Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 146/2005/NĐ-CP chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng

Số hiệu: 146/2005/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 23/11/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 146/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Các tổ chức tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức tín dụng phải thực hiện công khai tài chính.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (hoÆc Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của các tổ chức tín dụng.

Điều 4. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với các tổ chức tín dụng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 5. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm:

1. Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn điều lệ;

b) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật;

c) Thặng dư vốn cổ phần;

d) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính;

e®)Lợi nhuận được để lại.

2. Vốn huy động:

a) Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân;

b) Vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;

c) Vay Ngân hàng Nhà nước;

d) Phát hành các giấy tờ có giá.

3. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phải công bố công khai số vốn điều lệ mới.

Điều 7. Sử dụng vốn, tài sản

1. Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng không quá 50% vốn tự có cấp một (theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước) để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Tổ chức tín dụng được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.

3. Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị.

Điều 8. Góp vốn, mua cổ phần

1. Tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tín dụng được góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Tổ chức tín dụng không được mua cổ phần, góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và kế toán trưởng của tổ chức tín dụng.

Điều 9. Bảo đảm an toàn vốn

Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:

1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.

3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc Bảo toàn tiền gửi để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng.

5. Trích vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản dự phòng sau:

a) Dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

c) Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn (bao gồm cả giảm giá chứng khoán);

d) Dự phòng phải thu khó đòi;

®) Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

6. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản

1. Kiểm kê tài sản:

Tổ chức tín dụng thực hiện kiểm kê tài sản khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của tổ chức tín dụng; hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản thừa, thiếu, cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

2. Đánh giá lại tài sản:

a) Tổ chức tín dụng thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thực hiện chuyển đổi sở hữu, đa dạng hoá hình thức sở hữu;

- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài tổ chức tín dụng, hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấm dứt hoạt động.

b) Việc đánh giá lại tài sản và xử lý hạch toán đối với khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại ®iÓm akhoản 2 §iều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 11. Khấu hao tài sản cố định

Tổ chức tín dụng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật như đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tín dụng được sử dụng số khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Xử lý tổn thất về tài sản

Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

1. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (hoÆc Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

Điều 13. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản

Tổ chức tín dụng được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền của tổ chức tín dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.

Điều 14. Nhượng bán tài sản

1. Tổ chức tín dụng được nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.

2. Việc nhượng bán tài sản của các tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về nhượng bán tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước.

3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán và chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Điều 15. Thanh lý tài sản

1. Tổ chức tín dụng được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng.

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản của các tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước.

2. Khi thanh lý tài sản, tổ chức tín dụng phải thành lập Hội đồng thanh lý. §ối với những tài sản pháp luật quy định phải bán đấu giá, khi thanh lý tổ chøc tÝn dông phải tổ chức b¸n đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Chương 3:

DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH

Điều 16. Doanh thu

1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được trong kỳ bao gồm:

a) Thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thu từ hoạt động tín dụng, thu lãi tiền gửi, thu dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ hoạt động mua bán nợ, thu về chênh lệch tỷ giá, thu từ hoạt động kinh doanh khác;

b) Thu khác gồm: các khoản thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các công ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thu khác.

2. Bộ Tài chính quy định điều kiện và thời điểm để xác định doanh thu.

Điều 17. Chi phí

Chi phí của tổ chức tín dụng là các chi phí chi trả hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm:

1. Chi hoạt động kinh doanh:

a) Chi phí phải trả lãi tiền gửi; chi phí phải trả lãi tiền vay; chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; chi hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng; chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; chi cho hoạt động mua bán nợ; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá; chi cho hoạt động kinh doanh khác;

b) Chi trích khấu hao tài sản cố định. Mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;

c) Chi đi thuê và cho thuê tài sản;

d) Tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương theo quy định;

đ) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;

e) Chi dịch vụ mua ngoài: chi thuê sửa chữa tài sản cố định, vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người, chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo quy định, chi hoa hồng, đại lý môi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác;

g) Các khoản chi phí khác:

Chi bảo hộ lao động.

Chi trang phục giao dịch.

Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.

Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ.

Tiền ăn ca cho cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng.

Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng có tham gia.

Chi cho công tác đảng, đoàn thể tại tổ chức tín dụng (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định).

Chi trích lập các khoản dự phòng và chi tham gia tổ chức bảo toàn tiền gửi hoặc chi đóng bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi sáng kiến cải tiến; chi đào tạo lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng lực quản lý; chi hỗ trợ giáo dục (nếu có); chi y tế cho người lao động của tổ chức tín dụng theo chế độ quy định.

Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại.

Chi cho công tác bảo vệ cơ quan.

Chi cho công tác bảo vệ môi trường.

Chi lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, giao dịch, đối ngoại, chi phí hội họp.

Chi nộp thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế nhà đất, các loại thuế, phí và lệ phí khác.

2. Các chi phí khác của tổ chức tín dụng bao gồm:

a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm giá trị còn lại của tài sản và các chi phí nhượng bán, thanh lý);

b) Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi;

c) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;

d) Chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định này;

đ)Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được;

e) Các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác.

Điều 18. Tổ chức tín dụng không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản sau:

1. Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật do cá nhân gây ra không mang danh tổ chức tín dụng.

2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.

3. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.

4. Các khoản chi không hợp lý khác.

Điều 19.

1. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ sách và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam.

2. Trong trường hợp có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 20. Tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.

Chương 4:

LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 21. Lợi nhuận thực hiện

Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận của tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.

Điều 22. Phân phối lợi nhuận đối với các tổ chức tín dụng 100% vốn Nhà nước:

Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:

1. Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng.

2. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quyđịnh của hợp đồng (nếu có).

3. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Lợi nhuận sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1, 2 và 3 §iều này được phân phối theo quy định dưới đây:

a) Trích qũy dự phòng tài chính 10%; mức tối đa của qũy này không vượt quá 25% vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng;

b) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 50%;

c) Lợi nhuận còn lại được phân phối tiếp như sau:

Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành tổ chức tín dụng theo quy định chung đối với doanh nghiệp nhà nước.

Trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích tối đa không quá ba tháng lương thực hiện.

Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

Điều 23. Phân phối lợi nhuận đối với các tổ chức tín dụng khác:

Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:

1. Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, chia lãi cho các thành viên liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có), bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Trích 10% vào qũy dự phòng tài chính; số dư tối đa của qũy này không vượt quá 25% vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng.

3. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại do tổ chức tín dụng tự quyết định.

Điều 24. Nguyên tắc sử dụng các quỹ:

1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.

2. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.

Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.

3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí.

4. Quỹ thưởng Ban điều hành tổ chức tín dụng được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc tổ chức tín dụng. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng.

5. Quỹ khen thưởng dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng;

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định;

c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.

6. Quỹ phúc lợi dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận;

b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng;

c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của tổ chức tín dụng;

d) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác;

Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN

Điều 25. Kế toán, thống kê

1. Tổ chức tín dụng thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.

2. Năm tài chính của tổ chức tín dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 26. Báo cáo tài chính

Cuối kỳ kế toán (quý, năm), tổ chức tín dụng phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.

Điều 27. Kiểm toán

1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình.

2. Việc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phải được gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 28. Công khai báo cáo tài chính

Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Quy chế tài chính

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, các tổ chức tín dụng xây dựng quy chế tài chính của mình trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện. Riêng đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước, quy chế tài chính phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. 

Chương 6:

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng

1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý tổ chức tín dụng, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng.

2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao cho tổ chức tín dụng sử dụng.

3. Quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Phê duyệt phương án huy động vốn, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế do Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

5. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng và thực hiện công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định; thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên độc lập thuộc tổ chức tín dụng; thông qua kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm do Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình; cử người đại diện phần vốn tổ chức tín dụng đầu tư vào doanh nghiệp khác.

6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng, Giám đốc công ty thành viên độc lập trong việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh theo kế hoạch, phương án đã được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

7. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo đúng quy định.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (hoÆc Giám đốc) tổ chức tín dụng

1. Đại diện pháp nhân của tổ chức tín dụng, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật và trước cơ quan tài chính về việc điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.

2. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao.

3. Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn được Hội đồng quản trị thông qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản ngân sách nhà nước.

4. Chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho tổ chức tín dụng.

5. Xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng.

6. Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.

7. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ quan tài chính nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

8. Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng.

9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH

Điều 32. Kế hoạch tài chính

1. Các tổ chức tín dụng lập kế hoạch tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước ViÖt Nam. Kế hoạch tài chính của các tổ chức tín dụng gồm:

a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng;

b) Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước của tổ chức tín dụng;

c) Kế hoạch lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.

2. Các kế hoạch nêu trên của tổ chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước ViÖt Nam trướcngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch.

Điều 33. Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19 th¸ng11 n¨m 1999của Chính phủ.

Điều 35. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dâncác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.315

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


 

Phan Văn Khải

 

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 146/2005/ND-CP

Hanoi, November 23, 2005

 

DECREE

ON FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO CREDIT INSTITUTIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated 12 December 1997 as amended by Law No. 20/2004/QH11 dated 15 June 2004;
Pursuant to the Law on Enterprises dated 12 June 1999;
Pursuant to the Law on State Owned Enterprises dated 26 November 2003; On the proposal of the Minister of Finance;

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2. Principles on financial management

1. Credit institutions shall be financially autonomous and self-responsible for their own business operations, and shall discharge their obligations and fulfil their commitments in accordance with law.

2. Credit institutions shall make their finances known to the public1.

Article 3. Chairmen of boards of management and general directors (directors) of credit institutions shall be liable before the law and before State administrative bodies for the observance of the financial, accounting and auditing regimes applicable to credit institutions.

Article 4. The Ministry of Finance shall perform the function of State financial administration of credit institutions, and shall guide and inspect credit institutions in implementing the financial regime pursuant to law.

Chapter II

MANAGEMENT AND USE OF CAPITAL AND ASSETS

Article 5. Working capital of credit institutions

[The working capital of a credit institution shall comprise:]

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(a) Charter capital;

(b) Differences arising from revaluation of assets and exchange rate differences prescribed by law;

(c) Shareholding capital surplus;

(d) Reserve fund for supplementation of charter capital, professional development investment fund, and financial reserve fund;

(dd) Retained profit.

2. Mobilized capital:

(a) Capital mobilized from cash deposits of organizations and individuals;

(b) Capital borrowed from domestic and foreign credit institutions;

(c) Borrowings from the State Bank;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Other capital as stipulated by law.

Article 6. Credit institutions must, throughout the course of their operation, ensure that their actual charter capital level is not lower than the legal capital level stipulated by the Government for such type of credit institution.

In a case of changing the charter capital, the credit institution must publicize the new amount of its charter capital.

Article 7. Use of capital and assets

1. Credit institutions shall be permitted to use their working capital to conduct business pursuant to the Law on Credit Institutions, ensuring the principle of capital safety and development. Credit institutions may use not more than 50% of their own level one equity (pursuant to guidelines of the State Bank) for investment in construction and procurement of fixed assets, and they must observe all State regulations on management of investment and construction.

2. Credit institutions shall have the right to restructure their capital and assets in order to service development of their business operation.

3. The transfer of capital and assets as between branches or independent member companies of a credit institution shall comply with the regulations of the board of management of such credit institution.

Article 8. Capital contribution and share purchase

1. Credit institutions shall be permitted to use their charter capital and reserve funds in order to contribute capital to [and/or] purchase shares in enterprises and other credit institutions in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Credit institutions shall be permitted to contribute capital to joint ventures using the value of land use rights in accordance with the law on land.

4. A credit institution shall not be permitted to purchase shares in, or to contribute capital to another enterprise where a manager, executive or principal owner of such other enterprise is the spouse, parent, child or sibling of a member of the board of management, board of controllers or board of directors of such credit institution, or of the chief accountant of such credit institution.

Article 9. Assurance of capital safety

A credit institution shall be responsible to implement the regulations on assurance of safety of its operational capital as follows:

1. Managing and using its capital and assets in accordance with law.

2. Maintaining the prudential ratios prescribed by law.

3. Purchasing property insurance in accordance with law.

4. Participating in deposit insurance organizations or preserving cash deposits in order to protect the legitimate interests of depositors and to contribute to maintaining the stability of credit institutions.

5. Setting up the following reserves and accounting for such deductions in its business operational expenses:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(b) A reserve for decreases in the price of unsold goods;

(c) A reserve for losses in long-term investments (including decreases in the price of securities);

(d) A bad debts reserve;

(dd) A reserve for retrenchment and loss of work allowances.

6. Other measures to preserve capital in accordance with law.

Article 10. lnventory and revaluation of assets

1. Inventory of assets:

A credit institution shall conduct an inventory of its assets after closing its accounting books in order to prepare its annual financial statements; and when it implements any decision on division, separation, merger, consolidation or conversion of ownership; and after the occurrence of any natural disaster or enemy destruction; or for any reason which causes a change in its assets; or pursuant to the regulations of a competent State body. With regard to the redundant or deficient assets of a credit institution, such credit institution must determine the cause thereof and the responsibilities of the persons involved as well as the amount of material compensation payable pursuant to regulations.

2. Revaluation of assets:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Pursuant to a decision of a competent State body;

- In order to implement conversion of ownership or diversification of ownership forms;

- In order to use assets for investment outside the credit institution, or to recover assets on termination of operation of a joint venture.

(b) The revaluation of assets and settlement of any difference following an increase or decrease in the value of assets after revaluation as defined in clause 2(a) of this article shall be implemented in accordance with law on a case-by-case basis.

Article 11. Depreciation of fixed assets

Credit institutions may depreciate their fixed assets in accordance with the same law applicable to enterprises, and they may use the amount of such depreciation for reinvestment in replacement or renewal of their fixed assets and for other business requirements in accordance with law.

Article 12. Dealing with asset losses

Credit institutions must, when suffering asset losses, determine the causes thereof and the responsibilities therefor, and deal with the losses as follows:

1. In the case of a subjective cause, the person causing such loss must pay compensation. The board of management or general director (director) of the credit institution shall decide the amount of compensation in accordance with law and shall be liable for such decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The reserve already appropriated from business expenses shall be used to offset the loss in accordance with law.

4. If a credit institution still suffers a deficit after losses have been offset by compensation paid by individuals or organizations, by insurance indemnity and by the reserve accounted for in business expenses, then such deficit shall be offset by the financial reserve fund. If the financial reserve fund is insufficient to make up for the deficit, then the deficit shall be accounted for in other expenses in the period.

Article 13. Leases, mortgages and pledge of assets

Credit institutions shall have the right to lease out, mortgage or pledge their assets pursuant to the provisions of the Civil Code and other provisions of law, ensuring effectiveness, and safety and development of their capital.

Article 14. Sale of assets

1. Credit institutions shall have the right to sell their assets to recover capital for use for more effective business purposes.

2. The sale of assets by State owned credit institutions must comply with the law on sale of assets by State owned enterprises.

3. Any difference between proceeds collectible from a sale of assets [on the one hand] and the residual value of such sold assets plus expenses of the sale [on the other hand] shall be accounted for in the business results of the credit institution.

Article 15. Liquidation of assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Authority to decide on the liquidation of assets of State owned credit institutions shall be implemented in accordance with the law on liquidation of assets of State owned enterprises.

2. A credit institution must set up a liquidation council when liquidating assets. A credit institution must organize an auction in accordance with law when liquidating assets required by law to be auctioned.

3. Any difference between proceeds collectible from the liquidation of assets and the residual value of such liquidated assets plus expenses of the liquidation shall be accounted for in the business results of the credit institution.

Chapter III

REVENUE, EXPENSES AND BUSINESS RESULTS

Article 16. Revenue

1. Revenue from the business operation of a credit institution means the amount of money collectible within any one period, comprising:

(a) Revenue from business activities including revenue from the credit operation; deposit interest; revenue from services provided, from foreign exchange activities and gold trading activities; interest from capital contribution, share purchases, revenue from purchase and sale of debts; exchange rate differences, and revenue from other business activities;

(b) Other revenue including proceeds from sale or liquidation of fixed assets, from capital amounts after they have been dealt with using the risks reserve; revenue from managerial funding for independent member companies; revenue from fines imposed on clients for contractual breaches; and other revenue.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 17. Expenses

Expenses of a credit institution means reasonable expenses arising within any one period, comprising:

1. Expenses for the business operation:

(a) Expenses payable on deposit interest or loan interest; expenses for foreign exchange and gold trading activities; expenses for banking services activities, for purchase and sale of shares or bonds, for purchase and sale of debts, for capital contribution or share purchases; expenses on exchange rate differences; and expenses for other business activities;

(b) Expenses for depreciation of fixed assets. The depreciation level shall comply with the general level in regulations applicable to enterprises;

(c) Expenses for renting [leasing] or leasing out assets;

(d) Expenses being payment of salaries and remuneration, and payments in the nature of salaries as stipulated by law;

(dd) Expenses being social insurance, health insurance and trade union fee payments;

(e) Expenses for the purchase of outside services such as repair of fixed assets, transportation, electricity, water, telephone, supplies, printing paper, stationery, labour tools, fire prevention and fighting, consultancy, auditing, property insurance, personal accident insurance, working trips, travel allowances for leave pursuant to regulations, commission, agency brokerage, consignment services and other services;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Expenses for labour protection.

- Expenses for office uniforms.

- Expenses for redundancy or severance allowances for employees pursuant to regulations.

- Expenses for female employees pursuant to regulations.

- Expenses for shift meals of officials and employees.

- Expenses being payment of dues to business associations in which the credit institution participates.

- Expenses for activities of the Party and mass organizations at the credit institution (expenses not funded by the Party or by mass organizations and made from stipulated sources).

- Expenses for setting up of reserves and for participating in deposit preservation organizations or deposit insurance premiums pursuant to the provisions of article 9 of this Decree.

- Expenses for scientific research or research into the renewal of technology; for innovations; for training employees to raise their professional and managerial capability; for educational support (if any); and for healthcare of employees pursuant to the stipulated regime.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Expenses for security and protection.

- Expenses for environmental protection work.

- Expenses for reception of guests, ceremonies, dissemination of information, advertising, marketing, promotions, transactions, public relations and meetings.

- Expenses being payment of licensing tax, land use tax or land rent, house and land tax, other taxes, and other fees and charges.

2. Other expenses of credit institutions, comprising:

(a) Expenses for the sale or liquidation of assets (including the residual value of the assets and the expenses of the sale or liquidation);

(b) Expenses for recovery of debts which had been written off and expenses for recovery of overdue bad debts;

(c) Expenses being fines for breach of economic contracts;

(d) Expenses for dealing with residual asset losses after the losses had been offset by the sources defined in article 12.4 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(e) Other reasonable and valid expenses.

Article 18. Items not permitted to be accounted for as business expenses

[Credit institutions shall not be permitted to account for the following in business expenses:]

1. Fines for breaches of law by individuals not acting in the name of the credit institution.

2. Expenses not relating to business activities of the credit institution, and expenses without valid source vouchers.

3. Expenses covered by other sources.

4. Other unreasonable expenses.

Article 19.

1. All economic operations must be reflected in accounting books and accounting finalization reports must be in Vietnamese dong.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 20. Credit institutions shall account for their revenue and expenses strictly in accordance with the prescribed regime; they shall be legally liable for the accuracy of such revenue and expense, and they must comply with the regime on invoices and source vouchers.

Chapter IV

PROFIT AND ESTABLISHING FUNDS

Article 21. Real profit

Real profit in a year mean the business results of the credit institution, including profit from its professional operations and from other activities. Profit of a credit institution means the difference determined between total receivable revenue and total payable reasonable and valid expenses.

Article 22. Distribution of profit of credit institutions with 100% State owned capital

Profit of a credit institution shall be distributed as follows, after offsetting losses in the previous year pursuant to the provisions of the Law on Corporate Income Tax and after paying corporate income tax in accordance with law:

1. Deductions for setting up of the reserve fund for supplementation of its charter capital by 5%, provided that this fund does not exceed the level of charter capital.

2. Sharing amongst associated capital contributing members under terms of contracts (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Distribution as follows, after subtracting the sums set out in clauses 1, 2 and 3 of this article:

(a) 10% for the financial reserve; the maximum level of this fund must not exceed 25% of the charter capital of the credit institution;

(b) 50% for the professional operation development investment fund;

(c) The remaining profit to be distributed as follows:

- To set up a bonus fund for the credit institution's managerial and executive board in accordance with the general regulations applicable to State owned enterprises.

- To set up the reward fund and the welfare fund. The maximum appropriation level shall not exceed 3 months' actually paid salary.

- The remaining profit, after the setting up of the reward and welfare fund, shall be added to the professional operation development investment fund.

Article 23. Distribution of profit of other credit institutions

Profit of a credit institution shall be distributed as follows, after offsetting losses in the previous year pursuant to the provisions of the Law on Corporate Income Tax and after paying corporate income tax in accordance with law:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Deduction of 10% for the financial provision; the maximum balance of this fund shall not exceed 25% of the charter capital of the credit institution.

3. The distribution of remaining profit shall be decided by the credit institution itself.

Article 24. Principles for use of funds

1. The reserve for supplementation of charter capital shall be used to supplement charter capital.

2. The professional operation development investment fund shall be used to invest in business expansion and renewal of technology as well as working equipment and working conditions of the credit institution in question.

The board of management of the credit institution shall make decisions, based on the demand for investment and the capacity of the fund, on the forms and methods of investment on the principles of effectiveness, and safety and development of capital.

3. The financial reserve fund shall be used to offset residual asset losses and damage occurring in the course of business of the credit institution after such losses have been offset with compensation paid by the organizations and/or individuals who caused them, with indemnity paid by insurers and with the reserve set up and accounted for in expenses.

4. The bonus fund for the executive board of the credit institution shall be used to give bonuses to the board of management and to the board of directors of the credit institution. The amount of such bonuses shall be decided by the owner's representative, based on the business results of the credit institution and the proposal of the chairman of the board of management.

5. The reward fund shall be used to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(b) Provide extraordinary [one-off] rewards to individuals and/or collectives in the credit institution who have made technical improvements or introduced professional processes which have proved effective during business. The amount of such rewards shall be decided by the board of management.

(c) Reward individuals and units outside the credit institution with an economic relationship with the credit institution who have performed contractual terms well [and] who have effectively contributed to the business activities of the credit institution. The amount of such rewards shall be decided by the board of management.

6. The welfare fund shall be used to:

(a) Invest in construction or repair of welfare facilities, or to supplement capital for construction of such facilities; to contribute investment capital for construction of welfare facilities for the entire industry or for facilities to be shared with other units pursuant to contractual agreements.

(b) Spend on sporting, cultural and public welfare activities of the collective of officials and employees of the credit institution.

(c) Spend on regular or one-off allowances for officials and employees of the credit institution meeting with difficulties, including those who have retired or lost their working capacity.

(d) Spend on other welfare activities.

The board of management of the credit institution and the general director (director) shall co-ordinate with the executive board of the trade union in managing and using this fund.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 25. Accounting and statistics

1. Credit institutions must implement the accounting and statistical regimes stipulated by law, record complete initial vouchers, update their accounting books, and must fully, promptly, truthfully and objectively reflect their financial operations.

2. The fiscal year of credit institutions shall commence on 1 January 1 and end on 31 December of the same calendar year.

Article 26. Financial statements

Credit institutions must, at the end of an accounting period (quarter or year), formulate, present and send their financial statements as well as statistical reports as stipulated by law. The board of management of the credit institution and the general director (director) shall be liable for the accuracy and truthfulness of such statements and reports.

Article 27. Auditing

1. Credit institutions must organize internal audits to audit their financial statements.

2. The audit of financial statements of credit institutions shall comply with the current law on accounting. The results of the audit of the financial statements of credit institutions must be sent to the State [administrative] financial bodies and to the State Bank of Vietnam.

Article 28. Financial publicity

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 29. Financial rules

Credit institutions must, based on guidelines on the [applicable] financial regime, formulate their own financial rules and submit them to their board of management for approval in order to provide the basis for implementation. The financial rules of State owned credit institutions must be approved by the Ministry of Finance.

Chapter VI

RESPONSIBILITIES OF THE BOARD OF MANAGEMENT AND OF THE GENERAL DIRECTOR (DIRECTOR) OF A CREDIT INSTITUTION

Article 30. Responsibilities of the board of management of a credit institution

[The board of management of a credit institution shall have the following responsibilities:]

1. To manage the credit institution and within the ambit of its powers, to organize, inspect and supervise the financial operation of the credit institution.

2. To receive capital, land, natural resources and other resources assigned by the State and shareholders to the credit institution for use.

3. To decide or authorize the general director (director) of the credit constitution to decide on investment projects, capital contributions or share purchases with domestic and foreign economic organizations pursuant to law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. To approve the annual financial statements of the credit institution and to publicize them in accordance with regulations; to approve the annual financial statements of independent member companies of the credit institution; to approve long-term and annual financial plans submitted by the general director (director); and to appoint persons to represent capital portions of the credit institution invested in other enterprises.

6. To inspect and supervise the general director (director) of the credit institution as well as directors of its independent member companies in the use, preservation and development of capital, in the organization of business activities under plans or schemes which the board has already approved, and in the discharge of obligations to the State budget.

7. To take responsibility for examining the accuracy and truthfulness of the reports on business results of the credit institution and on distribution and use of after-tax profits in strict compliance with regulations.

8. To perform other responsibilities as stipulated by law.

Article 31. Responsibilities of the general director (director) of a credit institution

[The general director (director) of a credit institution shall have the following responsibilities:]

1. To act as legal entity representative of the credit institution and to administer its operations, and to be responsible before the board of management, before the Governor of the State Bank, before the law and before financial institutions for administration of the operations of the credit institution.

2. To join the chairman of the board of management in signing for reception of capital, land, natural resources and other resources assigned by the State and shareholders.

3. To take responsibility for administration of the use of capital in business under the capital use, preservation and development scheme as approved by the board of management, and to carry out the profit distribution scheme after making State budget remittances.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. To formulate expenses standards appropriate to the business conditions of the credit institution.

6. To prepare and submit financial statements to the board of management for approval. To be responsible for the accuracy and truthfulness of financial statements, statistical reports, accounting finalization data and other financial information.

7. To prepare annual financial plans compatible with the business plan for submission to the board of management for approval, and to send them to the State financial [administrative] bodies pursuant to regulations of the Ministry of Finance.

8. To make decisions on investment projects, capital contributions and share purchases with domestic and foreign economic organizations pursuant to authorization from the board of management of the credit institution.

9. To perform other responsibilities as stipulated by law.

Chapter VII

FINANCIAL PLANS, AND FINANCIAL EXAMINATION AND INSPECTION

Article 32. Financial plans

1. Credit institutions shall formulate annual financial plans pursuant to guidelines of the Ministry of Finance and send them to the State financial [administrative] bodies and to the State Bank of Vietnam. The financial plans shall comprise:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(b) Plan on revenue, expenses, business results and planned State budget remittances;

(c) Labour and salary plan.

2. The above plans of credit institutions must be approved by the board of management and sent to the State financial [administrative] bodies and to the State Bank of Vietnam prior to 15 November in the year preceding the planned year.

Article 33. The Ministry of Finance shall examine and inspect credit institutions in their observance of the financial regime.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 34. This Decree shall take effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette, and shall replace Decree No. 166/1999/ND-CP of the Government dated 19 November, 1999.

Article 35. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and shall co-ordinate with the State Bank of Vietnam in, providing guidelines for implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and of Government bodies, and chairmen of provincial and municipal people's committees shall be responsible for implementation of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24.230

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.200.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!