CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2013/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG
RỬA TIỀN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng,
chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng,
chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức
cơ quan Điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống rửa tiền.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
1. Khoản 2
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến phòng, chống
rửa tiền, bao gồm:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người không có
quốc tịch không hoạt động hoặc không sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam nhưng có
các giao dịch tài chính, giao dịch tài sản khác với tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này.”
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 2 như sau:
“3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải áp dụng các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật
phòng, chống rửa tiền như đối với các đối tượng báo cáo là các tổ chức tài
chính được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền.”
3. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Chủ sở hữu hưởng lợi
1. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng
lợi cuối cùng của khách hàng và áp dụng các biện pháp để nhận biết và cập nhật
thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi thông qua các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc
một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối
hoạt động của tài khoản hoặc thụ hưởng từ giao dịch đó;
b) Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó; chủ
doanh nghiệp tư nhân; cá nhân khác thực tế chi phối, kiểm soát pháp nhân đó;
c) Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa
thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền; cá nhân có quyền chi phối cá nhân,
pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
2. Nhận dạng và xác minh thông tin nhận dạng chủ sở
hữu hưởng lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường
hợp chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân đại diện vốn nhà nước trong các tổ chức.”
4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 6 như sau:
“5. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro rửa tiền và tài
trợ khủng bố tại đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo được áp dụng các biện
pháp nhận biết khách hàng đơn giản đối với những khách hàng được xác định có mức
rủi ro rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố thấp gồm một hoặc tất cả các biện pháp
sau:
a) Không thu thập thông tin về mục đích, bản chất mối
quan hệ kinh doanh nếu có cơ sở nhận biết được mục đích và bản chất từ các loại
giao dịch hoặc mối quan hệ kinh doanh đã được thực hiện, thiết lập;
b) Xác thực nhận dạng khách hàng và chủ sở hữu hưởng
lợi sau khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh;
c) Giảm tần suất cập nhật nhận dạng khách hàng;
d) Giảm mức độ theo dõi và kiểm soát giao dịch.
Đối tượng báo cáo không được áp dụng các biện pháp
nhận biết khách hàng đơn giản trong trường hợp nghi ngờ liên quan đến rửa tiền
hoặc tài trợ khủng bố.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn tiêu chí đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ
khủng bố để đối tượng báo cáo thực hiện.”
5. Điểm a
khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin theo quy
định tại Điều 4 Nghị định này và được quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp
mặt trực tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ. Trường hợp không gặp
mặt trực tiếp khách hàng, đối tượng báo cáo phải đảm bảo có các biện pháp, hình
thức và công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng.”
6. Điểm b, c
khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Vốn điều lệ;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách người đại
diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức (nếu có);”
7. Điểm a
khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch
có nguồn gốc do phạm tội mà có bao gồm: Giao dịch được yêu cầu thực hiện bởi
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo hoặc người bị kết
án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tài sản trong giao dịch là
tài sản hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá
nhân đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó, trong hoặc sau thời
gian thực hiện hành vi phạm tội;”
8. Điểm d
khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Cơ quan thuế, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nếu giao dịch liên quan tới cá nhân, tổ chức bị
nghi ngờ vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan hoặc pháp luật khác
liên quan. Yêu cầu cung cấp thông tin phải được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan Thuế, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ký;”
9. Bổ sung khoản 5 vào Điều 17 như sau:
“Đối tượng báo cáo có trách nhiệm cung cấp thông
tin theo yêu cầu của cơ quan điều tra các cấp kể từ khi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, kể cả các thông tin thuộc bí mật nhà nước.
Cơ quan điều tra khi tiếp nhận các thông tin thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm
lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
10. Khoản
2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ có liên quan đến tội
phạm rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố nếu có các hành vi nhằm:
a) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách trong các nghị quyết liên quan của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
b) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách những tổ chức, cá nhân khủng bố
và tài trợ cho khủng bố do tổ chức quốc tế khác hoặc quốc gia khác trên thế giới
lập ra và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cảnh báo;
c) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân đã từng bị kết án về các tội khủng bố, tội tài
trợ cho khủng bố tại Việt Nam;
d) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch
liên quan tới tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ khủng bố mà đối tượng báo
cáo biết được từ các nguồn thông tin khác.”
11. Điểm e
khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Giao dịch khác mà cơ quan phòng, chống rửa tiền
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dựa trên tài liệu xác thực và kinh nghiệm
công tác nhận thấy có thể liên quan đến các hoạt động phạm tội.”
12. Điểm b
khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Giao dịch khác mà cơ quan phòng, chống rửa tiền
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dựa trên tài liệu xác thực và kinh nghiệm
công tác nhận thấy có thể liên quan đến các hoạt động rửa tiền nhằm tài trợ khủng
bố.”
13. Điểm d
khoản 4 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra.”
14. Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 21 như sau:
“d) Theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, thi hành
án, thuế, hải quan.”
15. Khoản
5 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận
các thông tin giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng Nhà nước chuyển giao. Nếu có dấu
hiệu tội phạm và đủ căn cứ thì cơ quan có thẩm quyền phân loại, giải quyết theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm. Các thông tin chưa rõ dấu hiệu tội phạm thì tiến hành phân loại,
xác minh các nội dung giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng Nhà nước chuyển giao.”
16. Khoản
4 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch, đối
tượng báo cáo phải báo cáo ngay bằng văn bản và thông báo ngay bằng điện thoại
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.”
17. Điều
23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm
giữ tài sản
1. Đối tượng báo cáo thực hiện phong tỏa tài khoản
hoặc áp dụng biện pháp niêm phong, tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật thi hành án và pháp luật thanh tra có thẩm
quyền ra quyết định yêu cầu đối tượng báo cáo áp dụng biện pháp phong tỏa tài
khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định này.
3. Việc phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ
tài sản phải được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
Tên đối tượng báo cáo phải thực hiện biện pháp phong tỏa tài khoản hoặc niêm
phong, tạm giữ tài sản; tên đầy đủ của chủ tài khoản hoặc cá nhân, tổ chức liên
quan đến tài sản bị niêm phong, tạm giữ; số tài khoản bị phong tỏa hoặc danh mục
tài sản bị niêm phong, tạm giữ; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu và kết
thúc phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản; lý do yêu cầu thực
hiện biện pháp phong tỏa tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản; hoặc theo
biểu mẫu trong tố tụng hình sự.
4. Đối tượng báo cáo phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam bằng văn bản ngay sau khi thực hiện biện pháp phong tỏa tài khoản
hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm
vụ, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình phong tỏa
tài khoản hoặc niêm phong, tạm giữ tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|