CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẶC THÙ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG YẾU KÉM TRONG QUÁ TRÌNH CƠ CẤU LẠI VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
về một số nội dung đặc thù về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng yếu kém
trong quá trình cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về một
số nội dung đặc thù về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng yếu kém trong
quá trình cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.
2. Đối với các nội dung về chế độ
tài chính không được quy định tại Nghị định này, tổ chức tín dụng yếu kém thực
hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng yếu kém
trong quá trình cơ cấu lại và xử lý nợ xấu là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN,
TÀI SẢN
Điều 3. Sử dụng
vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng yếu kém sử dụng
vốn, tài sản theo phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
2. Mua, đầu tư hệ thống công nghệ
thông tin theo quy định tại Điều 148b Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi tại
khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng).
Chương III
DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 4.
Doanh thu
Các khoản thu và việc ghi nhận
doanh thu của tổ chức tín dụng yếu kém được thực hiện theo quy định về chế độ
tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 5. Chi
phí
1. Các khoản chi phí của tổ chức
tín dụng yếu kém được thực hiện theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Một số khoản chi của tổ chức tín dụng
yếu kém thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
a. Chi trích lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động: Tổ chức tín dụng yếu kém thực hiện chi trích lập dự phòng rủi
ro theo quy định tại Điều 146đ Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi tại khoản
27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng).
b. Chi khen thưởng cho người quản
lý, người lao động tối đa bằng 0,5 tháng tiền lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm trong trường hợp tổ chức tín dụng yếu kém hoàn thành được các chỉ
tiêu, nhiệm vụ cơ cấu lại và hiệu quả hoạt động của năm được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam giao hoặc phê duyệt. Tổ chức tín dụng yếu kém phải xây dựng và công bố
công khai quy chế khen thưởng.
2. Việc xác định chi phí được trừ
khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG YẾU KÉM VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng yếu kém
1. Triển khai thực hiện phương
án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó có các
giải pháp về tài chính.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện và khó khăn, vướng mắc về tài chính để
triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.
3. Thực hiện công bố công khai
báo cáo tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Nghiên cứu để trình Chính phủ
Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này trong trường hợp cần thiết.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Giao hoặc phê duyệt chỉ tiêu,
nhiệm vụ cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém và hiệu quả hoạt động hàng năm cho
các tổ chức tín dụng yếu kém.
2. Quy định về các chỉ tiêu an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng yếu kém.
3. Quy định về việc công bố công
khai báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng yếu kém trong thời gian cơ cấu lại
tổ chức tín dụng yếu kém.
4. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giám sát toàn diện hoạt động của tổ chức tín dụng yếu kém; định kỳ hàng
quý, năm thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng yếu
kém.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến
tài chính vượt thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tháng năm và áp dụng kể từ năm tài chính trở đi.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng yếu kém và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|