ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 01
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO CÁC KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỈNH ĐỂ ĐẦU TƯ CÁC LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI ƯU TIÊN
PHÁT TRIỂN THEO NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định danh
mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của
tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn
2014-2015.
Xét đề nghị của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh tại Văn bản số 787/NHNN-HTI4 ngày 11/11/2015 (sau khi có ý
kiến thống nhất của các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và Văn bản thẩm định số 784/BC-STP ngày 10/11/2015
của Sở Tư pháp);
Sau khi xin ý kiến thống nhất của
Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số
632/HĐND ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định về việc hỗ trợ lãi suất cho các khách hàng vay vốn tại Quỹ Đầu
tư Phát triển tỉnh để đầu tư các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu
tiên phát triển theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-TH1;
- Gửi:
+ Bản giấy: Các TP không nhận được bản ĐT;
+ Bản điện tử: Các TP khác.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO CÁC KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỈNH ĐỂ ĐẦU TƯ CÁC LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI ƯU TIÊN PHÁT
TRIỂN THEO NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 01/2/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng:
1. Các Chủ đầu tư là tổ chức có tư
cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vay vốn tại Quỹ Đầu
tư phát triển Hà Tĩnh để đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển theo Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, vay vốn nhằm mục đích:
a) Đầu tư xây dựng trường học theo
hình thức xã hội hóa trong quy hoạch phát triển mạng lưới trường học được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đầu tư xây dựng các chợ theo hình
thức xã hội hóa, trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ được UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa
các khu vực nghĩa trang.
2. Các đối tượng khác theo Quyết định
của UBND tỉnh nằm trong danh mục các lĩnh vực đã được HĐND tỉnh chấp thuận.
3. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và các
đơn vị có liên quan.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh:
1. Một khoản vay của khách hàng thuộc
phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay, thì khách hàng
chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất.
2. Các khoản vay quá hạn trả nợ theo
hợp đồng tín dụng, được gia hạn nợ và thời gian vay thực tế vượt quá thời gian
được hỗ trợ lãi suất theo quy định thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với
số tiền và khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và quá thời gian được hỗ
trợ.
3. Không được hỗ trợ lãi suất cho các
khoản vay không thuộc đối tượng quy định và các khoản vay đảo nợ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
1. “Dự án đầu tư có hiệu quả” tại Quy
định này được hiểu là các dự án sản xuất kinh doanh đáp ứng đủ các các điều kiện
vay vốn của Quỹ Đầu tư phát triển: Đã hoàn thành thủ tục đầu tư; dự án sản xuất
kinh doanh có lãi và trả được nợ; cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình
thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc (theo quy định tại Điều
12, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ).
2. “Lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ưu tiên phát triển” tại Quy định này được hiểu là các dự án đầu tư thuộc
danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh
đã được UBND tỉnh ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn để hỗ trợ lãi suất được trích từ
ngân sách tỉnh và được cân đối trong kế hoạch thu, chi ngân sách địa phương
hàng năm.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Đối tượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất:
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (gọi chung là khách hàng) có
dự án đầu tư có hiệu quả thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu
tiên phát triển của tỉnh có đủ điều kiện vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh,
vay vốn nhằm mục đích:
a) Đầu tư xây dựng trường học theo hình thức xã hội hóa trong quy hoạch
phát triển mạng lưới trường học được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đầu tư xây dựng các chợ theo hình
thức xã hội hóa, trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ được UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa
các khu vực nghĩa trang.
2. Các đối tượng khác theo Quyết định
của UBND tỉnh nằm trong danh mục các lĩnh vực đã được HĐND tỉnh chấp thuận.
Điều 6. Điều kiện
để được hỗ trợ lãi suất:
1. Khách hàng thuộc đối tượng quy định
tại Điều 5, Quy định này.
2. Khách hàng vay vốn đã trả nợ đầy đủ,
đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng.
Điều 7. Thời gian
và mức hỗ trợ lãi suất:
1. Hỗ trợ lãi suất thời gian tối đa
03 năm cho các khoản vay mới (ngắn hạn, trung dài hạn) bằng đồng Việt Nam, được
giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2016.
2. Mức lãi suất hỗ trợ: 3,5%/năm (ba phẩy năm phần trăm) tính trên số tiền
vay và thời hạn vay thực tế nằm trong khoản
thời gian được hỗ trợ.
3. Giới hạn mức tiền lãi hỗ trợ tối
đa cho 1 dự án, trong 1 năm không quá 2,5 tỷ đồng (Hai tỷ, năm trăm triệu đồng).
Điều 8. Phương thức
và quy trình hỗ trợ lãi suất:
1. Khi thu lãi tiền vay của khách
hàng, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thu toàn bộ lãi vay theo Hợp đồng tín dụng và
lập Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất cho khách hàng (gọi tắt là Giấy xác nhận)
tương ứng với số tiền lãi đã hỗ trợ cho
khách hàng (tương ứng với mức 3,5%). Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng
lần ngay sau khi khách hàng trả lãi. Trường hợp số lãi phát sinh từng lần ít,
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có thể thống nhất với khách hàng lập Giấy xác nhận
theo từng tháng hoặc quý. Giấy xác nhận của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh phải có
xác nhận của khách hàng, được lập thành 2 bản, 1 bản lưu hồ sơ cho vay, 1 bản gửi
khách hàng.
2. Căn cứ báo cáo số tiền đã hỗ trợ lãi suất và bảng kê tổng hợp định kỳ (3
tháng hoặc 6 tháng hoặc cuối kỳ hỗ trợ) của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có xác
nhận của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, chậm nhất sau 7 ngày làm việc Sở
Tài chính chuyển toàn bộ số tiền lãi đã hỗ trợ khách hàng cho Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được tiền lãi hỗ trợ từ ngân sách từ Sở Tài chính, Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh chuyển trả lại cho khách hàng số tiền lãi hỗ trợ hoặc khấu trừ số tiền
lãi phải trả kỳ sau nếu được khách hàng thỏa thuận.
4. Chậm nhất sau 01 tháng kể từ khi kết
thúc toàn bộ kỳ hỗ trợ lãi suất, Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh lập bảng kê tổng hợp kết
quả hỗ trợ lãi suất có xác nhận của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh kèm theo
các hồ sơ có liên quan gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh
quyết định phê duyệt quyết toán số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ của Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm
của các bên có liên quan:
1. Đối với khách hàng vay có khoản
vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:
a. Thực hiện các quy định về vay vốn,
hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định này.
Thực hiện các quy định của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh về thủ tục vay vốn, điều
kiện vay vốn, thủ tục hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo theo quy định. Sử dụng
vốn đúng mục đích. Nghiêm cấm việc vay đảo nợ và sử dụng vốn sai mục đích. Trường
hợp vi phạm các quy định thì phải hoàn trả lại số tiền lãi đã hỗ trợ cho Nhà nước.
b. Tổ chức hạch toán khoản chi trả tiền
lãi vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh sau khi
được hỗ trợ lãi suất theo quy định của
pháp luật.
c. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan có thẩm quyền (khi có yêu cầu).
2. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh:
a. Thực hiện quy trình hỗ trợ lãi suất cho khách hàng theo đúng
quy định. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn
của khách hàng theo quy định tại quy chế cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất cho Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
b. Bổ sung các nội dung về hỗ trợ lãi
suất trong hợp đồng tín dụng theo quy định.
c. Áp dụng cơ chế cho vay và lãi suất
cho vay đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với
quy định tại quy chế cho vay do Hội đồng Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh quy
định và các văn bản pháp luật có liên quan. Có quyền từ chối cho vay các nhu cầu
vay vốn không đáp ứng các điều kiện vay vốn
theo quy định.
d. Thực hiện kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay để bảo đảm việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích kịp thời thu hồi và nộp ngân
sách ngay số lãi đã hỗ trợ và báo cáo Sở
Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biết. Trong trường hợp không thu hồi
được thì khởi kiện vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định.
đ. Hạch toán, theo dõi toàn bộ số lãi
vay được hỗ trợ do Sở Tài chính chuyển (từng lần và toàn bộ lãi khi quyết toán)
vào các tài khoản riêng trong chế độ kế toán của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
theo quy định của Bộ Tài chính.
e. Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ
lãi suất để phục vụ cho việc báo cáo Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh và việc kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
g. Lưu hồ sơ các khoản cho vay được hỗ
trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
h. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu về cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định.
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
a. Căn cứ vào hướng dẫn về quy trình,
hồ sơ thủ tục cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để ban hành văn bản hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục, các Mẫu giấy
tờ cần thiết trong hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo theo quy định.
b. Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh khi có yêu cầu.
c. Phối hợp với Sở Tài chính xác nhận
tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất của Quỹ
Đầu tư phát triển tính vào thời điểm kết thúc hỗ
trợ lãi suất (kết thúc từng dự án và toàn thể kỳ hỗ trợ lãi suất) làm cơ
sở trình UBND
tỉnh phê duyệt.
d. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định; tổng hợp kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất hàng tháng và cuối kỳ
báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính:
a. Định kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng hoặc
cuối kỳ) cấp 100% số tiền hỗ trợ lãi suất theo đề nghị của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh (có xác nhận của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh). Chủ trì kiểm tra, quyết
toán số tiền hỗ trợ lãi suất của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh vào cuối kỳ hỗ trợ
làm cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Chủ trì phối hợp với Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các ngành có
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc
hỗ trợ lãi suất khi có yêu cầu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh phối
hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính đẩy mạnh tuyên
truyền các nội dung trong Quyết định này đến các đối tượng vay vốn.
6. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ vào các yêu cầu nêu trong quyết định có trách nhiệm xác nhận các nội
dung, các hồ sơ theo quy định để tạo điều kiện cho các khách hàng vay vốn và thụ
hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất thuận lợi và đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định và định kỳ 6
tháng 1 lần báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện hàng
năm, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quyết định này, nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh, các cơ quan, tổ
chức, UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp
thời phản ảnh về Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp./.