CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 86/1999/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể hiện
trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ
quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Điều 2.
Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
1. Ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại
tệ trên tài khoản tiền gửi ở nước ngoài;
2. Hối phiếu và các giấy nhận nợ
của nước ngoài bằng ngoại tệ;
3. Các chứng khoán nợ do Chính
phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành, bảo
lãnh;
4. Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
5. Các loại ngoại hối khác.
Điều 3.
Dự trữ ngoại hối nhà nước được hình thành từ các nguồn:
1. Ngoại hối hiện có thuộc sở hữu
của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
2. Ngoại hối mua từ ngân sách
nhà nước và mua từ thị trường ngoại tệ và thị trường vàng trong nước;
3. Ngoại hối từ các khoản vay
ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế;
4. Ngoại hối từ các nguồn khác.
Điều 4.
Dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý theo nguyên tắc:
1. Bảo toàn dự trữ;
2. Bảo đảm khả năng sẵn sàng
thanh toán, đáp ứng các nhu cầu ngoại hối khi cần thiết;
3. Sinh lời thông qua các nghiệp
vụ đầu tư quy định tại Điều 7, Điều 16 của Nghị định này.
Điều 5.
Dự trữ ngoại hối nhà nước được lập thành hai quỹ:
1. Quỹ dự trữ ngoại hối;
2. Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng.
Chương 2:
QUẢN LÝ QUỸ DỰ TRỮ NGOẠI
HỐI
Điều 6.
Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Điều hoà nguồn ngoại hối với
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng khi cần thiết;
2. Thực hiện các nghiệp vụ đầu
tư quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
3. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
để đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7.
Ngân hàng Nhà nước quản lý Quỹ dự trữ ngoại hối thông qua các nghiệp vụ đầu tư
sau:
1. Gửi, mua, bán ngoại tệ và
vàng ở nước ngoài;
2. Mua, bán các giấy nhận nợ, chứng
khoán nợ bằng ngoại tệ;
3. Các hình thức giao dịch ngoại
hối khác khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 8.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:
1. Cơ cấu Quỹ dự trữ ngoại hối,
bao gồm:
a) Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và
bằng vàng;
b) Loại ngoại tệ và tỷ lệ giữa
các loại ngoại tệ;
c) Tỷ lệ giữa đầu tư ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
2. Hình thức đầu tư và thời hạn
đầu tư.
3. Lựa chọn tổ chức đối tác để
thực hiện đầu tư.
Điều 9.
Cơ cấu của Quỹ dự trữ ngoại hối được xác định trên cơ sở:
1. Tỷ trọng các loại ngoại tệ sử
dụng trong thanh toán xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam;
2. Tỷ trọng các loại ngoại tệ
vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam;
3. Dự báo xu hướng biến động của
từng loại ngoại tệ và vàng;
4. Tỷ trọng của từng loại ngoại
tệ trong dự trữ quốc tế và thanh toán quốc tế của các nước trên thế giới.
Điều 10.
Các loại ngoại tệ của Quỹ dự trữ ngoại hối phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Vàng của Quỹ dự trữ ngoại hối phải là vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 11.
Các giấy nhận nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ của Quỹ dự trữ ngoại hối phải do
Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế có uy
tín, được xếp hạng tín nhiệm quốc tế cao phát hành hoặc bảo lãnh.
Điều 12.
Các tổ chức đối tác được lựa chọn để gửi ngoại tệ và vàng, ủy thác đầu tư phải
là tổ chức được xếp hạng tín nhiệm quốc tế cao.
Chương 3:
QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN TỶ
GIÁ VÀ GIÁ VÀNG
Điều 13.
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Can thiệp thị trường ngoại tệ
và thị trường vàng trong nước;
2. Điều hoà nguồn ngoại hối với
Quỹ dự trữ ngoại hối khi cần thiết;
3. Thực hiện các nghiệp vụ đầu
tư theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều 14.
Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Trong trường hợp hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng không đáp ứng được
yêu cầu can thiệp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ cho
phép điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và
giá vàng.
Điều 15.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:
1. Cơ cấu Quỹ bình ổn tỷ giá và
giá vàng, bao gồm:
a) Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và
bằng vàng;
b) Loại ngoại tệ và tỷ lệ giữa
các loại ngoại tệ.
2. Can thiệp thị trường ngoại tệ
và thị trường vàng trong nước khi cần thiết để thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ từng thời kỳ, bao gồm:
a) Thời điểm can thiệp;
b) Loại ngoại tệ can thiệp;
c) Tỷ giá và giá vàng can thiệp;
d) Số lượng ngoại tệ và vàng can
thiệp;
đ) Hình thức can thiệp: giao
ngay, kỳ hạn, hoán đổi và các hình thức giao dịch ngoại hối khác;
e) Đối tác thực hiện hình thức
can thiệp.
3. Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ
bình ổn tỷ giá và giá vàng sang Quỹ dự trữ ngoại hối trong trường hợp mức ngoại
hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 16.
Căn cứ nhu cầu sử dụng ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng để can thiệp
trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng Quỹ bình
ổn tỷ giá và giá vàng để đầu tư ngắn hạn trên các thị trường tiền tệ trong nước
và quốc tế theo các quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN
LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Điều 17.
Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Mức Dự trữ ngoại hối nhà nước
dự kiến đạt được hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình;
2. Tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối
cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước
do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình;
3. Hạn mức ngoại hối của Quỹ
bình ổn tỷ giá và giá vàng;
4. Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ
dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng theo đề nghị của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18.
Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, tình hình cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam, hàng năm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dự kiến mức dự trữ ngoại hối
nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 16, Điều 20, Điều 21 của Nghị định
này.
Điều 19.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
1. Kiểm tra việc quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
việc chấp hành các quy định tại Nghị định này;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu
cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước;
3. Sử dụng và hoàn trả các khoản
tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 5:
BÁO CÁO , HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
Điều 20.
Hàng năm hoặc khi cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
1. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước; tình hình thực tế sử
dụng dự trữ ngoại hối Nhà nước; các báo cáo này đồng gửi Bộ Tài chính;
2. Báo cáo Chính phủ và ủy ban
thường vụ Quốc hội tình hình biến động dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Điều 21.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán dự trữ ngoại hối
nhà nước theo quy định của pháp luật. Thu nhập và các chi phí phát sinh trong
qúa trình quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước được hạch toán vào thu nhập và chi
phí nghiệp vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2.Quyết định số 105/CT ngày 10
tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Quỹ điều hoà
ngoại tệ hết hiệu lực thi hành.
Điều 23.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị định này.