NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng,
chống rửa tiền ngày 15 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng,
chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và
giám sát các hệ thống thanh toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi là khách hàng).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây
gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán
của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng.
2. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của
khách hàng là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh
toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua
tài khoản thanh toán của khách hàng.
3. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng là việc cung ứng dịch vụ thanh toán, thực hiện giao dịch
thanh toán không thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) là tổ chức được
cung ứng một hoặc một số dịch vụ thanh toán theo quy định tại Nghị định này,
bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
là tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân
hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
là doanh nghiệp được chỉ định theo quy định của Luật
Bưu chính.
7. Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (sau
đây gọi là giao dịch thanh toán) là việc sử dụng dịch vụ thanh toán để thực hiện
trả tiền hoặc chuyển tiền của tổ chức, cá nhân.
8. Thanh toán quốc tế là giao dịch thanh toán được
thực hiện cho một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán
hoặc phương tiện thanh toán phát hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
9. Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân đứng tên mở
tài khoản đối với tài khoản của cá nhân hoặc là tổ chức mở tài khoản đối với
tài khoản của tổ chức.
10. Phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín
dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử
phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm:
séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
11. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các
phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 10 Điều này.
12. Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu
trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền
được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử.
13. Dịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng
hạ tầng kỹ thuật kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch
thanh toán trong nước giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài
chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
14. Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế là việc kết
nối với hệ thống thanh toán quốc tế để truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các
giao dịch thanh toán quốc tế.
15. Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng
kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán
và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các bên thành
viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.
16. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ do ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung
ứng cho khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử và
thực hiện giao dịch thanh toán.
17. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là việc tiếp nhận,
xử lý dữ liệu điện tử, tính toán kết quả thu hộ, chi hộ, hủy việc thu hộ, chi hộ
cho khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng và thực hiện thanh toán
cho các bên có liên quan.
18. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung
ứng hạ tầng kỹ thuật để kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch
thanh toán được thực hiện bằng phương tiện thanh toán giữa khách hàng, đơn vị
chấp nhận thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài
chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
19. Hệ thống thanh toán là hệ thống bao gồm các quy
định, phương tiện, quy trình, thủ tục, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để xử lý, chuyển
mạch, bù trừ, quyết toán các giao dịch thanh toán.
20. Hệ thống thanh toán quốc tế là hệ thống thanh
toán được thành lập ở nước ngoài và cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán
quốc tế.
21. Hệ thống thanh toán quan trọng là hệ thống
thanh toán có vai trò chủ đạo trong việc phục vụ nhu cầu thanh toán của các chủ
thể trong nền kinh tế, có khả năng phát sinh rủi ro hệ thống, đáp ứng ít nhất một
trong các tiêu chí sau:
a) Là hệ thống thanh toán duy nhất hoặc chiếm tỷ trọng
lớn so với tổng giá trị thanh toán của các hệ thống thanh toán cùng loại; hoặc
b) Là hệ thống xử lý các giao dịch thanh toán giá
trị cao; hoặc
c) Là hệ thống được sử dụng để quyết toán cho các hệ
thống thanh toán khác hoặc cho các giao dịch trên thị trường tài chính.
22. Rủi ro hệ thống là rủi ro mà một thành viên
tham gia hệ thống thanh toán không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính
trong hệ thống thanh toán khi đến hạn dẫn đến việc các thành viên tham gia khác
cũng không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính khi đến hạn, có lan truyền rủi ro đến
các hệ thống thanh toán khác.
23. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh
toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt; quy định việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức, quản lý, vận hành,
giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của
các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh tế; giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Chấp thuận bằng văn bản việc tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
5. Chấp thuận và thu hồi văn bản hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối
với các hành vi vi phạm pháp luật hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của
các tổ chức, cá nhân.
7. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thanh toán; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt
động thanh toán quốc tế.
Điều 5. Thanh toán bằng ngoại tệ
và thanh toán quốc tế
1. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế
phải tuân theo các quy định của Nghị định này, pháp luật về quản lý ngoại hối,
bảo vệ dữ liệu người dùng, an ninh mạng, quản lý thuế, pháp luật về phòng, chống
rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Việc
áp dụng tập quán thương mại thực hiện theo Điều 3 Luật Các tổ chức
tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
3. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam phải thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
của tổ chức nước ngoài đó.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính
được kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện dịch vụ chuyển mạch
tài chính quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
22 Nghị định này.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
(trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) được cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng
hóa, dịch vụ nước ngoài; việc thực hiện thanh toán, quyết toán cho các giao dịch
thanh toán quốc tế đó phải được thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại
hối trên thị trường quốc tế.
6. Các bên liên quan đến hoạt động thanh toán quốc
tế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng các
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Ví điện tử, thẻ trả trước
1. Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ
tiền điện tử.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phát hành, cung ứng ví điện tử, thẻ trả trước. Việc cung ứng, phát hành và sử dụng
ví điện tử, thẻ trả trước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài
khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện tử đã phát
hành cho khách hàng; chỉ cho phép sử dụng dịch vụ đối với các ví điện tử có
liên kết với tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của chính khách hàng.
Điều 7. Tổ chức, quản lý và vận
hành hệ thống thanh toán quốc gia
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành
hệ thống thanh toán quốc gia để cung ứng dịch vụ thanh toán cho các thành viên
tham gia hệ thống là Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước; thực hiện quyết toán kết quả bù trừ cho các
hệ thống thanh toán khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định việc quản lý, vận
hành, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quốc gia.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Sửa chữa, tẩy xóa phương tiện thanh toán, chứng
từ thanh toán không đúng quy định pháp luật; làm giả phương tiện thanh toán, chứng
từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán
giả.
2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu,
phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng
trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.
3. Cung cấp không trung thực
thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch
vụ trung gian thanh toán.
4. Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư trên tài
khoản thanh toán, số dư thẻ ngân hàng, số dư ví điện tử và các giao dịch thanh
toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử
nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh
toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp
thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài
khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.
6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện
thanh toán không hợp pháp.
7. Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
8. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện
thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ
chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
9. Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
10. Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác
thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
11. Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
13. Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam
kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho
các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương II
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
THANH TOÁN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản
thanh toán
Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách
hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 10. Sử dụng và ủy quyền sử
dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản thanh toán được sử dụng tài khoản
thanh toán của mình để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán
có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao
dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán.
2. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền trong sử
dụng tài khoản thanh toán. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với
quy định pháp luật về ủy quyền.
3. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực và tuân thủ các quy định về mở, sử dụng, ủy quyền
trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
phải đảm bảo có đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh
thanh toán đã lập trừ trường hợp có thỏa thuận cho vay thấu chi với tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ
chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán khi lệnh thanh toán
không hợp lệ hoặc có cơ sở pháp lý để xác định chủ tài khoản vi phạm các hành
vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc khi
tài khoản thanh toán không đủ tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp
từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phải thông báo lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán.
Điều 11. Phong tỏa tài khoản
thanh toán
1. Tài khoản thanh toán bị
phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường
hợp sau:
a) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh
toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;
b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện
có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc
thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển
tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa
trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
d) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ
tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.
2. Việc chấm dứt phong tỏa tài
khoản thanh toán được thực hiện:
a) Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản
thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán
chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các
chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản
thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong
tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh
toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đóng tài khoản thanh
toán
1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện
khi:
a) Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;
b) Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị
tuyên bố đã chết;
c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm
về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị
định này.
đ) Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản
giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:
a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh
toán hoặc được thực hiện theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; trường hợp chủ tài khoản là người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện theo yêu cầu người đại
diện theo pháp luật, người giám hộ phù hợp với quy định pháp luật dân sự; hoặc
chi trả cho người thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài
khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;
b) Chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo
mà không đến nhận.
Mục 2. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho
Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định tại Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài
khoản cho ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ
quốc tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam
là thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham
gia, việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thực
hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ
quốc tế, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh
toán ở nước ngoài theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành
viên tham gia.
Điều 14. Hồ sơ và trình tự thủ
tục mở, đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước
1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ:
a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Nếu giấy tờ
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch
sang tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
b) Các bản sao giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ mở,
đóng tài khoản thanh toán phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật, trường
hợp hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
c) Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu
chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức đề
nghị mở tài khoản thanh toán hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng
Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
d) Tổ chức đề nghị mở, đóng tài khoản thanh toán
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
các thông tin cung cấp.
2. Hồ sơ mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng
ký mẫu dấu, mẫu chữ ký theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định này do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của tổ chức mở tài khoản thanh toán ký tên, đóng dấu;
b) Các tài liệu chứng minh tổ chức mở tài khoản
thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: quyết định thành lập, giấy
phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
c) Các tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài
khoản thanh toán và thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, căn cước điện tử hoặc
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
d) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và thẻ căn cước,
thẻ căn cước công dân, căn cước điện tử hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát
chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức mở tài khoản thanh toán.
3. Trình tự, thủ tục mở tài
khoản thanh toán:
a) Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức đề nghị mở tài khoản thanh toán gửi 01 bộ hồ sơ mở tài
khoản thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản
thanh toán;
b) Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán,
Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra các thành phần hồ sơ và đối chiếu với các
yếu tố đã kê khai tại đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp
đúng, chính xác.
Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại đơn đề nghị mở
tài khoản thanh toán với các tài liệu liên quan trong hồ sơ, trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà
nước thông báo cho tổ chức đề nghị mở tài khoản biết để hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước mà tổ chức đề
nghị mở tài khoản không gửi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ
có văn bản từ chối mở tài khoản thanh toán và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị
mở tài khoản;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy
đủ hồ sơ mở tài khoản thanh toán hợp lệ của tổ chức đề nghị mở tài khoản thanh
toán, Ngân hàng Nhà nước phải xử lý việc mở tài khoản thanh toán cho tổ chức.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông
báo lý do cho tổ chức biết bằng văn bản.
4. Trình tự, thủ tục đóng tài
khoản thanh toán:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước có nhu cầu đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước phải lập đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán và yêu cầu xử lý số dư tài
khoản thanh toán (nếu có) theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Nghị định này do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký tên, đóng dấu và gửi
Ngân hàng Nhà nước (nơi mở tài khoản thanh toán);
b) Khi nhận được đơn đề nghị đóng tài khoản thanh
toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên đơn đề
nghị với thông tin tài khoản và xử lý số dư trên tài khoản thanh toán theo yêu
cầu của chủ tài khoản (nếu có). Sau khi hoàn thành việc xử lý số dư còn lại
trên tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng tài khoản thanh
toán;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán,
Ngân hàng Nhà nước phải xử lý việc đóng tài khoản thanh toán;
d) Trường hợp đóng tài khoản thanh toán theo quy định
tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định này, việc xử lý số
dư còn lại trên tài khoản thanh toán (nếu có) sau khi đã hoàn tất các nghĩa vụ
với các bên liên quan thì được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của chủ tài
khoản trước khi có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định pháp luật có
liên quan. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức mở tài khoản biết bằng văn bản.
Mục 3. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN
THANH TOÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Việc mở tài khoản thanh toán giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh
toán mở giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ phục vụ
cho mục đích thanh toán, không được cho vay, thấu chi hoặc sử dụng cho các mục
đích khác.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép khác. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại
tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 16. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng không phải
là tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng
dẫn việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá
nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ
tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản
thanh toán chung phải được xác định rõ bằng văn bản và phù hợp với quy định
pháp luật về mở, sử dụng tài khoản thanh toán.
Chương III
DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Điều 17. Dịch vụ thanh toán
qua tài khoản thanh toán của khách hàng
1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của
khách hàng, bao gồm:
a) Cung ứng phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện dịch vụ thanh
toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ;
c) Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh
toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ
thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được ghi trong Giấy phép thành
lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Điều 18. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng
1. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng, bao gồm:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ;
b) Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không
qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng chính sách;
b) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong
Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
c) Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển
tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín
dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do
Ngân hàng Nhà nước cấp;
d) Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ
chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi
được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
đ) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 19 Nghị định này và được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Điều kiện cung ứng dịch
vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng khi
đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
1. Có hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đáp ứng
yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp
luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách cung ứng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế,
quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin.
Các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng (gồm Trưởng phòng
(ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một
trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc
lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.
3. Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với từng loại
dịch vụ; có biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì số dư tài khoản
thanh toán của đơn vị mình tại ngân hàng và tiền mặt lớn hơn số tiền phải trả
cho khách hàng tại thời điểm chi trả; quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; cơ
chế quản lý rủi ro; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa
tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; quy trình
và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; quy định quyền
và trách nhiệm của các bên có liên quan.
4. Có phương án thu gom, vận chuyển tiền mặt đảm bảo
cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, đảm bảo an ninh, an
toàn đối với việc luân chuyển tiền mặt; trang bị các thiết bị đảm bảo việc giao
nhận, bảo quản tiền mặt, quy định hạn mức chuyển tiền, nhận tiền, mức tồn quỹ tại
các điểm cung cấp dịch vụ; đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Hồ sơ, quy trình, thủ
tục chấp thuận bằng văn bản, thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm:
a) Đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không
qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên, văn bản của
người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại
Điều lệ công ty về việc thông qua Bản thuyết minh điều kiện cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
c) Bản thuyết minh các điều kiện cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
d) Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao có chứng
thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những
người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách và các
cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ này;
đ) Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, Điều lệ công ty (bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).
2. Quy trình, thủ tục chấp thuận:
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này qua đường bưu điện (dịch
vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực
tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia
(hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
các thông tin cung cấp.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước tiến
hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều
19 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích đề nghị xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ
hoặc không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo
quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp này yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ. Thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính
vào thời gian thẩm định.
c) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu
quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ nhưng doanh nghiệp đề nghị không gửi bổ sung hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà
hồ sơ vẫn không đáp ứng điều kiện thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp
thuận và trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích,
Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, chấp thuận bằng văn bản theo quy định.
Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời doanh nghiệp,
trong đó nêu rõ lý do.
3. Thời hạn hiệu lực của văn bản
chấp thuận là 10 năm tính từ ngày ký văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp gia hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, trong thời hạn tối
thiểu 60 ngày trước khi văn bản chấp thuận hết thời hạn, doanh nghiệp đề nghị gửi
03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn văn bản gồm: đơn đề nghị cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định này; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo văn bản chấp thuận
kể từ ngày được chấp thuận đến ngày nộp đơn đề nghị và bản sao văn bản chấp thuận
đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị gia hạn văn bản chấp thuận của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước sẽ
xem xét và gia hạn văn bản hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý
do.
Thời hạn gia hạn văn bản chấp thuận là 10 năm tính
từ ngày doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước gia hạn văn bản.
4. Thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng có đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận do chấm dứt hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Khi có bản án, quyết định thi hành án, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành
án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi văn bản chấp thuận của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
d) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng vi phạm hành vi bị cấm tại khoản 8 Điều 8
Nghị định này;
đ) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá
trình cung ứng dịch vụ quy định tại Điều 19 và phải thực hiện
các biện pháp khắc phục nhưng doanh nghiệp không khắc phục được;
e) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng;
g) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, doanh nghiệp không thực hiện hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
5. Quy trình, thủ tục xem xét thu hồi hoặc thu hồi
văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:
a) Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, doanh nghiệp có văn bản thông báo với
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định
giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước ra quyết
định thu hồi văn bản chấp thuận.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
nhận được đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong
các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này, Ngân hàng
Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận;
b) Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm một trong
các trường hợp nêu tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra
thông báo và đề nghị doanh nghiệp giải trình.
Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
ra thông báo nhưng doanh nghiệp được chấp thuận không có văn bản giải trình hoặc
nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định
thu hồi văn bản chấp thuận.
6. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp
thuận phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của
Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp phải gửi
thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng
và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.
Khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách
nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày
doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp thuận trong trường hợp quy định tại khoản
4 (trừ điểm a khoản 4) Điều này, doanh nghiệp được đề nghị cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Mục 3. THAM GIA HỆ THỐNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Điều 21. Điều kiện tham gia hệ
thống thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
1. Đã được phép thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản
trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Có chính sách và quy trình
quản lý rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt đáp ứng yêu cầu của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng
bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt khi tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế.
3. Có hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu về quản trị điều hành, an toàn, bảo mật theo quy định pháp luật của Việt
Nam; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán
quốc tế.
4. Tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được
thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.
Chương IV
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
Điều 22. Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện
cung ứng dịch vụ
1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: dịch vụ
chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện
tử, dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh
toán điện tử. Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán:
Tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện
sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá
trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết
định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài
chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề
khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu:
50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ
cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch
vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách
nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;
c) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp
luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên về một
trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có
ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định
của pháp luật; phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật
cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại
Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản
cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền).
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ
chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng
(ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một
trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc
lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;
đ) Có Bản thuyết minh giải
pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề
nghị cấp Giấy phép được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
phê duyệt đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy
định của pháp luật;
e) Đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức cung ứng dịch vụ
chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép để thực hiện chuyển mạch giao dịch tài chính và xử lý bù trừ các nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức;
g) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ
bù trừ điện tử, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều này, tổ chức cung ứng dịch vụ phải: được một tổ chức thực
hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có thỏa thuận kết nối với
ít nhất 50 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng vốn điều lệ trong
năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chiếm trên 65% tổng vốn
điều lệ của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống các tổ
chức tín dụng và ít nhất 20 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; có
cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng tối thiểu theo yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin cấp độ 4 theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng tích hợp, kết
nối được với hệ thống kỹ thuật của tổ chức tham gia có thỏa thuận kết nối; có hệ
thống máy chủ thực hiện theo quy định pháp luật và đáp ứng năng lực xử lý tối
thiểu 10 triệu giao dịch thanh toán/ngày;
Tổ chức tham gia không được kết nối quá 02 tổ chức
cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử;
h) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, tổ
chức cung ứng dịch vụ phải có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán chuyển mạch tài chính còn hiệu lực; được một tổ chức thực hiện quyết
toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa
chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính
các giao dịch thanh toán quốc tế; có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ kỹ
thuật đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép và tổ chức
vận hành hệ thống thanh toán quốc tế kết nối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển
mạch tài chính quốc tế phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.
3. Trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, tổ chức được cấp phép phải cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị
trường và chỉ được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường
sau khi triển khai hệ thống kỹ thuật đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này, đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều này đối với dịch vụ chuyển
mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.
Điều 23. Nguyên tắc lập và gửi
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp
văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc
chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
(trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp
pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt.
2. Các bản sao hồ sơ, tài liệu phải là bản sao có
chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu
theo quy định của pháp luật, trường hợp hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo
quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Sơ yếu lý lịch cá nhân tự lập được chứng thực chữ
ký theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu
chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực tuyến
tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
5. Tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của các thông tin cung cấp.
Điều 24. Cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị
định này cho tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở
hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Đề án
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
c) Đề án cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
đ) Hồ sơ về nhân sự: sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này, bản sao các
văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người đại diện
theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và
các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương của người đại diện theo
pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của pháp luật (trước thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng); văn bản của người đại diện
có thẩm quyền của đơn vị nơi người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ hoặc
bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại đơn vị của
người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
e) Bản sao các tài liệu chứng minh tổ chức đề nghị
cấp Giấy phép được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: giấy phép thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; Điều
lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức; giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có);
g) Văn bản cam kết và tài liệu chứng minh của chủ sở
hữu, thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập của tổ chức về việc đảm bảo duy trì
giá trị thực có của vốn điều lệ;
h) Đối với dịch vụ chuyển mạch
tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử: phương án được một tổ chức thực hiện quyết
toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản
thỏa thuận kết nối với các tổ chức tham gia, có nội dung cam kết không được kết
nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện
tử; tài liệu chứng minh cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống máy chủ đáp ứng quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
i) Đối với dịch vụ chuyển mạch
tài chính quốc tế: Quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống thanh toán
quốc tế để kết nối thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc
tế; quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ với các biện pháp quản lý rủi ro đối
với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép; bản sao tài liệu chứng
minh tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được thành lập và hoạt động hợp
pháp ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ
chức thành lập hoặc đặt trụ sở chính cấp; phương án được một tổ chức thực hiện
quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép
Trường hợp nộp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch
vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
đề nghị cấp Giấy phép gửi 02 bộ hồ sơ và 06 đĩa CD (hoặc 06 USB) lưu trữ bản
quét Bộ hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác
nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thành phần hồ sơ không
đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện thành phần hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
có văn bản yêu cầu bổ sung thành phần hồ sơ nhưng tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
không gửi lại hồ sơ hoặc hồ sơ bổ sung của tổ chức không đáp ứng thành phần thì
Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức;
b) Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu giải
trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức không gửi lại hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước
có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức.
Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định,
cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
có văn bản trả lời tổ chức, trong đó nêu rõ lý do;
c) Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận đầy đủ thành phần
hồ sơ hợp lệ, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép được tự gửi bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ tối đa 02 lần; thời gian nộp hồ sơ tự bổ sung, hoàn thiện của tổ chức tối đa
không vượt quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác
nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ.
4. Quy trình, thủ tục triển
khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép
Tối thiểu 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và không quá 06 tháng kể từ ngày được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thông báo và cung cấp tài liệu
chứng minh cho Ngân hàng Nhà nước về việc: Hệ thống kỹ thuật đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định này; bản sao
Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép
với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử theo Mẫu số
10 ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu chứng minh được một tổ chức thực
hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch
tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đáp ứng
điều kiện quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định
này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra thực tế tại tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và có văn bản thông báo về việc đáp ứng
hoặc không đáp ứng quy định tại điểm đ, điểm g, điểm h khoản 2
Điều 22 Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng, Ngân hàng Nhà nước xem xét
thực hiện thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
5. Thời hạn Giấy phép
Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm
tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép. Đối với dịch vụ
chuyển mạch tài chính quốc tế, thời hạn hoạt động không được vượt quá thời hạn
hoạt động ghi trên Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính.
Điều 25. Cấp lại Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn Giấy phép
Tối thiểu 60 ngày trước ngày hết thời hạn hoạt động
ghi trên Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải gửi Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ được gửi
qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi 03 bộ hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy phép gồm: đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động theo Giấy phép kể từ ngày được cấp Giấy phép đến
ngày nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy phép và bản sao Giấy phép đang có hiệu lực tới
Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cấp
lại Giấy phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do;
Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm
tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy phép.
2. Giấy phép bị mất, bị rách,
bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi
đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Nghị định này trong đó nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng
Nhà nước xem xét cấp lại Giấy phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó
nêu rõ lý do;
Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép được giữ
nguyên như thời hạn hoạt động trên Giấy phép đã bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
hủy dưới hình thức khác.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung quy định
trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau: tên tổ chức,
địa điểm đặt trụ sở chính, ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian
thanh toán đã được cấp phép, kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức
cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi
01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép gồm: đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán còn hiệu lực; bản sao giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã thay đổi tên doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kể từ ngày được cấp Giấy
phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Trường hợp đề nghị kết nối thêm hệ thống thanh toán
quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế bổ sung thêm
các tài liệu quy định tại điểm i khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
b) Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận và xét tính hợp lệ
của hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ và quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức trong đó nêu rõ lý do;
c) Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép sửa đổi, bổ
sung không vượt quá thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán;
d) Đối với dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị ngừng
cung cấp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải ngừng cung cấp dịch
vụ sau khi Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Giấy phép và trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Giấy phép, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải gửi thông báo bằng văn bản tới các
tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ,
trách nhiệm giữa các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung sau:
người đại diện theo pháp luật, thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của chủ sở hữu; thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
doanh nghiệp, trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán không phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
nhưng phải gửi thông báo cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản và tài liệu chứng
minh các thông tin liên quan (nếu có) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có các
thay đổi nêu trên.
Điều 27. Thu hồi Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy
phép một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị
giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán được cấp phép theo Mẫu số 15 ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Khi có hiệu lực bản án,
quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy
phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc có văn bản yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi
Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh
toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức
đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
đ) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá
trình cung ứng dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm e, điểm g, khoản 2 Điều 22, hệ thống kỹ thuật không đáp ứng quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định này và phải thực hiện
các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;
e) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này,
không cung cấp được tài liệu chứng minh hoặc tài liệu chứng minh không đáp ứng
quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này và sau thời hạn
03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo yêu cầu tổ chức thực
hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;
g) Trong quá trình thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hiện
trong thời hạn 06 tháng liên tục, tổ chức không thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng;
h) Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán tái phạm việc báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví
điện tử theo quy định.
2. Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép
a) Trường hợp tổ chức bị giải thể hoặc phá sản theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép
theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này gửi
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định
giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định thu hồi Giấy
phép.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
nhận được đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy
phép.
Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong
các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.
b) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có dấu hiệu vi phạm trường hợp nêu tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Giấy phép và ra thông báo đề nghị tổ chức giải
trình.
Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc
nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy
phép.
3. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định của
Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải
gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp
đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.
Khi tổ chức bị thu hồi Giấy phép đã hoàn tất các
nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03
năm kể từ ngày tổ chức bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức được đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
Điều 28. Trách nhiệm phối hợp
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán
1. Trách nhiệm phối hợp trong quá trình thẩm định
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của
Bộ Công an và các cơ quan liên quan về việc tuân thủ quy định pháp luật liên
quan của tổ chức và người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong thời gian
hoạt động trước khi được xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy
phép theo quy định tại Điều 24, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26, điểm d, điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các bộ, cơ quan liên quan tại điểm a khoản
này có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước;
c) Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy phép trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của các bộ, cơ quan
liên quan.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố công khai về việc cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trên Cổng
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán phải công bố công khai Giấy phép, Quyết định sửa đổi, bổ sung, Quyết
định thu hồi Giấy phép hoạt động trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ
chức đó để khách hàng biết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 29. Đảm bảo an toàn, bảo
mật trong thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an
toàn, bảo mật trong thanh toán theo quy định của pháp luật và được quy định các
biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán phù hợp với các quy định
pháp luật liên quan. Khách hàng sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ tuân thủ các biện
pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh toán theo quy định và hướng dẫn của
các tổ chức cung ứng dịch vụ.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp kiểm tra, giám sát các
đơn vị chấp nhận thanh toán nhằm phát hiện và giải quyết hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động thanh toán theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp quản trị rủi ro,
phòng, chống việc sử dụng, lợi dụng việc cung ứng phương tiện thanh toán, dịch
vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, thực
hiện giao dịch thanh toán khống (giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà
không phát sinh việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ) hoặc các hành vi
vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
và các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ
và chứng từ theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi thực hiện
thanh toán ngoại tệ và thanh toán quốc tế quy định tại khoản 3,
khoản 5 Điều 5 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phải áp dụng các biện pháp xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và
chứng từ liên quan đến các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thanh toán bằng
ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 30. Quyền về thông tin,
báo cáo
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán cung cấp thông tin có liên quan tới việc cung ứng dịch vụ theo định kỳ và
đột xuất; việc cung cấp thông tin này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền yêu cầu khách hàng sử dụng dịch
vụ cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ của mình.
Điều 31. Nghĩa vụ về thông
tin, báo cáo
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông
tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch
và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản thanh toán, giao dịch và số dư trên
ví điện tử của chủ ví điện tử theo thỏa thuận với chủ tài khoản thanh toán, chủ
ví điện tử.
Điều 32. Bảo mật thông tin
1. Quyền từ chối cung cấp thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân
khác về việc cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư
trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử trừ trường hợp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc
được sự chấp thuận của khách hàng.
2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan
đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số
dư trên ví điện tử, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng hoặc pháp
luật có quy định khác.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 33. Giám sát các hệ thống
thanh toán quan trọng trong nền kinh tế
1. Ngân hàng Nhà nước ban hành
các quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng
trong nền kinh tế để góp phần tăng cường đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn
của các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
2. Ngân hàng Nhà nước xác định các hệ thống thanh
toán quan trọng chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước
giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng bằng các biện pháp giám sát từ xa,
kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm
cản trở hoạt động bình thường của hệ thống và tổ chức vận hành hệ thống thanh
toán quan trọng.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận
hành, ngân hàng quyết toán, các thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng
cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống.
4. Tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán, thành
viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến hệ thống theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán hệ thống
thanh toán quan trọng có trách nhiệm chấp hành các quy định và thực hiện các
yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm
soát rủi ro và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống.
Điều 34. Giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước xác định phạm vi, ban hành
quy định về giám sát và thực hiện giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán.
2. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện
pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường
của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện
các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán
1. Ngân hàng Nhà nước ban hành
quy định về giám sát và thực hiện giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán của tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
2. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và
các biện pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm cản trở hoạt động
bình thường của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và
có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân
hàng Nhà nước.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để
Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
6. Ngân hàng hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến
hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin dữ liệu
liên quan đến việc mở và quản lý tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Quy định chuyển tiếp
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế đó.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đáp ứng điều kiện
kinh doanh quy định tại Điều 21 Nghị định này và hoàn thành
thủ tục đề nghị chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; quá thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải chấm dứt tham gia các hệ thống thanh toán quốc
tế không ghi trong Giấy phép.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp phép dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm
2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán) ghi
trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì dịch vụ này được tiếp tục thực hiện theo thỏa
thuận giữa các bên.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính
được cấp phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã kết nối với các
hệ thống thanh toán quốc tế thì được tiếp tục kết nối với các hệ thống thanh
toán quốc tế đó. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được cấp phép có trách
nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị
định này; quá thời hạn nêu trên, tổ chức phải chấm dứt kết nối với các hệ thống
thanh toán quốc tế không ghi trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển
mạch tài chính quốc tế.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
được tiếp tục thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh
toán theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có
trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị chấp thuận
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng theo quy định tại Nghị định này; quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải
chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép đã được Ngân hàng
Nhà nước cấp cho đến khi Giấy phép hết thời hạn, trừ trường hợp tổ chức đề nghị
cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và bãi bỏ Điều 3 của
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Tổng Giám
đốc (Giám đốc) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ, THỦ TỤC
(Kèm theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước
|
Mẫu số 02
|
Mẫu đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng Nhà nước
|
Mẫu số 03
|
Mẫu đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không
qua tài khoản thanh toán của khách hàng
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Quyết định về việc chấp thuận hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
|
Mẫu số 05
|
Mẫu đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
|
Mẫu số 06
|
Mẫu Quyết định về việc thu hồi văn bản chấp thuận
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng
|
Mẫu số 07
|
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 08
|
Nội dung đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
|
Mẫu số 09
|
Mẫu sơ yếu lý lịch
|
Mẫu số 10
|
Mẫu biên bản nghiệm thu kỹ thuật
|
Mẫu số 11
|
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 12
|
Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 13
|
Mẫu Giấy phép cấp/cấp lại hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 14
|
Mẫu Quyết định về việc chấp thuận sửa đổi, bổ
sung nội dung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 15
|
Mẫu đơn đề nghị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu số 16
|
Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
Mẫu
số 01
TÊN TỔ CHỨC MỞ
TÀI KHOẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
………, ngày …..
tháng …… năm …….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Kính gửi: …………………
Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán (Chủ tài khoản):
……………………………
…………………………………………………………………………………………………
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:………………………………………………………………
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
……………………………………………………
- Tên dùng để giao dịch: ……………………………………………………………………
Quyết định thành lập số: ……………………………….Ngày cấp…………………….
Nơi cấp: ………………………………………………………………………………………
Giấy phép hoạt động/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số: ……………….
Ngày cấp: ……………………………….Nơi cấp: …………………………………….
Mã số thuế: ………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………….Điện thoại: ……………………..
Website: ……………………………………………Email: ……………………………
Họ và tên người đại diện hợp pháp: ……………………………………………….
Phạm vi đại diện: ………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh*: …………………………Giới
tính (Nam/Nữ)*: ……………..
Quốc tịch*: ……………………là người cư
trú/không cư trú: ………………………….
Nơi thường trú*:
………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện tại (trường hợp khác với nơi thường
trú): ……….Điện thoại:……………….
Quyết định bổ nhiệm số: ………………….….ngày ……tháng
…..năm…..
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn
cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu: …………….; Ngày cấp:……….;
Có giá trị đến:.......; Nơi cấp: …............
Họ và tên Kế toán trưởng (hoặc người phụ
trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước):
…………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh*:………………….Giới tính
(Nam/Nữ)*:……………………..
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn
cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu:……………; Ngày cấp:…….;
Có giá trị đến:....; Nơi cấp:…………
Quyết định bổ nhiệm số: ………………ngày……tháng…..năm……
Đề nghị mở tài khoản thanh toán tại: …………………………………………………
Loại tiền tệ: □
VND □ USD
□ Loại khác……………
Chúng tôi cam kết:
- Những thông tin trên đây là đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật
hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin
chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không
thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước
quy định.
- Có văn bản (kèm các giấy tờ liên quan) gửi Ngân
hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về thông tin mở tài khoản thanh
toán hoặc mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký sử dụng với Ngân hàng Nhà nước.
Hồ sơ đính kèm:
1) Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký kèm văn bản ủy
quyền (nếu có);
2) Quyết định số………………..
3) …………………………………
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và xác định hồ sơ mở tài khoản
thanh toán của……………… là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước …………………… đồng ý mở
tài khoản thanh toán số: ………………… cho ……………………………………………..
Ngày bắt đầu hoạt động: ………………………………………………………………
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…………….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
nơi tiếp nhận Đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán đủ điều kiện truy cập, khai
thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không bắt buộc tổ chức
mở tài khoản thanh toán phải kê khai các thông tin đánh dấu (*).
BẢN ĐĂNG KÝ
MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Đơn đề
nghị mở tài khoản số ......ngày... của......)
Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ giao dịch: ………………………….Điện thoại giao dịch:
…………………..
Tên tài khoản thanh toán: ………………………………………………………….
Số tài khoản thanh toán: …………………………………………………………
Nơi mở tài khoản thanh toán: …………………………………………………….
Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu sẽ sử dụng trên các
chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước …………………………………………………………………………. như
sau:
1. Mẫu chữ ký
Người đăng ký mẫu
chữ ký
|
Mẫu chữ ký thứ
nhất
|
Mẫu chữ ký thứ
hai
|
1. Người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản:
1.1. Người đại diện hợp pháp thứ nhất:
Họ và tên:…………………………
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:………………………….
Ngày cấp:…………………………
Có giá trị đến:………………………….
Nơi cấp:……………………………………
Phạm vi đại diện:…………………………..
|
|
|
1.2. Người đại diện hợp pháp thứ hai:
Họ và tên:……………………………………….
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:……………………………….
Ngày cấp:…………………………..
Có giá trị đến:……………………….
Nơi cấp:……………………………….
Phạm vi đại diện:…………………………
|
|
|
1.3. Người đại diện hợp pháp thứ ba:
Họ và
tên:..........................................................
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:…………………………………………….
Ngày cấp: …………………………………………
Có giá trị đến:…………………………………….
Nơi cấp: ……………………………………………
Phạm vi đại diện:…………………………
|
|
|
2. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế
toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước) và người được
ủy quyền
|
|
|
2.1. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế
toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước):
Họ và tên:………………………….
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu: ………………………………………….
Ngày cấp:…………………………..
Có giá trị đến: ………………………………..
Nơi cấp:……………………………………….
|
|
|
2.2. Người được ủy quyền thứ nhất:
Họ và tên:………………………………………..
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:…………………
Ngày cấp:...........................................................
Có giá trị đến:....................................................
Nơi cấp:.............................................................
Văn bản ủy quyền số......................
ngày............
Thời hạn ủy quyền:............................................
Phạm vi ủy quyền:.............................................
|
|
|
2.3 Người được ủy quyền thứ hai:
Họ và tên:……………………………………
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu: ……………………..
Ngày cấp:……………………………………….
Có giá trị đến:………………………………………
Nơi cấp:.............................................................
Văn bản ủy quyền số.......................
ngày..........
Thời hạn ủy quyền:............................................
Phạm vi ủy quyền:.............................................
|
|
|
2. Mẫu dấu
Mẫu dấu thứ nhất
|
Mẫu dấu thứ hai
|
|
|
|
………
ngày…tháng….năm….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi xác định mẫu chữ ký và mẫu dấu của……………………………...
là hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước……………………………… chấp thuận với Bản đăng ký mẫu dấu,
chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước ……………………… kèm theo
tài khoản thanh toán số: …………… của ………………….
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:
………………………………………………………
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
TÊN TỔ CHỨC
ĐÓNG TÀI KHOẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
……., ngày …..
tháng ….. năm …….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Kính gửi: ……………………..
Tên tổ chức đề nghị đóng tài khoản thanh toán
(chủ tài khoản): ………………….
……………………………………………………………………………………………………..
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
………………………………………………………………….
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
………………………………………………………..
- Tên dùng để giao dịch: ……………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………. Điện thoại:………………………………..
Website: ………………………………….. Email: ………………………………………
Đề nghị đóng tài khoản thanh toán số hiệu: ………………………………………..
mở tại ……………………………………………………………………………………….
Số dư trên tài khoản thanh toán đề nghị xử lý
như sau:
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi cam kết:
- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật
hiện hành về đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài
khoản thanh toán với Ngân hàng Nhà nước.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN DÀNH CHO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm tra, xử lý Đơn đề nghị đóng tài khoản
thanh toán của …………………….
………………………….…….. và đảm bảo……………………………………đã hoàn
thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước ……………………….. đồng ý đóng tài khoản thanh toán số hiệu……………..………………………….
cho……………………………………. từ ngày………………………………………………..
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH……..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
DOANH NGHIỆP
CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày …..
tháng ….. năm ……
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH
HÀNG
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng
... năm ... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội
đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề nghị được cung ứng dịch
vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
(Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận về việc cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số…… được cấp bởi... ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email.
5. Tên, nội dung (các) dịch vụ thanh toán không qua
tài khoản thanh toán của khách hàng đề nghị cung ứng:
- …
- …
- …
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh
các điều kiện quy định tại Nghị định số …./NĐ-CP ngày... tháng ... năm ... của
Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản có liên
quan. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng...
năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Xét Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng và Hồ sơ đính kèm của
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận cho phép hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
1. Tên tổ chức:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt/tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên
giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính:
Điều 2. (Các) dịch vụ thanh toán không qua
tài khoản thanh toán của khách hàng được chấp thuận:
Điều 3. (Các) điều khoản khác:
Điều 4. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích phải tuân thủ quy định tại Nghị định số ... ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); Thông tư số... ngày... tháng... năm... của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có thời hạn hoạt động 10 năm kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….
|
THỐNG ĐỐC
|
Mẫu
số 05
DOANH NGHIỆP
CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI VĂN BẢN CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội
đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề nghị thu hồi văn bản chấp
thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng tại Quyết định số... ngày... tháng... năm... do Ngân hàng Nhà nước cấp;
(Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích) đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng kể từ ngày... tháng...
năm..., do đó chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Quyết định số...
ngày... tháng... năm... về việc chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số... được cấp bởi ... ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email:
5. Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng Quyết định số... do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày ... tháng... năm...
6. Lý do đề nghị thu hồi: (ghi cụ thể theo quy định
tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của
Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt).
7. Thời gian chấm dứt cung ứng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
Chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ
thuế, các khoản nợ, tài sản, quyền lợi khách hàng và chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Nếu
vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-NHNN
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Văn bản chấp thuận hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số …./…/TT-NHNN ngày ...
tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có);
Căn cứ
....................................................................
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Văn bản chấp thuận hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng số
.../QĐ-NHNN ngày... tháng ... năm ... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 2. (Các) điều khoản khác
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….
|
THỐNG ĐỐC
|
Mẫu
số 07
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày ...
tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Đại
hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
chủ sở hữu của ……(1)…… số ..... ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề
nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
……(1)…… đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội
dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …….. được cấp bởi
.............. ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:........................................
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email.
5. Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị
cấp Giấy phép:
………………
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước; chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; không
sao chép, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị
cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu
số 08
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán, Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tối
thiểu phải có các nội dung sau:
STT
|
Nội dung
|
Tiêu chí cụ thể
|
1
|
Giới thiệu chung về tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
|
- Tên tổ chức.
- Quá trình hình thành và phát triển.
- Các ngành, nghề kinh doanh.
- Định hướng cung ứng và triển khai cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán sau khi được cấp Giấy phép.
- Các nội dung liên quan khác (nếu có).
|
2
|
Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị
cấp phép
|
- Tên dịch vụ.
- Phạm vi cung ứng.
- Đối tượng khách hàng.
- Điều kiện sử dụng.
- Sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ.
- Quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến
lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ ví điện tử và
dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
|
3
|
Cơ chế mở, duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh
toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử
|
- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải mở tài
khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ ví điện tử.
- Việc duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản
đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử.
- Mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán
cho dịch vụ ví điện tử theo quy định của pháp luật.
|
4
|
Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán đối với dịch vụ
hỗ trợ thu hộ, chi hộ
|
- Xây dựng cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán đối
với dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ tuân thủ quy định pháp luật.
|
5
|
Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
|
- Xây dựng quy định nội bộ về kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, trong đó có các nội dung bao gồm: Mục đích, yêu cầu; trình tự thực hiện;
trách nhiệm của bộ phận liên quan.
|
6
|
Quy trình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật
|
- Quy định quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật
đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN trong hoạt động ngân hàng điện tử.
- Quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ
chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng.
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và các biện
pháp quản lý rủi ro tương ứng trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
- Xây dựng quy trình nội bộ về chính sách, biện
pháp xử lý rủi ro cụ thể.
|
7
|
Các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng,
chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
|
- Các nguyên tắc chung về phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài
trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt phù hợp với quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt.
|
8
|
Quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát,
khiếu nại, tranh chấp
|
- Quy định về việc giải quyết hoặc trả lời các
khiếu nại, tra soát của khách hàng, trong đó thể hiện rõ: Các kênh tiếp nhận,
bộ phận tiếp nhận, các bước hướng dẫn khách hàng khiếu nại, khâu xử lý khiếu
nại trong nội bộ tổ chức trung gian thanh toán và khi phải phối hợp với các
đơn vị liên quan.
- Quy trình, thủ tục, trách nhiệm cụ thể của từng
bên liên quan, thời gian thực hiện từng bước và kết quả trả lại cho khách
hàng khiếu nại.
|
9
|
Phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết
quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù
trừ điện tử, chuyển mạch tài chính quốc tế
|
- Tổ chức thực hiện quyết toán.
- Phạm vi quyết toán.
- Điều kiện thực hiện quyết toán.
- Đồng tiền quyết toán; tỷ giá áp dụng (nếu có).
- Tài khoản quyết toán.
- Quy trình quyết toán: Thời gian quyết toán, sơ
đồ và diễn giải các bước thực hiện quyết toán, giải quyết tranh chấp, phí,
các biện pháp nhận diện, phòng ngừa, xử lý rủi ro trong quá trình quyết toán
(bao gồm rủi ro quyết toán các nghĩa vụ tài chính khi các bên tham gia mất khả
năng thanh toán).
- Quyền và trách nhiệm các thành viên và các bên
liên quan.
- Mối liên hệ với các hệ thống thanh toán khác (nếu
có).
|
Mẫu
số 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
SƠ
YẾU LÝ LỊCH (1)
1. Về bản thân
- Họ và tên đầy đủ:
- Ngày, tháng, năm sinh*:
- Quốc tịch/các quốc tịch (nếu có) *:
- Nơi thường trú*:
|
Ảnh hộ chiếu
(4 x 6cm)
|
- Nơi ở hiện tại (trường hợp khác với nơi đăng ký
thường trú):
- Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ
chứng minh cá nhân hợp pháp khác: ………..; Ngày cấp: ..........; Có giá trị đến:
………….; Nơi cấp: ………….
2. Trình độ học vấn
- Giáo dục phổ thông:
- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường;
chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp):
3. Quá trình công tác:
- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công tác từ năm 18
tuổi đến nay (2):
STT
|
Thời gian (từ
tháng/năm đến tháng/năm) (3)
|
Đơn vị công tác
|
Chức vụ(4)
|
Lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
- Khen thưởng, kỷ luật:
4. Năng lực hành vi dân sự (5)
5. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc
văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có
thông tin này)
6. Quan hệ nhân thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con và
anh, chị, em ruột)
7. Tôi (họ và tên của người kê khai sơ yếu lý lịch)
xin cam kết:
- Đáp ứng điều kiện để giữ chức danh... tại... (tên
Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán).
- Không vi phạm các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
- Các thông tin cá nhân Tôi cung cấp trên đây là
đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào
không đúng với sự thật tại bản khai này.
XÁC NHẬN CỦA CẤP
CÓ THẨM QUYỀN
CỦA ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
........,
ngày........tháng........năm......
NGƯỜI KHAI
(Ký và ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
1. Người khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo
yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác, trung thực
của hồ sơ, trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.
2. Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị
công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.
3. Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.
4. Nêu rõ nếu nhân sự là người quản lý, người điều
hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Ghi cụ thể: đầy đủ/hạn chế/mất năng lực hành vi
dân sự.
Trường hợp NHNN có thể truy cập, khai thác thông
tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người khai là công dân Việt Nam thì
không bắt buộc phải kê khai các thông tin đánh dấu (*).
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể
bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
Mẫu số 10
BIÊN
BẢN NGHIỆM THU KỸ THUẬT
(Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung
gian thanh toán đã được cấp Giấy phép với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ
ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử tối
thiểu phải có các nội dung sau:)
1. Thông tin Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán:
- Tên tổ chức.
- Người đại diện hợp pháp của tổ chức; chức vụ.
- Địa chỉ trụ sở chính.
- Điện thoại liên lạc.
- Các thông tin liên quan khác (nếu có).
2. Thông tin ngân hàng hợp tác:
- Tên ngân hàng.
- Người đại diện hợp pháp của ngân hàng; chức vụ.
- Địa chỉ trụ sở chính.
- Điện thoại liên lạc.
- Các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Các nội dung chính của Biên bản nghiệm thu kỹ
thuật
Căn cứ kết quả triển khai nghiệm thu kỹ thuật dịch
vụ trung gian thanh toán đã được cấp Giấy phép, hai bên cùng ký kết Biên bản
nghiệm thu kỹ thuật (các) dịch vụ trung gian thanh toán với các nội dung sau:
- Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện
nghiệm thu kỹ thuật.
- Thời gian thực hiện (sau thời điểm cấp Giấy phép
cung ứng (các) dịch vụ trung gian thanh toán).
- Môi trường thực hiện:
- Các nghiệp vụ/chức năng thực hiện nghiệm thu kỹ
thuật (nếu có).
- Nội dung thử nghiệm
- Kết quả nghiệm thu kỹ thuật (đối với từng dịch vụ
trung gian thanh toán).
- Đánh giá kết quả nghiệm thu kỹ thuật.
- Kịch bản nghiệm thu kỹ thuật (nếu có).
- Các nội dung liên quan khác (nếu có).
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TRUNG GIAN THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 11
TÊN TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày...
tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội
dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày...
tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email:
5. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán đã được cấp số... ngày... tháng... năm...
6. Lý do đề nghị cấp lại Giấy phép (chọn ô tương ứng):
□ Hết thời hạn Giấy phép.
□ Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới
hình thức khác.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép vì
hết thời hạn Giấy phép, Tổ chức cung cấp tài liệu chứng minh việc duy trì các
điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp Giấy phép tại thời
điểm gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép đến Ngân hàng Nhà nước.
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, Tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung trong Đơn và Hồ sơ đính
kèm (nếu có). Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị
cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu
số 12
TÊN TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày...
tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có);
Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội
đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
chủ sở hữu của ...(1)... thống nhất về việc thay đổi tên tổ chức/địa điểm đặt
trụ sở chính/ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được
cấp phép/kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức cung ứng dịch vụ
chuyển mạch tài chính quốc tế tại Giấy phép số... ngày... tháng... năm...;
Căn cứ Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng...
năm... được cấp lần thứ... bởi...;
Căn cứ lý do khác (nếu có)
...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email:
4. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
5. Lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép (chọn ô
tương ứng):
□ Thay đổi tên tổ chức
Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
sau khi thay đổi:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
□ Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính
Địa điểm đặt trụ sở chính thay đổi:
□ Ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian
thanh toán đã được cấp phép
- Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán ngừng
cung ứng:
- Thời gian dự kiến ngừng cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán:
□ Kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ
chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Đối với
trường hợp ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được
cấp phép, chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ thuế, các khoản nợ,
tài sản, quyền lợi khách hàng. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: ….(1)…. Tên tổ chức đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu
số 13
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../GP-NHNN
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
GIẤY PHÉP
Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số …/…/TT-NHNN ngày... tháng...
năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Xét Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... và Hồ sơ
đính kèm của ...(1)...;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho:
1. Tên tổ chức: ...(1)...
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt/tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên
giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính:
Điều 2. (Các) dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp/cấp lại Giấy phép:
Điều 3. (Các) điều khoản khác:
Điều 4. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ
trung gian thanh toán, ...(1)... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số
.../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); Thông tư số
.../.../TT-NHNN ngày ... tháng ... năm ... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có); các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Giấy phép này có thời hạn hoạt động 10 năm kể từ
ngày ký (đối với trường hợp cấp Giấy phép quy định tại Điều
24 Nghị định này).
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Giấy phép số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cho...(1)... (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này).
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký, có thời hạn
đến ngày... tháng... năm... và thay thế Giấy phép số... ngày... tháng... năm...
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán cho...(1)... (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này).
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….
|
THỐNG ĐỐC
|
Ghi chú: (1) Tên tổ chức đề nghị cấp
hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu
số 14
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-NHNN
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung nội dung
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của...(1)...
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số …/…/TT-NHNN ngày ... tháng...
năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Xét Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... và Hồ
sơ đính kèm (nếu có) của...(1)...;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và/hoặc Điều
2 Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho...(1)..., như
sau:
…
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và là một bộ phận không thể tách rời của Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp cho...(1)...
Điều 3. ...(1)... phải:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ phù hợp với nội dung
thay đổi tại Điều 1 Quyết định này.
2. Gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá
nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa
các bên liên quan theo quy định của pháp luật trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực (trường hợp tổ chức đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ
trung gian thanh toán).
Điều 4. (Nội dung...nêu tại) Quyết định số...
ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi,
bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của..
.(1)... hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực (nếu có).
Điều 5. ...
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Người đại diện theo pháp luật của...(1)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Vụ Truyền thông (để công bố);
- Lưu: ….
|
THỐNG ĐỐC
|
Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu
số 15
TÊN TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày...
tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội
đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
chủ sở hữu của ...(1)... thống nhất về việc ngừng cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép tại Giấy phép số... ngày...
tháng... năm...;
...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số .... ngày....
tháng... năm ... với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày...
tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax, Email:
5. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán số... ngày... tháng... năm... do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
6. Lý do đề nghị thu hồi (chọn ô tương ứng):
□ Tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
- Tài liệu đính kèm:
□ Chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán
- Tài liệu đính kèm:
- Thời gian dự kiến chấm dứt cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán:
Chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ
thuế, các khoản nợ, tài sản, quyền lợi khách hàng và chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Nếu
vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.
Mẫu số 16
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-NHNN
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán của...(1)...
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày...
tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày...
tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có);
Xét đề nghị của ...(1)... (trường hợp tổ chức có
Đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do bị giải thể hoặc phá sản hoặc ngừng cung ứng
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán)/đề nghị của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (trường hợp có bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy phép);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho:
1. Tên tổ chức:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Tên giao dịch:
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính:
4. Lý do thu hồi:
Điều 2. Ngay khi nhận được Quyết định này,
...(1)... phải lập tức ngừng cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, …(1)… phải gửi thông
báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và
hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Người đại diện
theo pháp luật của...(1)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Vụ Truyền thông (để công bố);
- Lưu: ….
|
THỐNG ĐỐC
|
Ghi chú: (1) Tên Tổ chức bị thu hồi
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.