|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
095-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngày ban hành:
|
27/02/1959
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 095-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
CHO PHÉP NGÂN HÀNG QUỐC GIA PHÁT HÀNH TIỀN MỚI, THAY ĐỔI TIỀN
ĐANG LƯU HÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Trên cơ sở những thắng lợi to
lớn về các mặt đã đạt được trong thời kỳ khôi phục kinh tế và trong năm đầu thực
hiện kế hoạch 3 năm;
Xét thấy nền kinh tế quốc dân ở miền Bắc Việt Nam
hiện nay đã căn bản ổn định và đương phát triển;
Xét thấy cần thiết phải thay đổi đơn vị tiền tệ để nâng cao giá trị đồng tiền,
làm yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế đẩy mạnh sản xuất, mở rộng giao lưu hàng
hóa, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, đề cao
hơn nữa tính chất ưu việt của chế độ ta;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ và sắc lệnh số 015/SL ngày 27 tháng 02
năm 1959 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. –
Ngân hàng quốc gia Việt Nam
được phép phát hành tiền mới thay đổi tiền đang lưu hành.
Những loại tiền mới gồm có:
- Các loại giấy bạc 10 đồng, 5 đồng,
2 đồng, 1 đồng, 5 hào, 2 hào, 1 hào.
- Các loại tiền 5 xu, 2 xu, 1 xu
bằng kim khí hay bằng giấy.
Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia
Việt Nam
sẽ ra nghị định phát hành từng loại tiền mới (giấy bạc và tiền kim khí). Nghị định
ấy sẽ ghi rõ những đặc điểm của từng loại tiền như kích thước, hình vẽ, màu sắc,
v.v…
Điều 2. – Đơn vị tiền tệ
thay đổi theo tỷ lệ một đồng tiền mới ăn một nghìn đồng tiền cũ, nhưng giá trị
hàng hóa không thay đổi, nghĩa là một đồng tiền mới vẫn mua được số hàng giá trị
bằng một nghìn đồng tiền cũ.
Điều 3. – Các giấy bạc
Ngân hàng đang lưu hành gồm các loại 5.000 đ, 1.000 đ, 500 đ và 200 đ được Ngân
hàng quốc gia Việt Nam thu đổi theo tỷ lệ nhất luật là một đồng tiền mới ăn một
nghìn đồng tiền cũ, không phân biệt các tầng lớp nhân dân có nhiều tiền hay có
ít tiền, không phân biệt là tiền mặt hay tiền gửi ở Ngân hàng.
Các loại giấy bạc Ngân hàng cũ
100 đ, 50 đ, 20 đ và 10 đ được để lại lưu hành song song với tiền mới làm tiền
hào và xu, và thành giấy bạc 1 hào, 5 xu, 2 xu và 1 xu.
Điều 4. –
Việc thu đổi phải nhằm phương châm: nhanh, gọn, tốt, để thuận tiện cho việc làm
ăn của nhân dân và cho việc ổn định thị trường.
Điều 5. –
Để khỏi ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ trên thị trường và sinh hoạt của nhân
dân, nhưng đồng thời phải ngăn chặn được những hành động đầu cơ, tung tiền tích
trữ hàng hóa, các loại giấy bạc Ngân hàng cũ 5.000 đ, 1.000 đ, 500 đ và 200 đ
được song song lưu hành với tiền Ngân hàng mới trong một thời gian rất ngắn.
Sau khi đình chỉ lưu hành, sẽ tiếp tục thu đổi hết trong thời gian do chính quyền
và Ban thu đổi địa phương quy định tùy theo tình hình cụ thể của địa phương,
nhưng không được quá 3 ngày ở thành thị, 7 ngày ở nông thôn và 20 ngày ở miền
xa xôi.
Kể từ ngày đình chỉ lưu hành,
các loại giấy bạc Ngân hàng cũ 5.000 đ, 1.000 đ, 500 đ và 200 đ không có giá trị
tiêu dùng trên thị trường nữa, và chỉ có thể đem đổi lấy tiền Ngân hàng mới tại
các Bàn đổi tiền.
Điều 6.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam
được ủy nhiệm tổ chức việc thu đổi giấy bạc Ngân hàng cũ đang lưu hành.
Để lãnh đạo công tác thu đổi được
chặt chẽ và giúp Ngân hàng quốc gia Việt Nam trong việc thu đổi giấy bạc cũ, sẽ
thành lập các Ban thu đổi ở Trung ương, các thành phố, các tỉnh, các thị trấn,
các huyện và các xã có điều kiện.
Thủ tướng Chính phủ và các Chủ tịch
Ủy ban hành chính các cấp chính quyền địa phương sẽ định thành phần các Ban thu
đổi và chỉ định những người vào các Ban đó.
Ban thu đổi Trung ương có trách
nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác thu đổi trong toàn miền Bắc Việt Nam
và làm việc dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ.
Các Ban thu đổi địa phương có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác thu đổi trong địa phương mình phụ
trách, và làm việc dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Hành chính cấp
mình và của Ban thu đổi cấp trên.
Ủy ban Hành chính các cấp có
trách nhiệm huy động và bố trí lực lượng giúp Ban thu đổi tiến hành việc thu đổi
nhanh, gọn và tốt.
Điều 7. –
Việc thu đổi giấy bạc Ngân hàng cũ cho nhân dân tiến hành ở thành thị theo hộ
khẩu và ở nông thôn theo nông hộ, trừ những trường hợp đặc biệt nói ở điều 10 của
nghị định này.
Ở thành thị, mỗi hộ khẩu cho người
mang sổ hộ khẩu và tất cả tiền mặt của mình có đến Bàn đổi tiền ở khu phố mình ở
để đổi lấy tiền Ngân hàng mới.
Ở nông thôn, các Bàn đổi tiền ở
xã tiến hành việc thu đổi theo các nông hộ.
Mỗi hộ cũng như cá nhân, ai có
bao nhiêu tiền mặt bằng giấy bạc 5.000 đ, 1.000 đ, 500 đ, 200 đ đều phải kê
khai và đem đổi hết.
Điều 8. –
Mỗi hộ chỉ được đổi tiền của mình và không được nhận tiền của hộ khác để đổi
thay. Ai làm trái điều này coi là phạm pháp và sẽ bị xử lý tùy theo trường hợp
nặng nhẹ đối với người nhờ đổi cũng như người đổi thay.
Nhân dân có nhiệm vụ theo dõi và
báo cáo chính quyền địa phương biết những sự thông đồng đổi tiền thay cho nhau.
Điều 9. –
Để thu đổi được nhanh và gọn, mỗi hộ được đổi ngay bằng tiền mặt đến mức 2 triệu
đồng tiền Ngân hàng cũ, số tiền còn lại thì trả bằng séc Ngân hàng.
Việc sử dụng séc sẽ quy định
trong một chỉ thị riêng.
Điều này không áp dụng đối với
các trường hợp nói ở điều 10, 12 và 13 dưới đây.
Điều 10. –
Các cá nhân và gia đình cán bộ, nhân viên trong các đơn vị bộ đội, các hộ tập
thể của cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp, nông trường quốc doanh, công trường xây dựng
của Nhà nước, các cán bộ, nhân viên ở cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp, v.v… tham
gia lao động tại các công trường xây dựng của Nhà nước, các dân công công trường
ở xa gia đình, quê quán, phải tập hợp tiền mặt của mình cho Công đoàn hoặc Ban
quản trị đem đi đổi tại Chi nhánh hay Chi điếm Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Công đoàn hay Ban quản trị phải lập danh sách ghi số tiền của mỗi cá nhân, mỗi
gia đình nếu ở chung, gửi cho Ngân hàng một bản.
Đối với những người nói ở trên,
có bao nhiêu tiền được đổi hết, trừ trường hợp gia đình ở riêng và ở xa thì ở
đâu đổi ở đấy, và đổi theo hộ khẩu hay nông hộ theo điều 7 và điều 9.
Điều 11. –
Các bạn Hoa kiều buôn bán làm ăn ở Việt Nam, ở khu phố, địa phương nào thì đổi
tiền Ngân hàng cũ tài Bàn đổi tiền thiết lập ở khu phố, địa phương đó, theo như
những điều quy định cho công dân Việt Nam.
Điều 12. –
Các cơ quan Ngoại giao nước ngoài, cơ quan Đại diện nước Pháp, Phân ban và Tổ
kiểm soát quốc tế có tổ chức và nhân viên giúp việc ở đâu thì do Bàn đổi tiền
lưu động đến tận nơi thu đổi.
Các cơ quan ấy kê khai tổng số
tiền mặt bằng giấy bạc Ngân hàng cũ và phân rõ:
- tiền mặt của quỹ cơ quan,
- tiền mặt của các nhân viên
trong cơ quan.
Điều 13. –
Các ngoại kiều không phải nhân viên giúp việc của các cơ quan, tổ chức ngoại
giao cư trú ở nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa sẽ đổi tiền tại cơ quan Ngân hàng quốc gia Việt Nam
ở nơi mình cư trú. Khi đem tiền đến đổi, phải mang theo giấy phép được cư trú ở
nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
Điều này không áp dụng đối với
các Phái đoàn các nước đến thăm nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
Điều 14. –
Những cán bộ, nhân viên đi công tác xa, không thể đổi tiền cùng với hộ khẩu gia
đình hoặc hộ khẩu tập thể trước thời hạn đình chỉ lưu hành, thì được phép đến
cơ quan Ngân hàng địa phương mình đến công tác để đổi tiền cũ lấy tiền mới chi
dùng. Khi đổi tiền, phải xuất trình giấy tờ công tác của mình cho Ngân hàng kiểm
soát.
Những cán bộ, nhân viên công tác
trên các tàu biển, hoặc đi công tác ra nước ngoài trong thời gian thu đổi, được
phép đổi tiền tại tổ chức Ngân hàng gần nhất ngay sau khi trở về. Khi đổi tiền,
phải xuất trình giấy tờ công tác của mình cho Ngân hàng kiểm soát.
Nhân dân ở tỉnh này đến tỉnh
khác trước khi bắt đầu thu đổi, có công việc cần thiết phải ở lại, không thể đổi
tiền cùng hộ khẩu gia đình của mình được, thì được phép đổi tiền cũ lấy tiền mới
chi dùng, nhưng phải có giấy của chính quyền khu phố hay xã chứng nhận ngày
mình đến địa phương và lý do phải ở lại địa phương đó trong thời gian thu đổi.
Điều 15. –
Những người đi công tác hay làm ăn xa vắng có tiền cất riêng ở nhà mà không có
điều kiện lấy đổi kịp, thì phải báo cáo số tiền đó cho cơ quan chính quyền hay
Ngân hàng nơi mình công tác hay làm ăn gần nhất biết rõ để cấp giấy chứng nhận.
Khi trở về, phải đến ngay cơ quan Ngân hàng trình giấy chứng nhận để đổi.
Điều 16. –
Những người có tiền tiết kiệm gửi ở Ngân hàng được tự do rút ra tùy theo nhu cầu
chi dùng của mình. Tiền tiết kiệm rút ra không tính vào mức đổi tiền mặt nói ở
điều 9.
Điều 17.
Trong thời gian chưa đình chỉ lưu hành các loại giấy bạc 5.000 đ, 1.000 đ, 500
đ và 200 đ, các cơ quan thu thuế, các cửa hàng bán lẻ của Mậu dịch quốc doanh,
Hợp tác xã mua bán, các tổ chức du hí văn hóa (chiếu bóng, rạp hát, thể dục thể
thao, hòa nhạc v.v…) của Nhà nước, các cửa hàng bán sách báo quốc doanh, các tổ
chức bưu điện, vận tải đường sắt, đường ô tô, đường thủy, đường hàng không và
các tổ chức khác của Nhà nước có thu nhập bằng tiền mặt, được thu nhận tiền
Ngân hàng cũ, nhưng nhất thiết không được đưa ra chi dùng, phải đem toàn bộ số
thu bằng tiền cũ nộp vào Ngân hàng.
Điều 18. –
Kể từ ngày bắt đầu phát hành tiền Ngân hàng mới và thay đổi đơn vị tiền tệ, các
sổ sách kế toán phải ghi theo đơn vị tiền mới. Các giá hàng, giá vé, giá cước
phí, thuế suất v.v… đều phải ghi bằng tiền mới. Các khế ước trong nhân dân và
giữa nhân dân với Nhà nước, các hợp đồng giữa các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước với
nhau, giữa nhân dân với cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, hoặc giữa nhân dân với
nhau, lập theo đơn vị tiền cũ đều phải chuyển sang đơn vị tiền mới.
Việc chuyển sổ sách kế toán của
các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh tế sang đơn vị tiền mới, sẽ tiến hành theo
cách thức quy định trong thông tư riêng của Thủ tướng phủ.
Điều 19. –
Hết thời hạn thu đổi, các loại giấy bạc Ngân hàng cũ đã thu đổi phải tập trung
tại các Chi nhánh Ngân hàng để kiểm kê, thống kê rồi tiêu hủy. Việc tiêu hủy sẽ
do Ngân hàng quốc gia Việt Nam phụ trách và phải làm dưới sự kiểm soát của một
Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban Hành chính thành, tỉnh khu tự trị quyết định thành
lập, và phải lập biên bản gửi cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam Trung ương.
Điều 20. –
Mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc phát hành tiền mới, thay đổi đơn vị tiền
tệ và thu đổi tiền cũ cần phải được toàn thể nhân dân hiểu rõ để tích cực tham
gia thực hiện, đồng thời phải vận động nhân dân gửi tiền nhàn rỗi vào quỹ tiết
kiệm hoặc quỹ tiền gửi ở Ngân hàng, để tăng cường vốn cho Nhà nước xây dựng và
phát triển kinh tế quốc dân, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Điều 21. –
Mọi hoạt động phá hoại, phản tuyên truyền gieo rắc hoài nghi trong nhân dân đều
là những hành động phạm pháp, phải truy tố trước pháp luật.
Tuyệt đối cấm “đổi các”, buôn
bán tiền, làm thiệt hại đến giá trị của tiền mới và tiền cũ, và gây hỗn loạn
trên thị trường.
Điều 22. –
Toàn thể nhân dân cần biểu thị lòng yêu nước nồng nàn và tin tưởng sâu sắc của
mình đối với sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ bằng cách chấp hành triệt để mọi
chủ trương, chính sách, thể lệ của Nhà nước và tích cực tham gia vào việc thu đổi
tiền Ngân hàng cũ, bảo đảm trật tự, và tỉnh táo đề phòng bọn phá hoại, đấu
tranh chống mọi hành động đầu cơ tích trữ, gây khó khăn cho việc ổn định thị
trường, vật giá, tiền tệ, cho việc phát triển sản xuất và cho việc cải thiện đời
sống nhân dân.
Đối với công tác thu đổi, nhân
dân, cán bộ ai có công tố giác những kẻ hành động phạm pháp, thì chính quyền địa
phương xét và cấp giấy hay bằng khen.
Điều 23. –
Trong lúc thu đổi, phải tăng cường quản lý thị trường và ổn định vật giá, ngăn
chặn những hoạt động đầu cơ tích trữ, và chuẩn bị đầy đủ hàng hóa để cung ứng kịp
thời cho nhân dân, đồng thời đảm bảo trật tự cho công tác phát hành tiền mới,
thu đổi tiền cũ.
Điều 24. –
Ngân hàng quốc gia Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Nội thương, Bộ Công an, Bộ Tư
pháp, Viện Công tố, Tòa án tối cao, Bộ Văn hóa và các Ủy ban hành chính các cấp
chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
Nghị định 095-TTg năm 1959 về việc cho phép Ngân hàng quốc gia phát hành tiền mới, thay đổi tiền đang lưu hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 095-TTg ngày 27/02/1959 về việc cho phép Ngân hàng quốc gia phát hành tiền mới, thay đổi tiền đang lưu hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
9.355
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|