ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2012/QĐ-UBND NGÀY
11/6/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TỪ NGUỒN
VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
40/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI (kỳ họp thứ
5);
Xét đề nghị của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh tại Văn bản số 01/NHNN-HTI4 ngày 02/01/2013; Văn bản số
29/NHNN-HTI4 ngày 05/02/2013, trên cơ sở ý kiến của các sở, ngành: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Ban điều phối
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp tại Văn bản số 43/BC-STP ngày 17/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ
sung, sửa đổi một số nội dung tại Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012
của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định tạm thời một số quy định về hỗ trợ lãi
suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất
từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh, như sau:
1. Khoản 1, Điều 1 được bổ
sung, sửa đổi như sau:
“1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là
khách hàng) vay vốn tại các Tổ chức tín dụng để đầu tư vào phát triển sản xuất,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ
công nghiệp, môi trường tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đáp ứng các điều kiện quy định, ngoài các
ưu đãi được hưởng theo quy định chung của Trung ương, còn được hưởng thêm ưu
đãi hỗ trợ lãi suất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới theo quy định tại quyết định này.”
2. Khoản 1, Điều 2 được bổ
sung, sửa đổi như sau:
“1. Một khoản vay của khách hàng thuộc phạm vi thụ
hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (cả của Trung ương và của tỉnh),
thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất”.
3. Điểm c, Khoản 2, Điều 2 được
sửa đổi như sau:
“c. Các khoản vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội, Ngân hàng Phát triển”.
4. Điều 3 được sửa đổi: Đối tượng
khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất, như sau:
“1. Các khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm hàng hóa chủ lực được cấp có thẩm quyền quyết định, đáp ứng
một trong các yêu cầu:
a. Sản xuất nông nghiệp theo hướng Viet GAP (được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận): Sản xuất rau, củ, quả quy mô 0,2 ha
trở lên; sản xuất lạc quy mô 0,2 ha trở lên; sản xuất lúa hàng hóa tập trung
quy mô từ 5 ha trở lên; sản xuất bưởi Phúc Trạch, cam chất lượng cao quy mô 0,2
ha trở lên; sản xuất chè quy mô 1 ha trở lên; trồng hoa quy mô 0,1 ha trở lên.
b. Chăn nuôi lợn:
+ Chăn nuôi lợn thịt quy mô 300 con/lứa trở lên.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất lợn giống ông,
bà quy mô 30 con trở lên; bố, mẹ quy mô 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi tại hộ gia đình: Quy mô trong phạm vi từ
20 đến 30 con, đảm bảo vệ sinh môi trường (có bể bioga xử lý sinh học, có công
trình vệ sinh đảm bảo);
c. Nuôi hươu có quy mô 5 con trở lên.
d. Chăn nuôi bò quy mô 5 con/1 hộ trở lên.
đ. Trồng rừng sản xuất quy mô từ 2 ha trở lên.
e. Trồng cao su quy mô từ 0,5 ha trở lên.
g. Sản xuất, chế biến nấm:
+ Sản xuất nấm có quy mô tối thiểu 5.000 bịch/một lứa
hoặc quy mô lán trại có sản xuất nấm từ 200m2 trở lên (gồm đầu tư xây dựng lán
trại và chi phí sản xuất).
+ Sản xuất giống nấm (gồm đầu tư máy móc thiết bị
và chi phí sản xuất giống) có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày
trở lên hoặc từ 200 kg giống bình quân/ngày trở lên.
+ Chế biến nấm (gồm đầu tư máy móc thiết bị và chi
phí chế biến) công suất chế biến tối thiểu 50 tấn nấm tươi/năm.
h. Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản thâm
canh có quy mô từ 0,5 ha trở lên, nuôi trồng thủy sản bằng lồng (loại lồng 15m3
trở lên) quy mô 03 lồng trở lên hoặc tổng thể tích các lồng nuôi từ 90m3 trở
lên; nuôi trồng thủy sản trong bể xi măng, ao lót bạt có diện tích 200m2 trở
lên.
i. Đối với doanh nghiệp, các hợp tác xã sử dụng 70%
lao động địa phương tại địa bàn xã trở lên (nhưng tối thiểu 30 lao động đối với
doanh nghiệp, 15 lao động đối với hợp tác xã), hoạt động sản xuất kinh doanh có
sử dụng nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
cung ứng dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
k. Sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi thuộc
hàng hóa chủ lực của tỉnh (ngoài giống lợn, giống nấm) mang tính hàng hóa thì
không khống chế quy mô sản xuất.
l. Đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và nhân dân các xã
thuộc đối tượng theo Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (Hà Tĩnh được
2 huyện là Vũ Quang và Hương Khê), Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo: Chăn nuôi đáp ứng quy mô theo quy định, kết hợp xử lý môi trường bằng
bể bioga và gắn kết với xây dựng công trình vệ sinh hộ gia đình và công trình
nước sạch.
2. Các khách hàng hoạt động đầu tư vào sản xuất
kinh doanh khác, bao gồm:
a. Cải hoán tàu khai thác có công suất dưới 30CV
sang tàu có công suất 50CV trở trên; đóng mới tàu cá có công suất từ 90CV trở
lên; mua tàu khai thác thủy sản từ ngoại tỉnh về phục vụ khai thác có công suất
từ 90CV trở lên.
b. Đầu tư phát triển các loại nghề trên tàu cá có
công suất từ 90CV/chiếc trở lên gồm: Nghề lưới vây, nghề lưới rê, nghề chụp mực,
cá.
c. Mua trang thiết bị, vật tư ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất muối và các sản phẩm từ muối.
d. Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung công suất từ 50 con gia súc hoặc 500 con gia cầm/ngày đêm trở lên đảm bảo
vệ sinh môi trường, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy mô trên cũng được áp dụng cho nhiều hộ gia
đình, cá nhân cùng hợp tác sản xuất kinh doanh để có được tổng quy mô này (là
thành viên trong tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp).
3. Các khách hàng đầu tư vào các ngành nghề, tiểu
thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn:
a. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống kho bãi dự trữ, tập kết
hàng hóa cho bà con nông dân trên địa bàn xã.
b. Các tổ chức, thương nhân chuyên thu gom, dự trữ,
bảo quản, tiêu thụ nông sản trên địa bàn có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông
dân từ 3 năm trở lên; các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên kết với hợp tác
xã, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có hợp đồng liên
kết tiêu thụ từ 5 năm trở lên. Các hoạt động này không kể quy mô.
c. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng ngoài hàng rào cụm, điểm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn xã.
d. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bao gồm:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản
xuất kinh doanh tại các làng nghề truyền thống.
4. Các khách hàng vay vốn để đầu tư các thiết bị trực
tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thủy sản theo Danh mục tại Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/10/2010
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) mà các máy móc thiết bị
đó không đáp ứng đủ các điều kiện: Có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa, có giá trị sản xuất trong nước trên 60% như quy định tại Quyết
định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các máy móc khác
phục vụ nông nghiệp, cụ thể như sau:
a. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có
địa chỉ cư trú hợp pháp và được Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã xác
nhận là trực tiếp sản xuất, chế biến và phục vụ sản xuất, chế biến.
b. Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng
tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.”
5. Điều 5 được sửa đổi: Mức hỗ
trợ lãi suất:
“1. Hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng tại Khoản 1,
Điều 3 (trừ sản xuất giống lợn tại Điểm b và giống nấm tại Điểm g), Khoản 2, Điều
3 (trừ đóng mới tàu cá công suất từ 90CV trở lên tại Điểm a); Khoản 3, Điều 3:
Bằng mức chênh lệch giữa lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng với mức lãi
suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2. Hỗ trợ 100% lãi suất vay các tổ chức tín dụng
trong hai năm đầu, 50% lãi suất từ năm thứ ba trở đi cho các đối tượng tại Khoản
4, Điều 3.
3. Hỗ trợ 70% lãi suất vay các tổ chức tín dụng cho
các đối tượng sản xuất giống lợn (Điểm b, Khoản 1, Điều 3), giống nấm (Điểm g,
Khoản 1, Điều 3), Điểm k, Khoản 1, Điều 3 và đóng mới tàu cá công suất từ 90CV
trở lên (tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3).
4. Tổng mức hỗ trợ lãi suất tối đa cho một khách
hàng vay vốn:
a. Tổng mức vay dưới 10 tỷ đồng: Số tiền hỗ trợ lãi
suất tối đa không quá 1 tỷ đồng (một tỷ đồng).
b. Tổng mức vay từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng:
số tiền hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 1,5 tỷ đồng (một tỷ rưỡi đồng).
c. Tổng mức vay từ 20 tỷ đồng trở lên: Số tiền hỗ
trợ lãi suất tối đa không quá 2 tỷ đồng (hai tỷ đồng.”
6. Sửa đổi Điều 7: Nguồn kinh
phí thực hiện, như sau:
“1. Giành ít nhất 30% kinh phí từ nguồn
hỗ trợ phát triển sản xuất hàng năm từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới được phân bổ cho các xã để hỗ trợ lãi suất cho khách
hàng theo Quyết định này.
2. Các địa phương chỉ được sử dụng
nguồn vốn được giao này để hỗ trợ lãi suất tiền vay; không được sử dụng vào các
mục đích khác. UBND các cấp phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra
tình trạng kinh phí không sử dụng không đúng mục đích xảy ra trên địa bàn.
3. UBND cấp huyện được chủ động điều
chuyển kinh phí hỗ trợ lãi vay giữa các xã trong huyện; trường hợp thiếu hoặc
thừa chỉ tiêu từ 20% trở lên (toàn huyện) phải tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để điều chỉnh. Sau khi được UBND
tỉnh điều chỉnh, đến cuối năm không sử dụng hết, được sử dụng tiếp sang năm
sau. UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng thiếu hoặc thừa chỉ tiêu vượt mức quy
định trên mà không báo cáo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới các
cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND, UBMTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NL, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|