CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
ngày 24/04/2024
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC
TRÍCH, PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO, VIỆC SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ
TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHÂN BỔ LÃI PHẢI THU PHẢI THOÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Giao dịch điện
tử.
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng
phân bổ lãi phải thu phải thoái.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các tài sản có
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng có thời gian phân bổ lãi phải
thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm.
2. Các tài sản có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các tài sản có (sau đây gọi là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Cho vay;
b) Cho thuê tài chính;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác;
d) Bao thanh toán;
đ) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
e) Trả thay theo cam kết ngoại bảng (bao gồm các khoản bảo lãnh, thư
tín dụng, chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay không hủy ngang và các cam kết
khác phát sinh rủi ro tín dụng);
g) Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu
do tổ chức tín dụng khác phát hành) chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu chưa niêm yết), không bao
gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi
ro;
h) Ủy thác cấp tín dụng;
i) Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tại ngân hàng chính
sách xã hội theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại
ngân hàng chính sách xã hội) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật và gửi tiền tại tổ chức tín dụng ở nước
ngoài;
k) Mua, bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động mua,
bán nợ, trừ hoạt động mua, bán nợ xấu của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Công ty quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
l) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo
quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công
cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
m) Mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác phát hành;
n) Thư tín dụng;
o) Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng.
3. Việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất các
khoản nợ phải thu khó đòi, trừ các khoản quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công
trình xây dựng tại doanh nghiệp.
4. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối
với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định của pháp luật về việc mua,
bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam.
5. Các khoản nợ mà Chính phủ có quy định về mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khác với quy định tại Nghị định này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo quy định đó của Chính phủ.
6. Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, đối ngoại, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức trích lập dự phòng rủi
ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối
với:
a) Tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã (ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân) và tổ chức tài chính vi mô.
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này khi đáp
ứng điều kiện trong 03 (ba) năm tài chính gần nhất trước thời điểm đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận, tổng số tiền dự phòng cụ thể hằng năm được xác định
theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài dự kiến áp dụng không
thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể hằng năm thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi
ro của ngân hàng nước ngoài, căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng thực tế tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây
gọi là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi là thỏa thuận) với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Khoản nợ là số tiền
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có một thời
hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải
ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ của một khách hàng mà khách hàng đó chưa hoàn trả.
3. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi
ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
4. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra
đối với từng khoản nợ cụ thể.
5. Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra
nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
6. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự
có nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo thỏa thuận.
7. Sử dụng dự phòng rủi ro bao gồm sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro và sử dụng dự
phòng để xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, cụ thể:
a) Sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các
tài khoản ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ
theo thỏa thuận đã ký với khách hàng quy định tại Điều
11 Nghị định này;
b) Sử dụng
dự phòng để xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ quy định tại Điều 13
Nghị định này.
8. Nợ
nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại Nghị định này là nợ
được phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
9. Nợ xấu
(NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo khoản 8 Điều
này.
Chương II
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 4. Mức trích lập dự phòng cụ thể
1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo công thức sau:
![](00616538_files/image001.gif)
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
-
: là tổng số tiền
dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của khách hàng đối với số dư
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i.
Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho
thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động
chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi là tài sản bảo đảm)
của khoản nợ thứ i.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy
định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0 (không).
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 5 của tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh
ngân hàng nước ngoài như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
3. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 5 của tổ chức tài chính vi mô như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 2%;
c) Nhóm 3: 25%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
4. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy
định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài
sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận;
b) Thời gian xử lý tài sản bảo đảm theo dự kiến không quá 01 (một) năm
đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá 02 (hai) năm
đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp
luật;
c) Tài sản bảo đảm phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và pháp luật khác có liên
quan.
5. Giá trị khấu trừ
của tài sản bảo đảm được xác định bằng tích số giữa giá trị tài sản bảo đảm quy
định tại Điều 5 Nghị định
này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm
quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trường hợp tài sản
bảo đảm không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này thì giá trị
khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng 0 (không).
6. Trường
hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định, quyết định về phân loại tài sản
có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mà không có quy định về trích lập dự phòng rủi ro thì tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định tại Nghị định này trên cơ sở nhóm nợ được phân loại theo quy
định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
trong thời gian triển khai phương án cơ cấu lại, hợp nhất, sáp nhập theo Đề
án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, có khó khăn về tài chính báo cáo Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định việc trích lập dự phòng rủi ro; trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch
thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã
tạm trích trong năm thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu
chi và tổ chức tín dụng phải theo dõi số tiền phải
trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định tại Nghị định này.
8. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm được thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ
chức tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
9. Tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định tại khoản 1 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 5. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự
phòng rủi ro
Giá trị tài
sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như
sau:
1. Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày của ngày có giao
dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể;
2. Chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có
giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp chứng khoán đã niêm
yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự
phòng cụ thể và trường hợp tại
ngày trích lập dự phòng cụ thể, chứng khoán bị hủy
niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định
giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
3. Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày trích
lập dự phòng cụ thể do Sở Giao dịch
chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự
phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng cụ thể, cổ phiếu bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao
dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo
đảm theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
4. Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá
bình quân các mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn theo quy
định của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ
nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp không
có mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu để tính khấu trừ là bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng
10 (mười) ngày làm việc gần
nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập
dự phòng cụ thể thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
5. Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) đã niêm yết, đăng ký giao
dịch: Giá bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10
(mười) ngày làm việc gần
nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp không có giao dịch
trong vòng 10 (mười) ngày tính đến ngày trích lập dự phòng cụ thể thì tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
6. Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng
chỉ tiền gửi do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) phát hành: tính theo mệnh giá.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn giá trị vốn đầu tư
thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành thì giá trị tài sản bảo đảm được
xác định như sau:
Mệnh giá chứng khoán, giấy tờ có giá nhân (x) với vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia (:) cho vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức
phát hành.
Trong đó: Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành và
vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành được xác định trên Bảng cân đối kế toán kỳ
gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trường hợp vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành âm, giá trị tài sản
bảo đảm để khấu trừ (Ci) phải coi bằng 0 (không);
7. Tài sản cho thuê tài chính: Giá trị của tài sản cho thuê tài chính
được định giá theo quy định tại điểm h Khoản này hoặc giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính theo thời
gian cho thuê được tính bằng công thức:
Giá trị tài sản cho thuê tài chính chia (:) cho thời gian cho thuê
theo hợp đồng nhân (x) với thời gian thuê còn
lại theo hợp đồng;
8. Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể đối
với động sản, bất động sản và các loại tài sản bảo đảm khác, trừ tài sản quy
định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác định giá trị tài sản bảo đảm được
khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể tại thời điểm cuối năm tài chính trong các trường hợp sau đây:
Tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
định giá để khấu trừ từ 50 tỷ
đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín
dụng theo quy định tại Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng; tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
định giá để khấu trừ từ 200 tỷ
đồng trở lên.
Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định
giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số
tiền trích lập dự phòng cụ thể.
Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng hoặc
không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá tài sản bảo đảm thì tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng kết quả định giá theo quy
định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không có văn bản định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có
chức năng thẩm định giá và không xác định được giá trị tài sản bảo đảm theo quy
định nội bộ thì giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ phải coi bằng 0 (không);
b) Trừ trường hợp quy định
tại điểm a Khoản này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá
trị tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo
quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 6. Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ
khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá
khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó; tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản càng thấp, mức biến động giá càng lớn thì tỷ lệ khấu trừ tài
sản bảo đảm càng thấp; tỷ lệ khấu trừ tối
đa đối với từng loại tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Số dư tiền gửi (bao gồm cả tiết kiệm bắt
buộc, tiền gửi tự nguyện đối với tổ chức tài chính vi mô), chứng chỉ tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt Nam tại chính tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 100%;
b) Trái phiếu Chính phủ, vàng miếng theo quy định của pháp luật về
hoạt động kinh doanh vàng; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của khách hàng
bằng ngoại tệ tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 95%;
c) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; công cụ chuyển
nhượng, trái phiếu do chính tổ
chức tín dụng phát hành; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng) phát hành được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy
tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ chức
tín dụng khác có đăng ký niêm
yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ
có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ chức
tín dụng khác không có đăng ký
niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy
tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ
có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
Điều 7. Mức trích lập dự phòng chung
1. Đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, số tiền dự phòng
chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 1 đến nợ nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
a) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
b) Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
c) Khoản mua chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.
d) Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao
dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
2. Đối với tổ chức tài chính vi mô, số tiền dự phòng chung phải trích được xác
định bằng 0,5% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ
tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng
1. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của kỳ
kế toán trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ
kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích
bổ sung phần chênh lệch thiếu.
2. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của kỳ
kế toán trước lớn hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của
kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
Điều 9. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro
Phương án 1:
1. Trong 05 (năm) ngày làm việc đầu tiên của tháng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn
cứ kết quả tự phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.
2. Trong 10
(mười) ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu tiên của quý, tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô) , chi nhánh ngân hàng nước ngoài, căn cứ kết quả phân loại nợ đã được điều chỉnh theo nhóm nợ của danh
sách khách hàng do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam cung cấp theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài
sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối
cùng của tháng trước liền kề.
Phương án 2:
1. Trong 05 (năm) ngày làm việc đầu tiên của tháng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng cho thời
điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề căn cứ nhóm nợ có mức độ rủi
ro cao hơn giữa:
a) Nhóm nợ
theo kết quả tự phân loại nợ cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước
liền kề theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; và
b) Nhóm nợ
đã được điều chỉnh theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do Trung tâm Thông tin
tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất.
2. Trong 10 (mười) ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu tiên của quý, tổ
chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài
chính vi mô), chi nhánh ngân hàng
nước ngoài căn cứ kết quả phân loại nợ đã được điều chỉnh theo
nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện trích
lập dự phòng rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.
3. Trong 05 (năm) ngày làm việc đầu tiên của tháng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô căn cứ kết quả tự phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro cho thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.
Điều 10. Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất
tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
2. Tổ chức tài chính vi mô sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường
hợp sau:
a) Khách hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng
lao động tạo thu nhập.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
a) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đã xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận của các bên, phù hợp với
quy định của pháp luật, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử
dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với số dư nợ còn lại của khoản nợ; trường
hợp sử dụng dự phòng cụ thể không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử
dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro;
b) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
(i) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
(ii) Khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với
khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
(iii) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ xử lý
tài sản bảo đảm không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung
để xử lý rủi ro.
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại
bảng phần dư nợ đã sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung để xử lý rủi ro quy
định tại các điểm a, b Khoản này.
4. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là hình thức thay đổi hạch
toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các
tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với
khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan đến khoản nợ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải theo dõi, có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với
khoản nợ được xử lý rủi ro, trừ trường hợp khoản nợ sau khi xử lý rủi ro được
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân, thu
được đầy đủ tiền bán nợ theo Hợp đồng mua, bán nợ.
5. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản,
giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có bản gốc
hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản
của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài
hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao
được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Giấy chứng tử hoặc xác nhận bằng văn bản
của chính quyền địa phương cấp xã về việc khách hàng đã chết trong trường hợp
không có Giấy chứng tử, hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của
pháp luật.
g) Đối với trường hợp khách hàng của tổ chức tài chính vi mô là cá
nhân bị thương tật vĩnh viễn, không còn khả năng lao động tạo thu nhập: Ngoài
hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này, phải có bản sao giấy tờ chứng
minh bị thương tật vĩnh viễn, mất khả năng lao động do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
Điều 11. Theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và xuất toán
khỏi ngoại bảng
1. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ
nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải theo dõi trong hệ
thống quản trị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ
công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm
kể từ ngày quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng, trừ các
khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp
luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân đã
chết, bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Tòa án và đã xử lý xong di sản,
nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.
2. Đối với ngân hàng thương mại mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt bằng văn bản sau khi có ý
kiến của Bộ Tài chính.
c) Phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.
3. Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ tổ chức tín dụng
quy định tại khoản 2 Điều này, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4. Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ tổ
chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại
bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Hội đồng thành viên thông qua.
5. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc xuất toán nợ ra khỏi
ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được ngân hàng nước ngoài chấp thuận.
6. Đối với tổ chức tín dụng là hợp tác
xã, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được
thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu
hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Đại hội thành viên thông qua.
7. Hồ sơ xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này
gồm:
a) Hồ sơ xử lý rủi ro quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Quyết định hoặc phê duyệt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài về việc xuất toán khỏi ngoại bảng đối với nợ đã sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ
đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ
nhưng không thu hồi được, phù hợp thực tế và các quy định của pháp luật liên
quan.
Hồ sơ xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng phải được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lưu giữ theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Nguyên tắc xử lý trong trường hợp có bằng chứng chắc chắn
chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ
Trong quá trình hoạt động, bao gồm cả trường hợp quy định tại Điều 10,
Điều 11 Nghị định này, trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất
về tài sản đối với khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xử lý theo nguyên tắc như sau:
1. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị
định này.
2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải
bồi thường. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường thực hiện theo Điều lệ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xử lý trách nhiệm của người
gây ra tổn thất thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo
hiểm;
c) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị
định này;
d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá
nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi
phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không
đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong cùng kỳ kế toán.
Điều 13. Xử lý đối với số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro
Số tiền thu
hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được coi là doanh
thu trong kỳ kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này.
Điều 14. Hội đồng xử lý rủi ro
1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Ngân hàng
thương mại phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành
viên là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên làm chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành
viên khác là Tổng giám đốc
(Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên quyết định;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) làm chủ tịch và
tối thiểu 02 thành viên khác do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định.
c) Tổ chức tài chính vi mô phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền
làm Chủ tịch và các thành viên gồm 01 thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro, Tổng giám đốc (giám đốc) và tối đa 02 thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định.
d) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do
Chủ tịch Hội đồng quản trị làm Chủ tịch và các thành viên gồm Trưởng ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (giám đốc) và tối đa 02 thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.
2. Trách nhiệm Hội đồng xử lý rủi ro của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết
quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;
b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng,
trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 15. Hạch toán
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện hạch toán
số tiền trích lập, sử dụng, bổ sung, hoàn nhập dự phòng cụ thể và dự phòng
chung theo các quy định của pháp luật về chế độ hạch toán kế toán của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương III
PHÂN BỔ LÃI PHẢI THU PHẢI THOÁI
Điều 16. Trường hợp chấp thuận thời gian phân bổ lãi phải thu phải
thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm
Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận thời gian phân bổ lãi phải thu
phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm đối với trường hợp tổ chức tín
dụng đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm đã được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản áp dụng biện pháp hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều
159 Luật Các tổ chức tín dụng với thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối
đa 05 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mà kết thúc thời hạn 05
năm tổ chức tín dụng chưa phân bổ hết lãi phải thu phải thoái theo văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước do áp dụng nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải
thu phải thoái và số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu
chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước đánh giá có khả năng phục
hồi theo lộ trình tại phương án khắc phục được xây dựng theo quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định các biện pháp cụ thể về trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quyết định đó của Thủ tướng
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Việc trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng đối với các kỳ phiếu,
tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thực hiện như trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng đối với chứng chỉ
tiền gửi theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối
với các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ trong trường hợp cơ cấu lại thời hạn
trả nợ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước được ban hành trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc trích
lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Số tiền
thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư nợ ngoại
bảng đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa
của các ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa thực hiện theo Quyết định số
64/QĐ-TTg ngày 07/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ phí tổ chức tín dụng
cổ phần hóa được hưởng khi thu hồi khoản nợ ngoại bảng được giữ lại và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2024.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
|