánh giá theo qui định hiện hành và phù hợp với thực tế và loại hình
đơn vị được kiểm toán.
Chương IV
LẬP, PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập và gửi Báo cáo kiểm toán
1. Trình tự, thủ
tục lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn KTNN thực hiện theo Quy
định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán do
KTNN ban hành.
2. Báo
cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực KTNN
và theo mẫu quy định của Tổng KTNN.
Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về đơn vị được kiểm toán;
trong đó có nội dung về “Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán”.
b) Khái quát về cuộc kiểm toán; cơ sở
lập báo cáo kiểm toán, căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán (bao gồm cả tiêu chí
kiểm toán), trong đó có đoạn nêu trách nhiệm của Kiểm toán viên; nêu rõ rằng
công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
c) Ý kiến kiểm toán; các vấn đề cần
nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
d) Các kết luận, kiến nghị và các nội
dung khác (nếu có).
đ) Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
e) Các nội dung theo thể thức văn bản:
chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Chương
V
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều
19. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện
theo quy định tại Luật KTNN, Chương V của Quy trình kiểm toán
của KTNN và Quy trình theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN ban hành tại Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN
ngày 14/12/2016 của Tổng
KTNN.
Trường hợp
trong quá trình theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
của KTNN có khiếu nại của đơn vị được kiểm toán thì thực hiện theo quy định
giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do KTNN ban hành./.