ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 12 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp pháp luật Ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ
Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành theo Quyết định
số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/72010 của Thủ tướng chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/201 7 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối lượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
2. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã
hội đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo Quyết
định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh; Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội do UBND cấp
huyện ban hành và theo hợp đồng, thỏa thuận ủy thác đã ký
kết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22/01/2018
và thay thế: Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng CSXH VN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ
Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- CVP, PVP;
- Lưu: VT, TM, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thức
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2018/QĐ-UBND, ngày 12/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
cấp huyện) ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thành phố, thị xã (Ngân hàng Chính sách xã hội
cấp huyện) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được giao trách nhiệm hoặc có liên quan trong việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại các
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các đối tượng
chính sách khác của địa phương được vay vốn tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác do địa phương quy định.
Điều 2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương bổ
sung hàng năm (tùy theo tình hình thực
tế của địa phương và khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác do HĐND tỉnh (đối với ngân
sách cấp tỉnh), HĐND cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương đã
ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được
trích hàng tháng, quý, năm để bổ sung
vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng vốn vay
- Nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
được giải ngân, quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
- Nghiêm cấm mọi
hành vi lợi dụng, tham ô và sử dụng vốn từ ngân sách địa phương ủy thác không đúng mục đích. Nguồn vốn cho vay phải thu hồi được gốc, lãi, bảo
đảm an toàn và phát triển nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro do nguyên
nhân khách quan thì được xử lý theo quy định tại Quy chế
này và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Cơ quan
chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng chính
sách xã hội.
1. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh:
Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:
2. Đối với nguồn
vốn ngân sách cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp
huyện.
3. Giao Sở Tài chính, Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ngân hàng chính sách xã
hội cùng cấp thương thảo và thực hiện ký hợp đồng ủy thác với nội dung, điều
khoản theo Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Quy trình
chuyển vốn ngân sách.
1. Căn cứ Nghị
quyết của HĐND tỉnh, Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh
(đối với ngân sách cấp tỉnh), Quyết định của UBND cấp huyện
(đối với ngân sách cấp huyện) phê duyệt nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn tỉnh; Hợp đồng ủy thác nguồn vốn ngân sách địa phương quy định
tại Điều 4 Quy chế này và đề nghị
chuyển vốn ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội;
Cơ quan Tài chính lập thủ tục cấp
kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách địa phương theo
mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, chuyển nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH một lần hoặc theo
từng quý căn cứ tình hình thu, chi ngân sách địa phương hàng năm.
2. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh tiếp nhận vốn ngân sách tỉnh
ủy thác, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp
huyện tiếp nhận vốn ngân sách cấp huyện ủy thác để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Điều 6. Cơ chế
cho vay
1. Đối tượng cho
vay:
a) Người nghèo và các đối tượng chính
sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
b) Đối tượng chính sách khác của địa
phương do HĐND tỉnh quyết định (nếu có).
2. Mục đích sử dụng
vốn vay:
Mục đích sử dụng vốn vay theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và
tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa
phương để quy định.
3. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, quy trình, thủ tục, cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) thực hiện
theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và địa phương quy định (nếu có)
trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với thực tế tại địa
phương.
4. Trên cơ sở thực tế tình hình đối
tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ
quan, địa phương tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định đối tượng, mục đích sử dụng vốn
vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với
đối tượng chính sách khác của địa phương do HĐND tỉnh quyết định (đối tượng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này).
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan và địa phương tham mưu
trình UBND tỉnh quy định cụ thể quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) đối với đối tượng chính sách khác của địa phương do HĐND tỉnh quyết định.
5. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn:
a) Thẩm quyền gia hạn nợ do Ngân hàng
chính sách xã hội các cấp xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
b) Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn
nợ thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong từng
thời kỳ.
Điều 7. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Ngân hàng
chính sách xã hội quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho
vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân hàng chính sách
xã hội; thực hiện quản lý sử dụng và trích lập theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã
hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính và quy định của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối
đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho
vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản
lý nguồn vốn ủy thác cho chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đối với nguồn
vốn ngân sách tỉnh, cho Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện đối
với nguồn vốn ngân sách cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức trích trả
phí quản lý tối đa không quá 110% mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho
Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ (Mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân
hàng chính sách xã hội giai đoạn 2016 - 2018 theo Công văn số 7964/VPCP-KTTH
ngày 22/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ là 0,33%/tháng trên cơ sở tăng trưởng
tín dụng bình quân giai đoạn 2016 - 2018 không vượt quá 10% một năm).
Trường hợp lãi thu được sau khi trích
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung
không đủ trích phí quản lý cho Ngân hàng chính sách xã hội
theo quy định (bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ), ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho Ngân hàng chính sách xã hội nơi nhận
ủy thác.
c) Trích tối đa không quá 15% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp,
các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội nhận ủy
thác từ ngân sách địa phương, trong đó:
- Trích tối đa không quá 10% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng chính sách xã hội các cấp.
- Trích tối đa không quá 5% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản
lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của các Sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng chính
sách xã hội nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Đối với số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh:
+ Trích tối đa không quá 2,5% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm
tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Trích tối đa không quá 2,5% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính.
UBND cấp huyện quy định mức trích tối
đa cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay
bằng nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội nhận ủy thác từ ngân sách địa phương
đối với số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp
huyện.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho vay qua Ngân hàng chính sách xã
hội.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy chế, cụ thể như sau:
a) Đối với chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng chính sách xã hội các cấp, giao Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh (Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện) thực hiện theo
quy định hiện hành về quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Đối với chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đối với các khoản chi đặc thù chưa
được quy định, Sở Tài chính căn cứ quy định chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Lập dự toán, quyết toán kinh phí
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách
xã hội các cấp, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan:
a) Thẩm quyền quyết định sử dụng kinh phí:
- UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch chi hàng năm từ số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh ủy thác.
- UBND cấp huyện
phê duyệt kế hoạch chi hằng năm từ số tiền lãi thu được từ
hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác.
b) Hàng năm Ngân hàng chính sách xã hội
lập dự toán chi tiết việc sử dụng kinh phí (lãi thu được từ hoạt động cho vay)
được để lại cho công tác chỉ đạo, quản
lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát và khen thưởng gửi Sở Tài
chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác), Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác) thẩm định trình UBND
cùng cấp phê duyệt làm cơ sở thực hiện trong năm.
c) Kết thúc năm, Ngân hàng chính sách
xã hội các cấp báo cáo, tổng hợp quyết toán số kinh phí đã sử dụng trong năm đối với kinh phí Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng chính sách xã hội các cấp, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 28/02
năm sau.
Đối với kinh phí trích cho các Sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị: Các đơn vị tổng hợp quyết toán chung trong báo cáo
quyết toán năm của đơn vị gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
xét duyệt, thẩm định quyết toán theo quy định chế độ kế
toán, tài chính hiện hành.
d) Hết năm ngân
sách, kinh phí được phân bổ từ lãi
thu được từ hoạt động cho vay cho các cơ quan, đơn vị còn
dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục
theo dõi, quản lý và sử dụng.
e) Trường hợp các đơn vị không sử dụng
hết số kinh phí được trích và không có nhu cầu tiếp tục sử dụng: Căn cứ báo cáo
quyết toán, cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan trình UBND cùng cấp điều chuyển phần kinh phí còn dư và không có nhu cầu tiếp tục sử dụng bổ sung nguồn vốn
ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điền 8. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Phạm vi, nguyên tắc xử lý nợ rủi
ro:
- Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên
nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan
làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ
sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng chính sách xã hội.
- Những trường hợp phải xử lý rủi ro
khác: Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính cùng cấp và các đơn vị có liên
quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng
văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét,
quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xử lý nợ rủi ro đối với
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác cho vay.
a) Chủ tịch UBND tỉnh:
Quyết định xóa nợ
(gốc, lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt
xóa nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ngân sách tỉnh tại Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh.
b) Trưởng Ban đại diện HĐQT Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh:
Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ (gốc,
lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ không vượt quá Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng ngân sách tỉnh tại Ngân hàng chính sách xã hội tính
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
c) Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh:
Quyết định đối với việc gia hạn nợ; tổng
hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp thẩm quyền phê
duyệt.
4. Thẩm quyền
xem xét xử lý nợ bị rủi ro đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác cho
vay do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
5. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a) Nguồn vốn để xóa nợ (gốc, lãi) cho
khách hàng do nguyên nhân khách quan được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng chính sách xã hội trích lập đối với cho
vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách địa
phương;
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, huyện báo cáo UBND tỉnh
(đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), UBND cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân
sách cấp huyện) bổ sung ngân sách địa phương đã xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của
ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng chính sách xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện;
Trường hợp số dư
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn
hơn số dự phòng rủi ro tín dụng phải trích theo quy định của
Chính phủ, được bổ sung vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác để cho vay
theo quy định. Sở Tài chính chủ trì, Ngân hàng chính sách xã hội phối hợp với
cơ quan Tài chính cùng cấp báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung phân chênh lệch thừa vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Nguồn vốn để gia
hạn nợ, khoanh nợ cho khách hàng được tính trong tổng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
- Trong thời gian gia hạn nợ, Ngân
hàng chính sách xã hội tính lãi, thu lãi đối với khách
hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và theo chế độ quy định.
- Trong thời gian khoanh nợ, Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh không tính lãi, không thu lãi đối với khách hàng.
Điều 9. Chế độ
báo cáo.
1. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ tại các kỳ họp cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội các cấp theo đúng quy định.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác, việc trích lập và sử dụng nguồn lãi thu được và các nội dung khác có liên quan gửi UBND tỉnh,
Sở Tài chính được giao ký hợp đồng ủy thác và các cơ quan có liên quan.
3. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện báo cáo tổng nguồn vốn,
kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện được giao ký hợp đồng ủy thác
và các cơ quan có liên quan.
Điều 10. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác và dư nợ cho vay được
theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Sở Tài chính:
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh:
a) Bố trí nguồn
vốn từ ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội, thực hiện
chuyển vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm
tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác tại Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Căn cứ Quy chế
cho vay này và vốn ủy thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký hợp đồng ủy
thác với Ngân hàng chính sách xã hội.
c) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro; Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đối với trường hợp
quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ngân sách tỉnh được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác
ngân sách cấp tỉnh.
d) Kiểm tra việc phân phối, trích lập,
sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 7 Quy chế này.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan và Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh kiểm tra tình hình và kết quả tạo lập, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính
sách xã hội khi cần thiết.
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đối
tượng vay vốn, được phân bổ kinh phí
từ số tiền lãi thu được từ hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương (Cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội các cấp và các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân):
a) Khảo sát, xác định đối tượng vay,
nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả cho vay và phối hợp xử lý, thu hồi nợ đối với các đối tượng quy định tại Quy chế này.
c) Trên cơ sở tiền lãi cho vay được phân bổ tại Điều 7 Quy chế này, cuối năm các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị, địa phương theo
quy định.
3. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp
huyện:
a) Tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang Ngân
hàng chính sách xã hội theo đúng quy định
của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho các đối tượng vay gửi Sở
Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ vay; thẩm định
hồ sơ vay vốn và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
đ) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn
và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã
hội theo quy định.
g) Hàng tháng, thực hiện phân phối tiền
lãi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
h) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
tạo lập, quản lý, sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng
chính sách xã hội của năm trước gửi UBND cùng cấp trước ngày 31/01 của năm sau.
k) Hàng năm, tham mưu UBND các cấp tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cho vay các chương trình tín dụng từ
nguồn vốn ủy thác của cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác:
a) Tuyên truyền,
vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết
kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý
hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với Ngân hàng chính sách xã hội.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
b) Bãi bỏ
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội do UBND cấp huyện đã ban hành không còn phù hợp
với những quy định tại Quy chế này.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan và Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế này.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố:
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp:
a) Bố trí nguồn
vốn từ ngân sách huyện ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã
hội, thực hiện chuyển vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác tại Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Căn cứ quy chế cho vay này và vốn ủy
thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng chính sách xã hội.
c) Phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội cấp huyện thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro; Báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện đối với trường hợp
quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ngân sách huyện
được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác ngân sách cấp huyện.
đ) Kiểm tra việc
phân phối, trích lập, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 7 Quy chế này.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan và Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện
kiểm tra tình hình và kết quả tạo lập, quản lý và sử dụng vốn ngân sách huyện ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội
khi cần thiết.
7. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội.
b) Phối hợp với Ngân hàng chính sách
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ
đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay.
8. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính
xác
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc,
lãi đúng quy định.
Điều 12. Thu hồi
vốn ngân sách địa phương đã ủy thác.
Khi xét thấy cần
thiết phải thu hồi nguồn vốn ngân sách địa phương đã ủy thác, UBND tỉnh đối
với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh,
UBND cấp huyện đối với vốn ngân sách cấp huyện có quyết định thu hồi, Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực
hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ
nguồn vốn ủy thác) để chuyển trả cho ngân sách địa phương nơi ủy thác cho đến khi thu hồi hết vốn ngân sách địa phương ủy thác.
Điều 13. Khen
thưởng, xử lý vi phạm.
Tổ chức và cá nhân có thành tích thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu
đãi trên địa bàn được xét khen thưởng; các trường hợp có hành vi vi phạm, cố ý làm trái quy định tại Quy chế này, tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc
chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung các quy định tại Quy chế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, các địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích, có hiệu
quả và theo đúng các quy định của pháp luật./.