NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 311-VP/NgĐ
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 1958
|
NGHỊ
ĐỊNH
BAN
HÀNH THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI VẬN TẢI QUỐC DOANH
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ vào Sắc lệnh
số 15-SL ngày 06 tháng 05 năm 1951 thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam:
Thi hành Quyết định số 130-TTg ngày 04 tháng 04 năm 1957của Thủ tướng phủ về
việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường công việc quản
lý kinh doanh của các xí nghiệp quốc doanh, giao cho Ngân hàng Quốc gia phải
xây dựng các chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Thi hành Nghị định số 144-TTg ngày 09 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng phủ về
việc tập trung thanh toán không dùng tiền mặt giữa các xí nghiệp quốc doanh,
hợp tác xã, cơ quan Nhà nước và đơn vị bộ đội;
Căn cứ vào Công văn số 5299-TN ngày 19 tháng 11 năm 1958 của Thủ tướng phủ đồng
ý về nội dung bản thể lệ và biện phá cho vay ngắn hạn đối với vận tải quốc
doanh.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều
1.
– Nay ban hành thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối
với vận tải quốc doanh kèm theo nghị định này.
Điều
2.
– Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành
theo mức độ tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức vận tải đường sắt, vận
tải thủy (sông và biển) và quốc doanh vận tải ô-tô.
Điều
3. –
Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng
trung ương và các ông Trưởng Chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi
hành nghị định này.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ
LỆ
BIỆN
PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI VẬN TẢI QUỐC DOANH
Chương
1:
MỤC
ĐÍCH
Điều
1.
– Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam cho các xí nghiệp Vận tải
quốc doanh vay ngắn hạn nhằm mục đích giải quyết một phần nhu cầu vốn lưu động để
giúp các xí nghiệp vận tải thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển của Nhà nước. Đồng
thời, thông qua công tác cho vay ngắn hạn, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam làm
nhiệm vụ kiểm soát bằng đồng tiền hoạt động kinh tế và tài chính của các xí
nghiệp vận tải, giúp đỡ và đôn đốc việc củng cố và mở rộng chế độ hạch toán
kinh tế, hạ giá thành vận tải, góp phần vào việc làm giảm bớt chi phí lưu thông
trong nền kinh tế quốc dân và tích lũy vốn cho Nhà nước.
Chương
2:
ĐIỀU
KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC CHO VAY
Điều
2.
– Các xí nghiệp vận tải và quốc doanh được vay tiền cho
Ngân hàng quốc gia Việt Nam là những xí nghiệp đã thi hành chế độ hạch toán
kinh tế, nghĩa là phải có:
1) Có tư cách pháp
nhân, có đăng ký và được Chính phủ cấp cho vốn luân chuyển riêng (vốn lưu động
tự có).
2) Bộ Giao thông và Bưu
điện (hay Cục, Sở chủ quản được Bộ ủy nhiệm) cho quyền trực tiếp vay Ngân hàng.
3) Kế hoạch vận
chuyển – kỹ thuật – tài vụ.
4) Có quyền ký kết
hợp đồng.
5) Có tài khoản thanh
toán và tài khoản sửa chữa lớn ở Ngân hàng.
6) Bảng cân đối tài
sản riêng.
Điều
3.
– Ngân hàng Quốc gia Việt Nam trực tiếp cho các xí nghiệp
vận tải quốc doanh vay ngắn hạn theo nguyên tắc sau đây:
1) Các xí nghiệp phải
dùng tiền vay vào các mục đích nhất định, có dự định trước trong kế hoạch.
2) Các xí nghiệp chỉ
được nhận tiền vay theo mức độ thực hiện kế hoạch.
3) Các xí nghiệp phải
hoàn trả số tiền vay đúng kỳ hạn, tối đa không quá 12 tháng.
4) Số tiền vay phải
được đảm bảo bằng vật tư tương đương.
Chương
3:
CHO
VAY VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều
4.
– Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải
đường sắt. Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
1) Cho vay dự trữ vật
tư trên mức tiêu chuẩn:
a) Theo kế hoạch.
b) Theo nhu cầu tạm
thời.
2) Cho vay để trả các
giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn.
3) Cho vay sửa chữa
lớn.
4) Cho vay thanh
toán.
Mục
A. – CHO VAY DỰ TRỮ TRÊN MỨC TIÊU CHUÂN
a)
Theo kế hoạch.
Điều
5.
– Ngân hàng cho quốc doanh vận tải đường sắt vay để dự
trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã định trước.
Điều
6.
– Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền của Ngân
hàng về dự trữ vật tư, trên mức tiêu chuẩn, theo kế hoạch đã dịnh trước, phải
có các điều kiện sau đây:
1) Xí nghiệp phải có
kế hoạch xin vay về dự trữ vật tư gửi cho Ngân hàng.
2) Xí nghiệp phải
được Ngân hàng đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch
cho vay của Ngân hàng.
3) Số tồn kho vật tư
của xí nghiệp phải thực tế trên mức tiêu chuẩn.
Điều
7.
– Trường hợp đặc biệt quốc doanh vận tải đường sắt cần
tiền trước để mở thư tín dụng mua vật tư dữ trữ trên mức tiêu chuẩn thì phải
xuất trình hợp đồng đã ký kết với người bán để làm chứng từ, Ngân hàng sẽ căn
cứ vào các giấy tờ đó để cho vay mở thư tín dụng thanh toán với người bán. Khi
hàng đã chuyển về tới kho thì Ngân hàng cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu
chuẩn và thu hồi nợ cho vay mở thư tín dụng.
Điều
8.
– Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các
giấy tờ sau đây là nộp cho Ngân hàng ít nhất trước 5 ngày:
1) Bảng kê số vật tư
hiện đang dự trữ theo từng đối tượng (đã phân tách được trong bảng định mức vốn
chi tiết) trị giá thành tiền (theo mẫu số 3). Nếu là dự trữ vật liệu để sửa
chữa cầu, đường thì phải kê khai rõ số vật liệu dự trữ trên mỗi đoạn cầu,
đường.
2) Bản đơn xin vay
tiền ngân hàng (theo mẫu số 1),
3) Hai bản giấy nhận
nợ có kỳ hạn trả (theo mẫu số 2).
Điều
9.
– Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng
biệt theo từng đối tượng (mặt hàng) xin vay gồm có:
1) Số liệu vật tư
thực tế có trong kho hoặc ở trên các đoạn đường.
2) Số lượng vật tư
trên đường đi kèm theo chứng từ.
3) Số lượng vật tư đã
nhận nhưng chưa trả tiền, kèm theo chứng từ.
Các vật tư kê khai
trên đây sẽ dùng làm đảm bảo và Ngân hàng sẽ căn cứ vào các số liệu đó để xem
xét và quyết định việc cho vay.
Điều
10.
– Để tính số dư nợ tiền vay cuối quý, Quốc doanh vận tải
đường sắt phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu quý kế hoạch cộng số vật tư
sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của quý kế hoạch mà tính ra số dư
vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư
cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn (theo mẫu số 5).
Điều
11.
– Ngân hàng phải kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp kê
khai làm đảm bảo. Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
1) Vật tư phẩm chất
xấu.
2) Vật tư không đủ bộ
phận (không có tác dụng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp).
3) Vật tư xí nghiệp đã
nhận tiền bán mà chưa giao cho người mua.
4) Vật tư dự trữ quá
mức Bộ chủ quản ấn định, vật tư không cần thiết, vật tư dự trữ trái với các quy
định của Chính phủ.
5) Hàng viện trợ hoặc
các vật tư khác đã nhận nhưng chưa phải trả tiền ngay.
Điều
12.
– Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân
hàng như sau:
1) Đối với các nhiên
liệu, vật liệu... hoặc nguyên liệu (cần thiết cho các phân xưởng sản xuất công
nghiệp và sửa chữa phụ thuộc), Ngân hàng sẽ tính theo giá trị thực sự (nghĩa là
theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế hoạch) nếu
giá trị thực sự thấp hơn giá kế hoạch hoặc tính theo giá kế hoạch nếu giá trị
kế hoạch thấp hơn giá trị thực sự.
Trường hợp giá thực
sự cao hơn giá kế hoạch quá nhiều, do đẩy số tiền vay không đủ để dự trữ số vật
tư cần thiết thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ xét lại. Nếu Bộ điều chỉnh giá
kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới mà tính.
2) Đối với các bao bì
thì tính theo bảng giá cả đã được Chính phủ ấn định.
Điều
13.
– Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:
Ngân hàng tính số vốn
thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ
trong bảng kê dự trữ vật tư của xí nghiệp (điều 9). Sau khi đã loại ra những
vật tư không đủ điều kiện đảm bảo như điều 11 đã ấn định, Ngân hàng cho xí
nghiệp vay số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng
trong phạm vi mức quy định về đối tượng đó đã ghi trong kế hoạch cho vay của
Ngân hàng.
Điều
14.
– Khi đã ấn định số tiền cho vay, Ngân hàng sẽ quy định
việc sử dụng số tiền cho vay:
1) Nếu xí nghiệp
không mắc nợ ai thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán
của xí nghiệp.
2) Nếu trong số đối tượng
xin vay, xí nghiệp có nợ chưa trả thì sau khi chuyển số tiền vay vào tài khoản
thanh toán, Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đó để trả các giấy đòi nợ về
các khoản đó.
Điều
15.
– Khi ấn định thời hạn cho vay để dự trữ vật tư trên mức
tiêu chuẩn, Ngân hàng Quốc gia căn cứ vào kế hoạch sử dụng các dự trữ vật tư
được vay trong thời gian kế hoạch. Số dự trữ vật tư giảm bớt bao nhiêu thì xí
nghiệp phải trả nợ Ngân hàng bấy nhiêu, nhưng thời hạn tối đa không được quá 12
tháng.
b)
Theo nhu cầu tạm thời (ngoài kế hoạch):
Điều
16.
– Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay để giải
quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ vật tư ngoài kế hoạch, trên mức tiêu
chuẩn, tạm thời xuất hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch do các nguyên nhân
khách quan, không phải do bản thân công tác xấu của xí nghiệp gây ra.
Điều
17.
– Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là: nhiên
liệu, vật liệu và phụ tùng. Trường hợp đặc biệt có thể cho vay cả về chi phí
sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình.
Điều
18.
– Ngân hàng cho Quốc doanh vận tải đường sắt vay về nhu
cầu tạm thời theo các đối tượng trên trong những trường hợp dưới đây:
1) Xí nghiệp tạm thời
có dữ trữ trên mức tiêu chuẩn ngoài kế hoạch do người cung cấp hoặc người vận
tải thi hành hợp đồng không đúng kỳ hạn. Nếu các dự trữ ngoài kế hoạch này luôn
luôn xẩy ra một cách có hệ thống, hoặc vượt quá hợp đồng hay không đủ điều kiện
đảm bảo nói trong điều 11 thì không cho vay.
2) Quốc doanh vận tải
đường sắt có kế hoạch đột xuất hoặc do nguyên nhân khách quan khác cần dự trữ
nhiên liệu, vật liệu và phụ tùng trên mức tiêu chuẩn.
Điều
19.
– Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời ấn định như sau:
1) Xí nghiệp phải đặt
kế hoạch làm giảm bớt số dự trữ vật tư ngoài kế hoạch xuống ngang mức kế hoạch.
Ngân hàng xét lại rồi căn cứ vào đó mà ấn định thời hạn trả nợ cụ thể nhưng tối
đa không quá 60 ngày.
2) Gặp trường hợp đặc
biệt, Trưởng Chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung,
trong mọi trường hợp, Chi nhánh không được cho vay quá thời hạn 75 ngày.
3) Cho vay nhu cầu
tạm thời trên 75 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam
quyết định.
Mục
B. – CHO VAY ĐỂ TRẢ CÁC GIẤY ĐÒI NỢ VỀ NHIÊN LIỆU
VÀ VẬT LIỆU NHỜN
Điều
20.
– Để bảo đảm cho Quốc doanh vận tải đường sắt luôn luôn
có đủ nhiên liệu và dầu nhờn trong khi chưa có tiền để trả cho tổ chức cung cấp
vì chưa tập trung về kịp các khoản tiền thu, Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho
Quốc doanh vận tải đường sắt vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu
nhờn (không cần có kế hoạch định trước). Các giấy đòi nợ về nhiên liệu và dầu
nhờn đã làm đối tượng vay về dự trự vật tư trên mức tiêu chuẩn thì không được
xuất trình để xin vay về loại này.
Điều
21.
– Quốc doanh vận tải đường sắt muốn vay tiền để trả các
giấy đòi nợ về nhiên liệu và vật liệu nhờn thì phải làm đơn xin vay kèm theo:
- Giầy đòi nợ của cơ
quan cung cấp nhiên liệu và dầu nhờn.
- Bảng kê tồn kho, số
lượng và trị giá các nhiên liệu và vật liệu nhờn sau ngày nhập kho số mua ghi
trong giấy đòi nợ đối chiếu với kế hoạch dự trữ nhiên liệu, vật liệu nhờn đã
được duyệt y (mẫu số 8).
Điều
22.
– Ngân hàng xét:
- Nếu số nhiên liệu,
vật liệu nhờn dự trữ không vượt quá mức kế hoạch thì Ngân hàng cho vay toàn bộ
số tiền xin vay, theo tài khoản riêng để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu và
dầu nhờn.
- Nếu số nhiên liệu,
vật liệu nhờn dự trữ quá mức kế hoạch đã được duyệt y, làm ứ đọng vốn thì số
tiền cho vay sẽ bị giảm đi một số tiền tương đương với số dự trữ quá mức.
Điều
23.
–
a) Mỗi tháng 2 lần, vào ngày 8 và 20, Ngân hàng thu hồi số nợ
trên tài khoản cho vay riêng đó (cả vốn lẫn lãi) bằng cách trích trừ vào tài
khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải đường sắt.
b) Nếu chưa đến ngày
08 và 20 mỗi tháng mà tài khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải đường sắt có
nhiều tiền thì Ngân hàng có thể thỏa thuận với Tổng Cục đường sắt để thu hồi
trước một phần hay toàn bộ số tiền cho vay trên tài khoản riêng.
c) Nếu đến ngày 08 và
20, trên tài khoản thanh toán không có đủ tiền để trả hết số nợ vay trên tài
khoản riêng thì Ngân hàng ghi số nợ chưa thanh toán sang tài khoản nợ quá hạn.
d) Khi Quốc doanh vận
tải đường sắt có nợ quá hạn về loại cho vay này thì Ngân hàng đình chỉ không
cho vay để trả những giấy đòi nợ về mua nhiên liệu và vật liệu nhờn cho đến khi
xí nghiệp vận tải thanh toán hết nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng sẽ tìm nguyên
nhân nợ đọng để góp ý kiến giải quyết với xí nghiệp.
Mục
C. – CHO VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều
24.
– Ngân hàng quốc gia cho Quốc doanh vận tải đường sắt
vay về chi phí sửa chữa lớn, trong trường hợp số tiền đã trích khấu hao sửa
chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để sửa chữa lớn.
Muốn vay về loại này,
Quốc doanh vận tải đường sắt phải mở "tiểu khoản tiền gửi sửa chữa
lớn" tại Ngân hàng quốc gia và hàng tháng phải gửi tiền trích khấu hao sửa
chữa lớn vào Ngân hàng theo đúng quy định của Bộ.
Điều
25.
– Khi làm đơn xin vay về sửa chữa lớn, các xí nghiệp vận
tải phải nộp kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớp cả năm, khai rõ những đối
tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa lớn chưa xong, số tiền cần thiết để
Ngân hàng có căn cứ tính toán định mức cho vay (mẫu số 9).
Điều
26.
– Nói chung số tiền cho vay để sửa lớn cao nhất không
quá số chênh lệch giữa mức đã quy định trong kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn
toàn năm với số tiền đã trích khấu hao đến ngày xin vay về loại này.
Điều
27.
– Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá
niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn của xí nghiệp để định
số tiền phải trả từng tháng.
Lúc đến hạn, Ngân
hàng chủ động thu nợ bằng cách trích tiểu khoản "tiền gửi sửa chữa
lớn", của xí nghiệp. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm từ
tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả
thì Ngân hàng chuyển số nợ đó sang tài khoản "nợ quá hạn" đợi lúc nào
tài khoản trên có tiền sẽ trừ đủ số đã vay.
Mục
D. – CHO VAY THANH TOÁN
Điều
28.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải
đường sắt vay thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực
kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Chương
4:
CHO
VAY VẬN TẢI THỦY
(đường biển và đường sông)
Điều
29.
– Căn cứ vào đặc điểm kinh tế của quốc doanh vận tải
thủy (đường biển và đường sông), Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại
cho vay dưới đây:
1) Cho vay dự trữ vật
tư trên mức tiêu chuẩn:
a – Theo kế hoạch
b – Ngoài kế hoạch,
theo nhu cầu tạm thời.
2) Cho vay về chi phí
kinh doanh theo thời vụ, theo kế hoạch.
3) Cho vay sửa chữa
lớn.
4) Cho vay thanh
toán.
Mục
A. – CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN,
CHO VAY SỬA CHỮA LỚN VÀ CHO VAY THANH TOÁN
Điều
30.
– Thể lệ loại cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn,
cho vay sửa chữa lớn cũng giống như đã quy định cho quốc doanh vận tải đường
sắt trong mục A và mục C.
Điều
31.
–
a) Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho quốc doanh vận tải thủy
(biển và sông) vay thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu
vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
b) Để giúp các hải
cảng có vốn hoạt động trong khi chờ các xí nghiệp và cơ quan tới nhận hàng để
thanh toán tiền bốc vác và chi phí bảo quản, Ngân hàng cho vay thanh toán dựa
trên cơ sở giấy báo đến nhận hàng có ghi rõ các chi phí bốc vác và bảo quản;
khi các xí nghiệp và cơ quan tới nhận hàng và thanh toán tiền hàng thì Ngân
hàng thu nợ.
Mục
B. – CHO VAY VỀ CHI PHÍ KINH DOANH THEO THỜI VỤ,
THEO KẾ HOẠCH
Điều
32.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải
thủy (biển và sông) vay các chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp theo kế
hoạch, để giải quyết những nhu cầu vốn trong thời vụ hoạt động vận tải thủy gặp
khó khăn, chi nhiều hơn thu.
a) Những chi phí trực
tiếp được vay gồm có: chi phí về sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình
các loại tàu, thuyền, các hải cảng, bến phà và các máy móc, tiền lương và các
khoản phụ cấp.
b) Những chi phí gián
tiếp được vay gồm có: các khoản khấu hao cơ bản phải trích theo kế hoạch, các
chi phí quản lý xí nghiệp. Ngân hàng không cho vay để nộp lợi nhuận.
Điều
33.
– Các chi phí kinh doanh đều phải kế hoạch hóa trước
trong kế hoạch thu chi tài vụ đã được cấp trên duyệt y cho niên độ kế hoạch và
cụ thể hóa ra từng quý gửi tới Ngân hàng trước khi bắt đầu quý kế hoạch:
- Số dư tài khoản
thanh toán đầu quý.
- Số thu trong quý về
kinh doanh vận tải và lợi nhuận của xí nghiệp phụ thuộc...
- Số chi trong quý về
kinh doanh vận tải.
Trong số này, phân
tách các khoản chi về:
- Sửa chữa thường
xuyên và xửa chữa trung bình các loại tàu, thuyền.
- Sửa chữa thường
xuyên các hải cảng và bến phà...
- Sửa chữa thường
xuyên các máy móc.
- Các chi phí khác.
Ngân hàng tính lại
các số chi căn cứ vào mức chi đã được cấp trên duyệt cho từng loại chi phí, phù
hợp với bản kế hoạch thu chi tài vụ đã được cấp trên duyệt y và đặt mức quy định
cho vay đối với từng loại chi phí để cân đối thu chi.
Điều
34.
– Cuối mỗi tháng (chậm nhất là ngày 25) để xin vay về
chi phí kinh doanh, Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) phải gửi tới Ngân
hàng bản kế hoạch thu chi tháng sau gồm những điểm sau đây (mẫu số 6):
- Số dư tài khoản
thanh toán đầu tháng.
- Số thu trong tháng,
chi tiết hóa ra từng loại thu...
- Số chi trong tháng
về kinh doanh vận tải...,
Trong số này phân
tích riêng từng khoản:
- Sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa trung bình các loại tàu, thuyền.
- Sửa chữa thường
xuyên các hải cảng và bến phà.
- Sửa chữa thường
xuyên các máy móc.
- Các chi phí khác: -
15 ngày đầu tháng
-
15 ngày cuối tháng
Điều
35.
– Ngân hàng tính lại các số chi căn cứ vào mức chi đã
được trên duyệt cho từng loại chi phí và cho vay số chênh lệch giữa thu và chi
theo tài khoản đơn giản, trong phạm vi mức quy định cho vay.
Điều
36.
– Từ tài khoản cho vay đơn giản sẽ trả:
a) Các giấy nhận nợ đã
chấp nhận của các xí nghiệp sửa chữa về sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung
bình.
Trong trường hợp giữa
quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) và các xí nghiệp liên quan đã tiến hành
thanh toán lẫn nhau, Quốc doanh vận tải thủy góp tổng số tiền các giấy đòi nợ đã
trả bằng cách đó và xuất trình Ngân hàng để nhận lại số tiền đã trả cho các xí
nghiệp sửa chữa. Số tiền này sẽ chuyển từ tài khoản cho vay đơn giản sang tài
khoản thanh toán của Quốc doanh vận tải thủy và sử dụng trước tiên vào việc
trả nợ Ngân hàng không có đảm bảo hay quá hạn, và số nợ về cho vay thanh toán đã
được đối phương trả tiền.
b) Các chứng từ về
chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa trung bình (tàu, thuyền, hải cảng,
bến phà, máy móc) do Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) làm lấy. Các chi
phí đó tính theo giá trị thực sự nhưng không được cao hơn giá trị đã dự trù
trong kế hoạch.
c) Các đơn xin vay về
các chi phí làm ngày 01 và 15 mỗi tháng, tối đa không được quá số dự trù trong
kế hoạch. Nếu ngày 01 và 15 là ngày không lao động thì sẽ làm vào những ngày
lao động kế tiếp.
Nếu Quốc doanh vận
tải thủy (biển và sông) nợ Ngân hàng quá hạn thì Ngân hàng sẽ đình chỉ không
trả các chi phí từ tài khoản cho vay đơn giản.
Điều
37.
– Trong thời gian cho vay, Ngân hàng quốc gia kiểm tra
qua báo cáo quyết toán hàng tháng của Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông).
Nếu số tiền đã cho vay trong tháng vượt quá số bội chi thực tế trong tháng của
Quốc doanh vận tải thủy thì Ngân hàng sẽ trừ số chênh lệch đó vào số tiền cho
vay kỳ tiếp hoặc sẽ thu hồi ngay số chênh lệch đó (cả vốn lẫn lãi) nếu là kỳ
cuối cùng vay về chi phí kinh doanh.
Điều
38.
– Khi đã hết thời vụ vận tải thủy khó khăn, hết thời
gian chi nhiều hơn thu thì Ngân hàng đình chỉ việc cho vay chi phí kinh doanh,
cho Quốc doanh vận tải thủy (biển và sông) làm một giấy nhận nợ về toàn bộ số
tiền đã vay về chi phí kinh doanh có ghi chi tiết số tiền nhận từng ngày.
Thời hạn trả nợ sẽ
tính toán về kế hoạch hóa trên cơ sở số thu vượt quá số chi của những tháng sắp
tới và nguyên tắc là phải thanh toán hết nợ trước khi trở lại mùa vận tải khó
khăn (mẫu cách tính trả nợ số 7).
Phải có kế hoạch trả
nợ từng tháng ghi cụ thể vào giấy nhận nợ.
Chương
5:
CHO
VAY VẬN TẢI Ô-TÔ
Điều
39.
– Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và các tổ chức của quốc
doanh vận tải ô-tô, Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới đây:
1) Cho vay dự trữ vật
tư trên mức tiêu chuẩn:
a – Theo kế hoạch
b – Ngoài kế hoạch,
theo nhu cầu tạm thời.
2) Cho vay về chi phí
kinh doanh theo thời vụ, theo kế hoạch.
3) Cho vay sửa chữa
lớn.
4) Cho vay thanh
toán.
Mục
A – CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN,
CHO VAY SỬA CHỮA LỚN VÀ CHO VAY THANH TOÁN
Điều
40.
– Thể lệ về loại cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu
chuẩn và cho vay sửa chữa lớn cũng giống như đã quy định cho Quốc doanh vận tải
đường sắt trong mục A và mục C.
Điều
41.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải
ô-tô thanh toán theo thể lệ chung về cho vay thanh toán trong khu vực kinh tế
quốc doanh và hợp tác xã.
Mục
B – CHO VAY VỀ CHI PHÍ KINH DOANH THEO THỜI VỤ,
THEO KẾ HOẠCH
Điều
42.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho Quốc doanh vận tải ô
tô vay các chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp theo kế hoạch để giải
quyết những nhu cầu vốn trong thời vụ hoạt động vận tải đường bộ gặp khó khăn,
chỉ nhiều hơn thu.
a) Những chi phí trực
tiếp được vay gồm có: chi phí về sửa chữa thường xuyên các máy móc của các
phương tiện vận tải ô tô, tiền lương và các khoản phụ cấp.
b) Những chi phí gián
tiếp được vay gồm có: các khoản khấu hao cơ bản phải trích theo kế hoạch, các
chi phí quản lý xí nghiệp. Ngân hàng không cho vay để nộp lợi nhuận.
Điều
43.
– Các chi phí kinh doanh đều phải kế hoạch hóa trước
trong kế hoạch thu chi tài vụ đã được cấp trên duyệt y cho niên độ kế hoạch và
cụ thể hóa ra từng quý gửi tới Ngân hàng trước khi bắt đầu kế hoạch:
- Số dư tài khoản
thanh toán đầu quý.
- Số thu trong quý về
kinh doanh vận tải và lợi nhuận của xí nghiệp phụ thuộc.
- Số chi trong quý về
kinh doanh vận tải.
Trong số này, cần
phân tách các khoản chi về:
- Sửa chữa thường
xuyên các ô tô.
- Sửa chữa thường
xuyên các máy móc.
- Các chi phí khác.
Ngân hàng tính lại
các số chi căn cứ vào mức chi đã được cấp trên duyệt cho từng loại chi phí, phù
hợp với bản kế hoạch thu chi tài vụ đã được trên duyệt y và đặt mức quy định
cho vay đối với từng loại chi phí để cân đối thu chi.
Điều
44.
– Cuối mỗi tháng (chậm nhất là ngày 25) để xin vay về
chi phí kinh doanh, quốc doanh vận tải ô tô phải gửi tới Ngân hàng bản kế hoạch
thu chi tháng sau gồm những điểm sau đây (Mẫu số 6):
- Số dư tài khoản
thanh toán đầu tháng
- Số thu trong tháng,
chi tiết hóa ra từng loại thu.
- Số chi trong tháng
về kinh doanh vận tải.
Trong số này, phân
tách riêng từng khoản:
- Sửa chữa thường
xuyên các ô tô.
- Sửa chữa thường
xuyên các máy móc.
- Các chi phí khác: -
15 ngày đầu tháng
-
15 ngày cuối tháng
Điều
45.
– Ngân hàng tính lại các số chi căn cứ vào mức chi đã
được cấp trên duyệt cho từng loại chi phí và cho vay số chênh lệch giữa thu và
chi theo tài khoản đơn giản, trong phạm vi mức quy định cho vay.
Điều
46.
– Cách cho vay, sử dụng vốn vay, thời gian cho vay và
thời hạn trả nợ sẽ áp dụng như đã quy định ở những điều 36, 37 và 38 về cho vay
các chi phí kinh doanh theo thời vụ, theo kế hoạch, đối với quốc doanh vận tải
thủy (biển và sông).
Chương
6:
TRẬT
TỰ KẾ TOÁN VÀ TRÍCH CHUYỂN SỐ TIỀN THU
Mục
A – VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều
47.
– Hàng ngày, các quỹ thuộc quốc doanh vận tải đường sắt
phải nộp khoản thu ngày hôm trước bằng tiền trừ mức tiền mặt được giữ tại quỹ
theo chế độ quản lý tiền mặt và bằng séc vào các cơ quan Ngân hàng quốc gia
(Chi nhánh, Chi điếm, Phòng doanh nghiệp, Phòng thu Ngân hàng quốc gia) giữ tài
khoản tiền gửi của mình.
Riêng các ga nhỏ, ở
xa các cơ quan Ngân hàng thì hàng ngày chuyển mọi khoản thu ngày hôm trước
(bằng tiền mặt) theo chuyến tàu đầu tiên trong ngày về thẳng quốc doanh vận tải
đường sắt.
Điều
48.
– Trưởng Ga có thể trích ở số tiền mặt thu được hàng
ngày để chi về các việc sau đây:
- Trả lại khách hàng
tiền vé tàu không sử dụng hoặc tiền cước phí trả thừa.
- Trả khách hàng các
khoản tiền phạt do lỗi của Nhà ga, do thể lệ của đường sắt đã quy định.
- Đền cho khách hàng
về hành lý mất mát hoặc hư hỏng do lỗi của Nhà ga.
- Trả tiền thuê lao
động và mua vật liệu để ứng phó với tai nạn bất ngờ.
- Tổng Cục đường sắt
có thể thỏa thuận với Ngân hàng quy định cho một số ga nhất định, ở hẻo lánh,
xa Ngân hàng, về cuối tháng có thể giữ lại một số tiền theo mức Tổng Cục đường
sắt đã ấn định để chi trả lương cho công nhân viên đầu tháng sau.
Hàng tháng, khi nộp
tiền, các Trưởng Ga ở những địa phương có cơ quan Ngân hàng phải đồng thời báo
Ngân hàng biết số tiền đã tọa chi trong ngày hôm trước theo những khoản đã quy định
ở trên.
Điều
49.
– Để kế toán số tiền thu ở các ga, các cơ quan Ngân hàng
quốc gia ở mỗi địa phương:
- Mở cho các ga trong
tỉnh một tài khoản tiền gửi để nhận vào tất cả số thu hàng ngày của ga. Các Trưởng
ga không được rút tiền ở tài khoản nay để chi.
- Sở Doanh nghiệp của
Ngân hàng quốc gia Việt Nam Trung ương mở cho Tổng cục đường sắt một tài khoản
thanh toán để hạch toán một khoản thu chi của Tổng cục đường sắt về vốn luân
chuyển. Các khoản thu của các Ga do các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh chuyển về cũng
ghi vào tài khoản này.
Điều
50.
– Các Chi nhánh Ngân hàng chuyển số dư tài khoản đó về
Sở Doanh nghiệp mỗi ngày một lần để hành ngày ghi vào tài khoản thanh toán của
Tổng cục đường sắt. Các cơ quan vận tải đường sắt phải chịu thủ tục phí chuyển
tiền.
Nếu các ngày trên là
những ngày không lao động thì sẽ chuyển vào ngày lao động kế tiếp.
Điều
51.
– Lợi suất tiền gửi trong tài khoản thanh toán của Tổng
cục đường sắt được Ngân hàng quốc gia Việt Nam tính 06 tháng một lần vào cuối
tháng 06 và tháng 12.
Mục
B – VẬN TẢI THỦY (đường biển và đường sông) VÀ
VẬT TẢI Ô TÔ
Điều
52.
– Các số thu bằng tiền mặt và bằng séc nhập ngày hôm
trước vào các quỹ của Cục Vận tải Thủy và các hải cảng, bến phà, của Sở quốc
doanh vận tải ô tô, các Chi nhánh và Trạm vận tải ô tô, phải nộp ngày hôm sau
vào các cơ quan Ngân hàng quốc gia trừ mức tiền mặt được giữ tại quỹ theo chế
độ quản lý tiền mặt.
Đối với các cơ sở ở
xa cơ quan Ngân hàng quốc gia, sẽ tùy theo điều kiện địa phương mà ấn định thời
gian nộp tiền sau khi có sự thỏa thuận giữa cơ quan vận tải và Ngân hàng.
Nếu gặp những ngày
không lao động thì nộp vào Ngân hàng trong ngày lao động kế tiếp.
Chương
7:
TRẬT
TỰ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI
Mục
A - TRẬT TỰ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT GIỮA CÁC NGƯỜI SỬ DỤNG VẬN TẢI VÀ CÁC QUỐC DOANH VẬN TẢI
Điều
53.
– Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt phải
tiến hành theo thể lệ thanh toán được dùng tiền mặt chung của Ngân hàng quốc
gia do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trong mục này, chỉ nên một số
trường hợp điển hình để các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã nghiên cứu khi
ký hợp đồng vận chuyển và thanh toán cước phí.
a) Các cơ quan, xí
nghiệp quốc doanh và Hợp tác xã sử dụng vận tải phải thanh toán đầu đủ cước phí
ngay sau khi xí nghiệp vận tải đã hoàn thành việc vận chuyển. Đối với các hàng
vận tải đã bảo quản trong kho của xí nghiệp vận tải và hải cảng, người sử dụng
vận tải phải thanh toán đầy đủ cước phí mới được lấy hàng. Trong trường hợp xí
nghiệp sử dụng vận tải ở xa Ngân hàng, không có điều kiện thanh toán kịp thời
ngay sau khi xí nghiệp vận tải hoàn thành việc vận chuyển và xuất trình hóa đơn
thì xí nghiệp vận tải có thể yêu cầu phải cử người đi giao dịch và thanh toán
tiền cước phí trước khi vận chuyển.
b) Các tư nhân sử
dụng vận tải phải thanh toán đầy đủ tiền cước phí trước khi xí nghiệp vận tải
vận chuyển hàng hóa.
Điều
54.
– Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt, giữa
đơn vị vận tải và đơn vị sử dụng vận tải ở hai địa phương, cho từng lần vận
chuyển:
a) Nói chung đối với
Tổng Cục đường sắt, các xí nghiệp sử dụng vận tải phải trả bằng séc giao cho ga
nơi hàng chuyển đến, trước khi nhận hàng.
b) Trường hợp vì ở xa
Ngân hàng, xí nghiệp sử dụng vận tải ô tô và thủy không có điều kiện thanh toán
kịp thời ngay sau khi xí nghiệp vận tải hoàn thành vận chuyển thì xí nghiệp sử
dụng vận tải phải trả tiền cước phí trước khi xí nghiệp vận tải làm việc vận
chuyển. Cách làm như sau:
- Trước khi đi thuê
vận tải, một mặt xí nghiệp sử dụng vận tải xin chuyển tiền về Ngân hàng phục vụ
xí nghiệp vận tải, xin mở ở Ngân hàng đó một tài khoản thanh toán đặc biệt để
sử dụng thanh toán tiền cước phí vận tải và tiền thuê bốc vác, mọi mặt cử người
đi giao dịch thuê vận chuyển. Khi đôi bên đã giao nhận hàng vận chuyển, xí
nghiệp, vận tải tính ngay cước phí và làm hóa đơn. Người giao dịch của xí
nghiệp sử dụng vận tải sẽ yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản thanh toán đặc biệt
để thanh toán hóa đơn.
c) Trường hợp xí
nghiệp sử dụng vận tải ô tô và thủy ở gần Ngân hàng, có điều kiện xin làm
chuyển tiền để thanh toán tiền cước phí ngay sau khi xí nghiệp vận tải hoàn
thành việc vận chuyển.
Xí nghiệp vận tải
nhận hàng chuyên chở và tính ngay cước phí, làm hóa đơn giao cho nhân viên vận
tải. Sau khi hoàn thành việc chuyên chở, nhân viên vận tải xuất trình hóa đơn
cho đơn vị sử dụng vận tải. Xí nghiệp sử dụng vận tải yêu cần Ngân hàng phục vụ
mình làm chuyển tiền công cho xí nghiệp vận tải và giao tay cho nhân viên vận
tải đem về.
Điều
55.
– Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt giữa
đơn vị sử dụng vận tải và đơn vị vận tải ở cùng một địa phương, cho từng lần
vận chuyển được áp dụng phổ biến trong toàn bộ hệ thống vận tải Đường Sắt và
cho Quốc Doanh vận tải Thủy, ô tô làm công tác vận chuyển cho các xí nghiệp
trong cùng một địa phương. Cách làm như sau:
- Sau khi nhận hàng
để vận chuyển, xí nghiệp vận tải xuất trình hóa đơn đòi cước phí. Xí nghiệp sử
dụng vận tải phải thanh toán ngay bằng séc. Trường hợp xí nghiệp sử dụng vận
tải thường xuyên dây dưa tiền cước phí thì yêu cầu thanh toán bằng séc bảo chi.
Điều
56.
– Trật tự thanh toán cước phí không dùng tiền mặt cho
một kế hoạch vận chuyển nhiều ngày.
a) Đối với Vận tải
Thủy (Đường biển và Đường Sông) và ô tô, nếu kế hoạch vận chuyển sẽ hoàn thành
làm nhiều lần nhưng trong phạm vi 5 ngày, thì toàn bộ kế hoạch vận tải được coi
như một lần vận chuyển. Cách thanh toán sẽ tùy trường hợp cụ thể mà theo như đã
quy định ở điều 54 và 55.
b) Nếu kế hoạch vận
chuyển đòi hỏi trên 10 ngày mới hoàn thành thì phải thanh toán cước phí từng
đợt ngắn ngày tùy theo sự thỏa thuận của hai bên ghi trong hợp đồng.
Cách thanh toán như
sau:
1) Căn cứ vào kế
hoạch vận chuyển toàn đợt, xí nghiệp vận tải sẽ tính tiền cước phí toàn bộ số
hàng vận chuyển trong đợt đó. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, dựa trên khối
lượng hàng vận chuyển đều đặn mà định số tiền trả từng thời gian 2 hoặc 3 ngày
một lần.
2) Xí nghiệp sử dụng
vận tải sẽ lập các giấy ủy nhiệm chi, mỗi lần trả tiền là một giấy ủy nhiệm
chi. Các giấy ủy nhiệm chỉ ghi rõ ngày sẽ trả tiền, gửi một lần tới Ngân hàng.
Đúng đến ngày định trả Ngân hàng sẽ trích số tiền ghi trên giấy ủy nhiệm chi
chuyển từ tài khoản xí nghiệp sử dụng vận tải sang tài khoản xí nghiệp vận tải.
3) Đến hết kỳ vận
chuyển theo kế hoạch, xí nghiệp vận tải làm bảng tính toán chung. Hai bên sẽ
điều chỉnh số chênh lệch.
4) Trong nửa chừng,
một trong hai bên vì lý do nào đó, không muốn thanh toán theo lối này, thì phải
được sự đồng ý của cả đối phương, Ngân hàng sẽ hủy các giấy ủy nhiệm chi còn
lại.
Nếu hết đợt, muốn
tiếp tục nữa sẽ làm bảng kế hoạch mới, thủ tục cũng làm như trên.
Mục
B. - TRẬT TỰ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT GIỮA
CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI QUỐC DOANH VỚI CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH HAY HỢP TÁC XÃ
CUNG CẤP VẬT TƯ HAY SỬA CHỮA, HAY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
Điều
57.
– Các việc thanh toán này sẽ làm theo như đã quy định
trong thể lệ chung của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam về thanh toán trong khu vực
kinh tế quốc doanh và Hợp tác xã.
Chương
8:
VIỆC
LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
Điều
58. –
Xí nghiệp quốc doanh vận tải làm kế hoạch vay vốn theo
từng loại vay đã quy định ở điều 4, 29 và 39. Riêng về các loại cho vay để
thanh toán, cho vay để trả các giấy đòi nợ về nhiên liệu, vật liệu nhờn, và cho
vay về nhu cầu tạm thời, xí nghiệp không phải làm kế hoạch. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào khoản vốn dự trù trong kế hoạch tín dụng tổng hợp đã phân phối cho từng Chi
nhánh và các Chi nhánh trong phạm vi mức quy định sẽ cho các xí nghiệp vay mỗi
khi cần tới.
Điều
59. –
Xí nghiệp quốc doanh vận tải phải gửi kế hoạch vay vốn
từng quý có chia ra từng tháng đến Chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình và cho Cục, Nha chủ quản 20 ngày trước khi bắt đầu quý cùng
với kế hoạch vận chuyển, kỹ thuật, tài vụ, cụ thể gồm có:
1 – Kế hoạch vận
chuyển
2 – Kế hoạch cung cấp
vật tư kỹ thuật (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các vật tư khác)
3 – Kế hoạch giá
thành
4 – Kế hoạch tiêu thụ
5 – Kế hoạch thu chi
tài vụ
6 – Kế hoạch lao động
7 – Kế hoạch các biện
pháp tổ chức kỹ thuật.
Đối với quý I, xí
nghiệp có thể lập kế hoạch toàn năm, có chia ra từng quý và quý I chia ra từng
tháng.
Khi nhận được các kế
hoạch vay vốn, các Chi nhánh Ngân hàng sẽ nghiên cứu điều chỉnh làm kế hoạch
tổng hợp cho vay vận tải quốc doanh của Chi nhánh kèm theo ý kiến nhận xét có
căn cứ cụ thể gửi lên Ngân hàng Trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) 10
ngày trước khi bắt đầu quý.
Điều
60. –
Căn cứ vào kế hoạch vận chuyển, kế hoạch cung cấp vật tư
kỹ thuật và các kế hoạch khác của toàn ngành kết hợp với kế hoạch xin vay vốn
của các xí nghiệp, các Cục, Nha sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch vay vốn của
các xí nghiệp vận tải sở thuộc, Bộ sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch của các
Cục, Nha thuộc Bộ mình.
Các Bộ sẽ gửi tới cho
Ngân hàng Trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) 5 ngày trước đầu quý các
kế hoạch của Bộ, kế hoạch của các Cục, Nha, Sở thuộc, có chi tiết từng xí
nghiệp vận tải, kèm theo các kế hoạch vận chuyển, kế hoạch cung cấp vật tư kỹ
thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch thu chi tài vụ, kế
hoạch lao động, kế hoạch các biện pháp tổ chức, kỹ thuật của các xí nghiệp vận
tải đã được Bộ xét duyệt.
Ngân hàng Trung ương
sẽ phối hợp với các Bộ, Cục, Nha để xét lại các kế hoạch vay vốn, lập kế hoạch
cho vay tổng hợp trình lên Chính phủ duyệt y.
Điều
61. –
Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay Ngân
hàng Trung ương sẽ báo cho các Bộ, các Cục, Nha biết kế hoạch cho vay đó. Các
Bộ, Cục, Nha sẽ căn cứ vào kế hoạch đó mà phân phối số vốn vay cho từng xí
nghiệp vận tải và báo cho Ngân hàng Trung ương biết. Ngân hàng Trung ương sẽ
thông tri cho các Chi nhánh biết mức quy định cho vay đối với từng xí nghiệp
vận tải trong 15 ngày đầu quý.
Chương
9:
KIỂM
TRA SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NGÂN HÀNG
Điều
62. –
Để Ngân hàng có thể phân tích hoạt động kinh tế của các
xí nghiệp vận tải quốc doanh và kiểm tra việc sử dụng vốn cho vay, các Sở, Cục,
Nha và các xí nghiệp hàng tháng, hàng quý, và cuối năm phải gửi đến Ngân hàng
(các Bộ, Cục, Nha gửi cho Ngân hàng Trung ương, các xí nghiệp gửi cho Chi nhánh
Ngân hàng giữ tài khoản thanh toán và cho vay) các tài liệu sau đây:
1 - Bảng cân đối tài
sản hàng tháng, hàng quý, hàng năm kèm theo tất cả các bản phụ bản giải thích.
2 - Bản báo cáo giá
thành.
3 - Bản báo cáo thu
chi tài vụ.
4 - Bản báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch vận chuyển, kế hoạch cung cấp vật tư và kế hoạch tiêu
thụ.
5 – Báo cáo nghiệp vụ
về tình hình vận chuyển vật tư của xí nghiệp gồm các số liệu về vật tư tồn kho
đầu thời kỳ, số vật tư nhập, xuất và số vật tư tồn kho cuối thời kỳ. Xí nghiệp
gửi báo cáo này cho Ngân hàng 15 ngày một lần chậm nhất vào các ngày 03 và 18
mỗi tháng.
Nói chung các xí
nghiệp vận tải quốc doanh đồng gửi ngay cho Ngân hàng khi gửi các báo cáo này
cho cấp trên.
Điều
63. –
Khi kiểm tra các xí nghiệp vận tải quốc doanh sử dụng
vốn vay, Ngân hàng kiểm tra chủ yếu số vật tư làm đảm bảo cho khoản vay. Việc
kiểm tra tiến hành trước khi cho vay, và thường xuyên trong suốt thời gian vay
tiền cho đến khi xí nghiệp trả xong nợ.
Điều
64. –
Việc kiểm tra đảm bảo số tiền vay tiến hành:
1. – Trên cơ sở các
tài liệu báo cáo nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư.
2. – Theo các tài
liệu kiểm kê đánh giá tài sản.
3. – Theo các số liệu
của kế toán kho tàng xí nghiệp.
4. – Theo số liệu
bảng cân đối hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
5. – Theo các số liệu
vật tư thực có trong kho xí nghiệp bằng cách đi đến tận xí nghiệp để kiểm tra
hiện vật.
Điều
65. –
Khi căn cứ vào các tài liệu trên để kiểm tra bảo đảm,
Ngân hàng thấy dự trữ vật tư thực có trên mức tiêu chuẩn ít hơn số tiền đã cho
xí nghiệp vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và về nhu cầu tạm thời thì
Ngân hàng phải thu hồi ngay số tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách
trích tài khoản “tiền gửi thanh toán” của xí nghiệp. Nếu tài khoản tiền gửi
thanh toán không có tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay không có vật tư
bảo đảm sang tài khoản nợ quá hạn và yêu cầu xí nghiệp phải có kế hoạch trả nợ
nhanh chóng.
Chương
10:
CÁC
HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều
66. –
Các xí nghiệp vận tải quốc doanh vay tiền của Ngân hàng
quốc gia Việt Nam phải chấp hành đúng kỷ luật trả nợ và báo cáo đã quy định:
1. - Nếu đến hạn
không trả nợ, Ngân hàng xét không có lý do chính đáng thì sẽ chủ động trích tài
khoản tiền gửi thanh toán để thu hồi về.
Trường hợp trong tài
khoản tiền gửi thanh toán không có đủ tiền trả nợ, Ngân hàng sẽ chuyển sang tài
khoản “Nợ quá hạn” và áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số tiền quá hạn
trong thời gian quá hạn.
2. - Nếu xí nghiệp
không gửi báo cáo nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư đúng thời
hạn, không gửi tiền tuất khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn đúng kỳ hạn vào Ngân
hàng theo như quy định của Bộ, hoặc không gửi bảng cân đối tài sản theo thời
hạn quy định của Bộ, Ngân hàng sẽ báo chính thức và tạm thời đình chỉ cho vay
thêm về tất cả các loại cho vay cho đến khi nhận được các tài liệu nói trên.
Trong các trường hợp
này, Ngân hàng có quyền đòi trước hạn một phần nợ nhưng phải báo cho xí nghiệp
biết trước 10 ngày.
CHƯƠNG
11:
ĐIỀU
KHOẢN PHỤ
Điều
67. –
Đối với các xí nghiệp sản xuất công trường, hạch toán
kinh tế riêng thuộc các Cục Vận tải Thủy, Tổng Cục đường sắt và Sở quốc doanh
vận tải ô tô thì Ngân hàng cho vay theo thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn
đối với xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
CÁC
MẪU BẢNG VỀ CHO VAY VẬN TẢI QUỐC DOANH
I - MẪU BẢNG DO ĐƠN
VỊ VAY TIỀN LÀM BAO GỒM NHỮNG GIẤY TỜ CẦN THIẾT PHẢI LÀM KHI VAY TIỀN VÀ CÁC
BẢNG KẾ HOẠCH XIN VAY TIỀN CÁC LOẠI:
1) Đơn xin vay (Mẫu
số 1)
2) Giấy nhận nợ (Mẫu
số 2)
3) Bảng kê dự trù vật
tư để vay tiền (Mẫu
số 3)
4) Bảng kế hoạch tổng
hợp vay vốn (Mẫu số
4)
5) Bảng tính kế hoạch
vay vốn trên mức tiêu chuẩn (Mẫu số 5)
6) Bảng tính mức cho
vay chi phí kinh doanh theo thời vụ (Mẫu số 6)
7) Bảng tính kế hoạch
trả chi phí kinh doanh theo thời vụ (Mẫu số 7)
8) Bảng kê tồn kho
các nhiên liệu và vật liệu nhận đã dự trù (Mẫu số 8)
9) Bảng kế hoạch vay
vốn sửa chữa lớn (Mẫu số
9)
II - MẪU BẢNG DO CÁN
BỘ NHÂN VIÊN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG, LÀM GỒM NHỮNG BẢNG TÍNH TOÁN KHI CHO VAY VỀ
DỰ TRỮ VẬT TƯ
1) Bảng tính giá trị
vật tư dự trữ để đảm bảo cho vay (Mẫu số 10)
2) Bảng tính đảm bảo
để cho vay (Mẫu
số 11)
BỘ ……………………………
CỤC ………………………….
XÍ NGHIỆP ………………….
|
ĐƠN XIN VAY
Ngày định vay ……………..
|
Mặt trước
MẪU SỐ 1
Số đơn xin vay
………….
|
PHẦN ĐƠN VỊ VAY VỐN
CHI
|
BỘ PHẬN CHO VAY
NGÂN HÀNG GHI
|
Tên đơn vị Quốc
doanh vận tải đường sắt
Địa chỉ
……………………………… Hà Nội
Giây nói số
………………………………
Số hiệu tài khoản
cho vay …………………………
Số hiệu tài khoản
thanh toán ………………………
Kính gửi Chi nhánh
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội
Theo quy định trong
thể lệ cho vay ngắn hạn đối với xí nghiệp vận tải quốc doanh của Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam
Yêu cầu Ngân hàng
cho vay số tiền:
Năm triệu tám trăm
ba mươi hai nghìn đồng (5.832.000đ)
để dùng vào việc
(trình bày mục đích xin vay) ……..
……………………………………………………….
Có các giấy tờ kèm
theo (giấy tờ cần thiết đã quy định trong thể lệ)
1 – Bảng kê vật tư
2 – Giấy nhận nợ
3 – ………………………
4 – ………………………
5 – ………………………
Chúng tôi xin hứa
tuân theo đúng thể lệ cho vay và các quy định khác có liên quan của Ngân hàng
quốc gia Việt Nam;
Phụ trách
Kế toán Tài vụ
(ký tên)
|
Ngày 25 tháng 03
năm 1958
Thủ trưởng
(ký tên và đóng
dấu)
|
|
Ngân hàng nhận được
đơn vay
Ngày 25 tháng 03
năm 1958
TÌNH HÌNH VAY MƯỢN
CỦA XÍ NGHIỆP
Ngày 01 tháng 04
năm 1958
Số tiền
Mức quy định cho
vay theo kế hoạch
- Số dư cuối quý
…………………………………
- Số dư cao nhất
trong quý: 5832đ
- Số tiền đã cho
vay ………………………………
- Số dư còn có thể
cho vay 5.832đ
Đảm bảo cho khoản
vay …………………………
Chứng từ thanh toán
đến hạn chưa trả
Vốn vay quá hạn
…………………………………
Lại phải trả
………………………………………
Ý KIẾN CỦA BỘ PHẬN
CHO VAY
|