ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1000/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
19 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ:
241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY
MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC
PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày
23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và
chi trả các chương trình an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 355/TTr-BKA ngày 01 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày
23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và
chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Giám đốc Công ty Điện
lực Bắc Kạn; Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ: 241/QĐ-TTG NGÀY
23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ
CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết định số: 241/QĐ-TTg ngày
23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và
chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Quyết định số:
241/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số: 241/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả
năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu chủ
yếu sau:
a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch
nộp thuế thực hiện qua ngân hàng;
100% các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong tỉnh có thiết
bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước;
b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: Tại địa
bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn đấu 70% số tiền điện được thanh toán
qua ngân hàng;
c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: Công ty
Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn và 100% các đơn vị trực thuộc Công ty chấp nhận
thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng;
Tại địa bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn
đấu 50% số tiền nước thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: Các
trường cao đẳng, trung cấp, các trung tâm, trường học trên địa bàn chấp nhận
thanh toán học phí qua ngân hàng; 80% số sinh viên, học sinh tại các trường cao
đẳng, trung cấp, các trung tâm, trường phổ thông, mầm non trên địa bàn thành phố
và trung tâm các huyện nộp học phí qua ngân hàng;
đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: Bệnh viện
tỉnh và 100% bệnh viện tuyến huyện, thành phố chấp nhận thanh toán viện phí qua
ngân hàng; phấn đấu 50% số tiền viện phí thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Tại địa
bàn thành phố, trung tâm các huyện phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội
được thực hiện qua ngân hàng.
II. CÁC GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và
có hiệu quả các văn bản pháp lý, các cơ chế chính sách mới về thanh toán qua
ngân hàng.
2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức
mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả
an sinh xã hội.
a) Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp
nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện, trường học
để phục vụ thanh toán qua ngân hàng;
b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp
thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi
trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch
vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối
tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng;
c) Phát triển thêm các phương tiện
thanh toán mới tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ thanh toán của ngân hàng;
d) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ
ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu
phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình
thức thanh toán: Thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng
dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên
di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.
đ) Khuyến khích các mô hình hợp
tác giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm
dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;
e) Triển khai xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống
thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán mọi thời điểm (24/7) của các tổ chức cá nhân.
3. Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch
vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn: Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn về việc
tổ chức, hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ
cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; chỉ đạo các ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các
đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa dạng các dịch vụ, phương
thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
b) Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực hợp
tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp
đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện
phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
c) Các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn;
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Phối hợp với các ngân
hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng. Tăng cường tuyên truyền, vận
động, khuyến khích sinh viên, học sinh thực hiện thanh toán học phí qua ngân
hàng.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp
xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người
thụ hưởng;
đ) Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao
dịch thu, nộp ngân sách.
e) Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội: Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai kịp
thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
g) Công ty Điện lực Bắc Kạn, Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước Bắc Kạn: Mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện, tiền nước
qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi
cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo,
phối hợp với cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn
triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
hàng.
4. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng
Thương mại tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng.
a) Cập nhật và áp dụng các biện
pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm
dịch vụ thanh toán;
b) Tăng cường sự giám sát của cơ
quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công
tác đảm bảo an ninh, an toàn;
c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát,
bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo
mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm
các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn
trong hoạt động thanh toán;
d) Kiểm tra, rà soát hệ thống máy
giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường
hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải
pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận;
đ) Chủ động theo dõi và xử lý kịp
thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn
khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.
5. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng,
như: Thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm,
dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và
hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực
hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội;
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ
công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để xây dựng và lồng ghép
các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình
phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu,
vùng xa, khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh
nghiệm, sáng kiến tốt, cung cấp tư vấn, các chương trình quản lý rủi ro.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Các ngân hàng chú trọng phát
triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng về quy trình thanh toán tạo
thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh
xã hội qua ngân hàng;
b) Khuyến khích
các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho
khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
hàng;
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời
đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công tích cực triển khai thanh
toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, đề xuất
các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này:
a) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời và hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và các nhiệm vụ được phân công trong Phụ
lục đính kèm Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về đẩy mạnh
thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội vào các
đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và những kiến
nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trước ngày
15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số: 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước,
học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN,
NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nội dung
công việc
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các
chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn:
- Hoàn thiện hạ tầng thanh toán
điện tử để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;
đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ
công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội;
- Mở rộng thêm mạng lưới thiết bị
chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học
để phục vụ thanh toán qua ngân hàng; phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân
hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu
đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức
thanh toán khác nhau.
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn
|
Các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa
bàn và các đơn vị liên quan
|
2018 -2019
|
2
|
Xây dựng và chuẩn hoá thông tin
thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ
thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan: Cục
Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản
thu (mã giao dịch - ID)
|
Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước
tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
3
|
Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Kạn
mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn
hoá thông tin dữ liệu khách hàng để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền điện qua ngân hàng.
|
Sở Công Thương
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị
liên quan
|
2018-2019
|
4
|
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân
hàng; xây dựng lộ trình chuẩn hoá dữ liệu học sinh, sinh viên trên địa bàn để
kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ thanh
toán tiền học phí qua ngân hàng.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường Cao đẳng,
Trung cấp trên địa bàn
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị
liên quan
|
2018-2019
|
5
|
Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện
phí qua ngân hàng; xây dựng lộ trình chuẩn hoá dữ liệu thông tin người bệnh để
kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ
thanh toán tiền viện phí qua ngân hàng.
|
Sở Y tế
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị
liên quan
|
2018-2019
|
6
|
Nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuẩn hoá thông
tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
nhằm phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn, các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn và các đơn vị
liên quan
|
2018-2019
|
7
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với các dịch vụ nộp thuế trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả
an sinh xã hội; các hình thức thanh toán, quy trình, thủ tục thanh toán đối với
từng hình thức, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và nhân dân thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với
các dịch vụ công.
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|