LUẬT
ĐIỀU
CHỈNH HỐI PHIẾU, SÉC VÀ KỲ PHIẾU 1982
Ủy ban Luật Thương Mại Quốc Tế của
Liên Hợp Quốc kỳ họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 7 đến 6 tháng 8, 1982
Chương I
PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ HÌNH THỨC
PHƯƠNG TIỆN
Ðiều 1:
1. Quy ước này áp dụng cho hối phiếu
quốc tế và kỳ phiếu quốc tế.
2. Hối phiếu quốc tế là một phương
tiện:
a. Chứa đựng trong nội dung của nó
những từ”Hối Phiếu Quốc Tế”;
b. Chứa đựng một lệnh vô điều kiện
trong đó người ký phát chỉ thị cho người trả tiền phải trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này;
c. Phải thanh toán khi yêu cầu hoặc
vào một thời điểm nhất định;
d. Ðược đề ngày tháng năm;
e. Chỉ cho thấy rằng ít nhất hai
của những địa điểm sau đây ở trong những nước khác nhau:
i. Ðịa điểm hối
phiếu được phát hành;
ii. Địa điểm ghi
bên cạnh chữ ký của người phát;
iii. Ðịa điểm ghi bên
cạnh tên của người trả tiền;
iv. Ðịa điểm ghi bên cạnh
tên của người hưởng lợi;
v. Ðịa điểm
thanh toán;
f. Ðược người ký phát ký tên;
3. Kỳ phiếu quốc tế là một
phương tiên:
a. Chứa đựng trong nội dung của nó
những từ”kỳ phiếu quốc tế”;
b. Chứa đựng cam kết vô điều kiện,
theo đó người lập kỳ phiếu tiến hành thanh toán một số tiền nhất định cho người
hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này;
c. Ðựơc thanh toán theo yêu cầu hoặc
vào một thời điểm nhất định;
d. Ðược đề ngày tháng năm;
e. Chỉ cho thấy rằng ít nhất hai
của những địa điểm sau đây ở trong những nước khác nhau:
i. Ðịa điểm kỳ phiếu được lập;
ii. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ ký
của người lập kỳ phiếu;
iii. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của
người hưởng lợi;
iv. Ðịa điểm thanh toán;
f. Ðược người lập phiếu ký tên;
4. Bảo đảm rằng những lời lẽ được
đề cập đến tại khoản 2. (c) hoặc 3. (e) điều này không đúng vẫn không ảnh hưởng
đến việc áp dụng quy ước này.
Ðiều 2:
Quy ước này áp dụng bất chấp những
địa điểm ghi trên hối phiếu quốc tế hoặc kỳ phiếu quốc tế theo các khoản 2. (c)
hoặc 3. (e) của Ðiều 1 có ở trong các nước ký kết hay không.
Chương II
DIỄN ĐẠT
MỤC I:
ĐIỀU KHOẢN TỔNG QUÁT
Ðiều 3:
Trong diễn đạt quy ước này, cần quan
tâm đến tính quốc tế và nhu cầu cải tiến tính thống nhất trong việc áp dụng quy
ước.
Ðiều 4:
Trong Quy ước này
“Hối phiếu” có nghĩa là hối phiếu
quốc tế do quy ước này điều chỉnh;
“Kỳ phiếu” có nghĩa là kỳ phiếu quốc
tế do quy ước này điều chỉnh;
“Phương tiện” có nghĩa là một hối
phiếu hoặc kỳ phiếu;
“Người trả tiền” có nghĩa là người
hối phiếu nhằm vào khi được phát hành nhưng không có chấp nhận hối phiếu;
"Người hưởng lợi” có nghĩa là
người được người phát hành hối phiếu chỉ thị phảI thanh toán cho người ấy hoặc
người mà người lập phiếu cam kết trả tiền;
"Người cầm phiếu” có nghĩa là
người đang cầm giữ trong tay một phương tiện theo Ðiều 14;
"Người cầm phiếu được bảo vệ”
có nghĩa là người cầm một phương tiện, khi người ấy trở thành người cầm, là một
phương tiện đầy đủ và hợp lệ trên hình thức bề ngoài miễn là:
Vào lúc đó, người ấy không hay biết
có sự tranh quyền hoặc biện hộ về phương tiện theo Ðiều 25 hoặc không hay biết
có sự kiện phương tiện bị từ chối bằng cách không chấp nhận hoặc không thanh
toán.
Thời hạn dự liệu tai Ðiều 51 cho
việc xuất trình phương tiện ấy để thanh toán chưa mãn hạn.
"Bên tham gia” có nghĩa là bất
cứ người nào đã ký một phương tiện với tư cách người phát hành, người lập, người
chấp nhận, người ký hậu hoặc người bảo lãnh
"Ngày đáo hạn” có nghĩa là ngày
thanh toán được đề cập đến tại Ðiều 8;
"Chữ ký” bao gồm chữ ký bằng
cách đóng dấu, ký hiệu, điện, fax, đục lỗ hoặc các phương tiện cơ học khác và”chữ
ký giả mạo”bao gồm chữ ký do sự sử dụng sai trái hoặc không thuộc thẩm quyền
của các phương tiên ấy;
"Tiền” hoặc ”Ngoại tệ” bao gồm
một đơn vị tiền tệ có giá trị để tính toán do một định chế liên chính phủ đặt
ra dù rằng chỉ nhằm mục đích bù trừ trên sổ sách của mình, và giữa định chế với
những người do định chế chỉ định hoặc giữa những người ấy.
Ðiều 5:
Vì những mục đich của Quy ước này
một người được xem là có ý thức về một sự kiện nào đó nếu người ấy ý thức một
cách thực tế về sự kiện ấy hoặc không thể không biết đến sự hiện hữu của sự kiện.
MỤC II:
DIỄN GIẢI NHỮNG YÊU CẦU VỀ THỦ TỤC
Ðiều 6:
Số tiền được trả của một phương tiện
được hiểu là một số tiền được xác định rõ ràng mặc dù phương tiên ghi rằng nó
phải được thanh toán:
Với tiền lãi;
Bằng nhiều đợt vào những ngày liên
tục;
Bằng nhiều đợt vào những ngày kế
tục có ghi trên phương tiện rằng khi không thanh toán bất cứ đợt nào khoản sai biệt
chưa trả sẽ trở thành nợ phải trả;
Theo tỉ giá hối đoái ghi trong phương
tiện hoặc sẽ phải được xác định theo chỉ dẫn của phương tiện, hoặc
Bằng một loại phương tiện khác hơn
tiền tệ dùng ghi giá trị của phương tiện.
Một quốc gia kết ước mà luật pháp
của quốc gia ấy đòi hỏi rằng chữ ký trên phương tiện phải là chữ ký viết tay có
thể vào lúc ký kết phê chuẩn hoặc tán thành, nhằm vào mục đích ấy, tuyên bố
rằng chữ ký trên phương tiện trong lãnh thổ của họ phải là chữ ký viết tay.
Ðiều 7:
Nếu có sự khác biệt trị giá bằng
chữ và trị giá bằng số trên phương tiện thì trị giá của phương tiện trị giá bằng
chữ.
Nếu giá trị của phương tiện được
diễn giải bằng loại tiền tệ có cùng một tên gọi như tên gọi của ít nhất một quốc
gia không phải là quốc gia mà việc thanh toán phải thực hiện như được ghi rõ
trên phương tiện và loại tiền tệ có tên gọi không được xác định là tiền tệ của
một quốc gia riêng biệt nào, loại tiền tệ này phảI được xem như tiền tệ của quốc
gia nơi đó việc thanh toán phải được thực hiện.
Nếu một phương tiện ghi rằng phương
tiện phải được thanh toán với tiền lãI, không xác định tiền lãi phải từ ngày
nào thì ngày tính lãi là ngày ký phát phương tiện.
Một khoản dự liệu nói rằng số tiền
phải thanh toán với tiền lãi phải được xem như không có viết lên phương tiện
trừ khi có định rõ lãi suất phải trả.
Ðiều 8:
1. Một phương tiện được xem phải
thanh toán theo yêu cầu:
Nếu nói rằng nó phải được thanh toán
ngay hoặc theo yêu cầu hoặc khi xuất trình hoặc nếu phương tiện có văn từ với
nội dung tương tự; hoặc
Nếu không minh định thời gian
thanh toán.
2. Một phương tiện phải trả vào một
thời gian nhất định và được chấp nhận hoặc được ký hậu hoặc bảo lãnh sau khi
đáo hạn là một phương tiện phải trả theo yêu cầu đối với người chấp nhận, người
ký hậu hoặc người bảo lãnh.
3. Một phương tiện được xem là phải
trả vào một thời gian nhất định nếu nó nói rằng phải được thanh toán:
Vào một ngày đã nêu rõ hoặc vào một
thời gian nhất định sau ngày đã nêu hoặc
Vào một thời gian nhất định ghi trên
phương tiện; hoặc
Vào một thời gian nhất định sau khi
trình; hoặc
Bằng nhiều đợt thanh toán vào những
ngày kế tiếp; hoặc
Bằng nhiều đợt thanh toán vào những
ngày kế tiếp với điều dự liệu trên phương tiện rằng khi không trả được đợt
thanh toán nào, khoản sai biệt chưa trả nợ thành nợ phải trả.
4. Thời gian thanh toán của một phương
tiện phải trả vào một thời gian nhất định sau ngày được xác định bằng cách
chiếu theo ngày của phương tiện.
5. Ngày đáo hạn của một hối phiếu
phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trình được xác định bằng ngày chấp
nhận.
6. Ngày đáo hạn phải trả theo yêu
cầu là ngày được xuất trình để thanh toán.
7. Ngày đáo hạn của một kỳ phiếu
phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trình, được xác định bằng ngày mà người
lập phiếu đã ký phát trên kỳ phiếu, hoặc nếu bị từ chối ký, tính từ ngày xuất
trình.
8. Khi một phương tiện được phát
hành, hoặc lập, phải thanh toán một hoặc nhiều tháng sau ngày đã nêu hoặc sau ngày
của nó, hoặc sau khi trình, đáo hạn vào ngày tương ứng của tháng khi việc thanh
toán phải thực hiện. Nếu không có ngày tương ứng, sự đáo hạn rơi vào ngày cuối
của tháng đó.
Ðiều 9:
Một hối phiếu có thể:
Ðược ký phát cho hai hoặc nhiều người
trả tiền.
Ðược ký phát bởi hai hoặc nhiều người
ký phát.
Ðược thanh toán cho hai hoặc nhiều
người hưởng lợi.
Một kỳ phiếu có thể:
Ðược lập bởi hai hoặc nhiều người
lập phiếu.
Ðược thanh toán cho hai hoặc nhiều
người hưởng lợi.
Nếu một phương tiện phải trả cho
hai hoặc nhiều người hưởng lợi tuỳ nghi lựa chọn, có thể thanh toán cho bất kỳ người
nào trong số những người ấy và một trong những người hưởng lợi nắm giữ trong
tay bản phương tiện có thể hành xử các quyền của người cầm phiếu. Trong bất cứ
trường hợp nào khác, phương tiện được chi trả cho tất cả những người ấy và các
quyền của người cầm phiếu chỉ có thể được hành xử bởi tất cả những người ấy.
Ðiều 10:
Một hối phiếu có thể:
Phát hành cho chính người ký
phát.
Phát hành theo lệnh của chính
mình.
MỤC III:
BỔ SUNG MỘT SỐ VĂN KIỆN CÒN KHIẾM KHUYẾT
Ðiều 11:
Một phương tiện còn khiếm khuyết
thoả mãn những yêu cầu trình bày ở các tiểu khoản (a) và (f) của khoản (2) hoặc
các tiểu khoản (a) và (f) của khoản (3) của Ðiều 1 nhưng còn thiếu những yếu tố
thuộc một hoặc nhiều yêu cầu trình bày trong khoản (2) hoặc (3) của Ðiều 1 có thể
bổ sung và phương tiện bổ sung như vậy có hiệu lực như một hối phiếu hoặc một
kỳ phiếu.
Khi một phương tiện như vậy được
bổ sung không phù hợp với sự thoả thuận ghi vào đó:
Một bên tham gia đã ký vào phương
tiện trước khi bổ sung có thể viện dẫn sự không tôn trọng thoả thuận để chống
người cầm phiếu, miễn người cầm phiếuđã biết có sự không tôn trọng thoả thuận
khi người ấy trở thành người cầm phiếu.
Một bên tham gia đã ký vào phương
tiện sau khi bổ sung phải chịu trách nhiệm theo các điều khoản của phương tiện
đã được bổ sung.
Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG
Ðiều 12:
Một phương tiện được chuyển nhượng:
a. Bằng cách ký
hậu và giao phương tiện từ người ký hậu cho người được ký hậu, hoặc
b. Bằng cách giao
đơn giản phương tiện nếu lần ký hậu cuối cùng là ký hậu để trống.
Ðiều 13:
1. Một ký hậu phải được viết vào
phương tiện hoặc một bản đính kèm theo ("bản nối dài”). Bản này phải được
ký tên.
2. Một ký hậu có thể:
a. Ký hậu trống, có nghĩa
là chỉ bằng một chữ ký đơn độc, hoặc bằng chữ ký có kèm theo lời văn có nội
dung là phương tiện có thể thanh toán cho người sở hữu nó.
b. Ðặc biệt, bằng chữ
ký có kèm theo chỉ danh người mà phương tiện chi trả.
Ðiều 14:
1. Một người là người cầm phiếu nếu
người ấy:
a. Là người hưởng lợi,
sở hữu nó; hoặc
b. Sở hữu một phương tiện
đã được ký hậu cho người ấy, hoặc trên phương tiện sự ký hậu cuối cùng là ký
hậu trống và trên phương tiện thể hiện một loạt các ký hậu liên tục kể cả nếu
một ký hậu nào đó là giả mạo hoặc do một đại lí không thẩm quyền ký.
2. Khi một ký hậu trống được một
ký hậu khác tiếp theo, người ký hậu sau cùng được xem như người được ký hậu do việc
ký hậu trống.
3. Một người không thể bị từ chối
là người cầm phiếu vì lí do phương tiện được thủ đắc trong những điều kiện bao
gồm mất năng lực hoặc gian ý, cưỡng ép hoặc sai lầm dưới mọi hình thức, có thể
dẫn đến khiếu nại hoặc bảo vệ theo phương tiện ấy.
Ðiều 15:
Người cầm một phương tiện trên đó
lần ký hậu sau cùng là ký hậu trống có thể:
a. Ký hậu tiếp theo hoặc
ký hậu trống hoặc cho một người được nêu đích danh; hoặc
b. Chuyển đổi ký hậu trống
thành ký hậu đặc biệt bằng cách ghi rõ ràng phương tiện đó được trả cho chính
người cầm phiếu hoặc một người nào khác được nêu tên; hoặc;
c. Chuyển nhượng phương
tiện theo khoản (b) của Ðiều 12.
Ðiều 16:
Khi người phát hành hoặc người lập
phương tiện có ghi vào, hoặc người ký hậu trong lần ký hậu của mình, những từ
như”không thể giao dịch",”không thể chuyển nhượng",”không theo lệnh",”chi
trả cho (X) mà thôi", hoặc những từ có nội dung tương tự, người thụ nhượng
không thể trở thành người cầm phiếu trừ phi nhằm mục đích nhờ thu.
Ðiều 17:
1. Việc ký hậu phải vô điều kiện
2. Một ký hậu có điều kiện sẽ chuyển
nhượng phương tiện dù cho điều kiện có được thực hiện hay không.
Ðiều 18:
Việc ký hậu đối với một phần số tiền
còn nợ theo phương tiện sẽ là một ký hậu không có hiệu lực.
Ðiều 19:
Khi có hai hoặc nhiều ký hậu, người
ta xem như mỗi ký hậu đều được thực hiện theo thứ tự như thể hiện trên phương
tiện, trừ khi được chứng minh ngược lạI.
Ðiều 20:
1. Khi một ký hậu chứa đựng những
từ ”để nhờ thu", ”để ký gửi", ”trị giá nhờ thu", ”theo uỷ quyền",
”trả cho mọi ngân hàng", hoặc những từ có nội dung tương tự cho phép người
được ký hậu nhờ thu phương tiện (ký hậu nhờ thu). Người được ký hậu:
a. Chỉ có thể ký hậu cho
mục đích nhờ thu. Có thể sử dụng tất cả quyền hạn do phương tiện phát sinh.
b. Phải tuỳ thuộc mọi
khiếu nại và các sự biện hộ có thể xảy ra chống người ký hậu.
2. Người ký hậu để nhờ thu không
chịu trách nhiệm về phương tiện đối với người cầm phiếu sau đó.
Ðiều 21:
Người cầm một phương tiện có thể
chuyển nhượng nó cho một bên tham gia trước đó hoặc cho người trả tiền theo Ðiều
12; tuy nhiên, trong trường hợp người được chuyển nhượng đã là người cầm phiếu
trước, không cần phải ký hậu nữa và bất cứ ký hậu nào ngăn cản người ấy trở
thành người cầm phiếu đều có thể bị xoá bỏ.
Ðiều 22:
Một phương tiện có thể được chuyển
nhượng theo Ðiều 12 sau khi đáo hạn trừ khi bởi người trả tiền, người chấp nhận
hoặc người lập phương tiện.
Ðiều 23:
1. Nếu một người ký hậu giả mạo,
bất cứ bên tham gia nào đều có quyền đòi kẻ giả mạo và đòi người mà phương tiện
được kẻ giả mạo trực tiếp chuyển nhượng bồi thường cho những tổn thất người ấy gánh
chịu do nhữnh hành vi giả mạo.
2. Trách nhiệm của một bên tham gia
hoặc của người trả tiền thanh toán phương tiện hoặc của người được ký hậu để
nhờ thu tiền, một phương tiện trên đó có ký hậu giả mạo không được quy định trên
bản Quy ước này.
3. Nhằm vào mục đích của điều này,
một ký hậu do một người không có quyền đạI diện hoặc vượt ngoài quyền hạn của
mình thực hiện trên một phương tiện cùng có một hâu quả như ký hậu giả mạo.
Chương IV
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
MỤC 1: QUYỀN
HẠN CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU VÀ CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU ĐƯỢC BẢO VỆ
Ðiều 24:
1. Người cầm một
phương tiện có mọi quyền hạn do bản Quy ước này giao cho đối với các bên tham
gia.
2. Người cầm phiếu được
quyền chuyển nhượng theo đúng Ðiều 12.
Ðiều 25:
1. Một bên tham gia có thể dùng để
đối kháng người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ.
a. Mọi sự biện hộ có hiệu lực theo
Quy ước này;
b. Mọi sự biện hộ phải dựa vào sự
giao dịch cơ bản giữa bên tham gia và người phát hành hoặc người cầm phiếu trước
hoặc phát sinh từ những tình huống đưa đến kết quả khiến người này thành một
bên tham gia;
c. Mọi sự biện hộ về nghĩa vụ hợp
đồng phải dựa vào sự giao dịch giữa các bên tham gia và người cầm phiếu;
d. Mọi sự biện hộ phải dựa vào sự
mất năng lực của bên tham gia ấy gây ra trách nhiệm hoặc dựa vào sự kiện mà bên
tham gia ký tên không ý thức rằng chữ ký khiến mình trở thành bên tham gia vào
phương tiện, miễn là sự vô ý thức đó không do sự cẩu thả của người ấy.
2. Những quyền hạn của người cầm
phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ đối với một phương tiện phải tuỳ
thuộc bất kỳ sự khiếu nại có hiệu lực nào của bất cứ ai đối với phương tiện.
3. Một bên tham gia không thể nêu
lên như sự biên hộ chống người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo
vệ sự kiện một đệ tam nhân đã có khiếu nại trừ khi:
a) Ðệ tam nhân ấy gửi khiếu nại có
hiệu lực về phương tiện; hoặc
b) Người cầm phiếu thụ đắc phương
tiện bằng cách đánh cắp hoặc giả mạo chữ ký của người hưởng lợi hoặc người được
ký hậu hoặc có tham dự vào vụ đánh cắp đó.
Ðiều 26:
1. Một bên tham gia có thể không
nêu lên sự biện hộ nào đối với người cầm phiếu được bảo vệ trừ khi:
a. Biện hộ theo các Ðiều
29 (1), Điều 30,Điều 31 (1), Điều 32 (3), Điều 49, Điều 53 và Điều 80 của bản
Quy ước này.
b. Biện hộ dựa trên sự
giao dịch cơ bản bên tham gia và người cầm phiếu ấy hoặc phát sinh do bất cứ hành
vi gian giảo nào của người cầm phiếu đó để có chữ ký trên phương tiện của bên
tham gia ấy;
c. Biện hộ dựa trên sự
mất năng lực của bên tham gia ấy để gánh chịu trách nhiệm về phương tiện hoặc
trên sự kiện bên tham gia ấy ký tên không nhận thức rằng chữ ký của mình làm
thành bên tham gia vào phương tiện, miễn là sự không nhận thức đó không do sự
cẩu thả của người ấy.
2. Các quyền hạn đối với một phương
tiện của người cầm phiếu được bảo vệ không tuỳ thuộc sự khiếu nại nào của bất
kỳ ai về phương tiện ấy, trừ khi sự khiếu nại có hiệu lực phát sinh từ sự giao
dịch cơ bản giữa người cầm phiếu được bảo vệ và người nêu lên sự khiếu nại hoặc
phát sinh từ bất cứ hành vi gian giảo nào của người cầm phiếu để có được chữ ký
của người ấy trên phương tiện.
Ðiều 27:
1. Việc chuyển nhượng
một phương tiện bởi người cầm phiếu được bảo vệ trao cho bất cứ người cầm phiếu
kế tiếp nào những quyền hạn về phương tiện mà người cầm phiếu được bảo vệ đã có,
trừ khi người cầm phiếu kế tiếp đó tham gia vào một sự giao dịch tạo ra sự khiếu
nại hoặc sự phòng vệ về phương tiện.
2. Nếu một bên tham gia
thanh toán phương tiện theo đúng Ðiều 66 và phương tiện được chuyển nhượng cho
đúng người ấy, việc chuyển nhượng này không giao cho bên tham gia ấy những quyền
hạn về phương tiện mà bất cứ người cầm phiếu được bảo vệ nào trước đây đã có.
Ðiều 28:
Mỗi người cầm phiếu đều được xem
như người cầm phiếu được bảo vệ, trừ khi được chứng minh ngược lại.
MỤC II: TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA
A. NHỮNG QUY
ÐỊNH TỔNG QUÁT
Ðiều 29:
1. Thể theo các
quy định của Ðiều 30 và Điều 32: một người không chịu trách nhiệm về một phương
tiện, trừ khi người ấy đã ký tên trên phương tiện.
2. Một người ký
một tên không phải của chính mình sẽ chịu trách nhiệm như thể người ký tên của
mình.
Ðiều 30:
Một chữ ký giả mạo không ràng buộc
người bị giả mạo chữ ký bất kỳ trách nhiệm nào. Tuy nhiên, người ấy phải chịu
trách nhiệm như thể chính người ấy đã tự tay ký khi người ấy đã minh thị hoặc
mặc nhiên chấp nhận sự rằng buộc do chữ ký giả mạo hoặc khai rằng chữ ký đó
đúng là chữ ký của mình.
Ðiều 31:
1. Nếu một phương tiện bị sửa đổi
cụ thể:
a. Các bên tham
gia đã ký sau khi đã có sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về
phương tiện tuỳ theo văn từ của nội dung bị sửa đổi.
b. Các bên tham
gia đã ký trước khi có sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về
phương tiện tuỳ theo văn tự của nội dung nguyên gốc.
Tuy nhiên, một bên tham gia đã tự
tay thực hiện, cho phép hoặc đồng ý sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật về phương tiện theo văn tự của nội dung bị sửa đổi.
2. Nếu không có bằng chứng ngược
lại, một chữ ký được coi như đã được đặt bút ký vào phương tiện sau khi có sự sửa
đổi cụ thể.
3. Mọi sự sửa đổi gọi là cụ thể khi
nó thay đổi lời văn cam kết trên phương tiện của bất kỳ bên tham gia nào về bất
kỳ phương tiện nào.
Ðiều 32:
1. Một phương tiện
có thể được một người đại diện ký.
2. Chữ ký của người
đại diện do chính tay người ấy ký với quyền hạn của người ủy quyền và ghi rõ
trên phương tiện rằng người ấy đã ký tên theo chức năng của người đại diện thay
cho người ủy quyền được nêu tên, hoặc chữ ký của người ủy quyền được người đại
diện đặt lên phương tiện với quyền lực của người ủy quyền, sẽ ràng buộc trách
nhiệm của người ủy quyền chứ không phải của người đại diện.
3. Một chữ ký đặt
lên một phương tiện bởi một người với tư cách đại diện nhưng không có thẩm quyền
ký tên hoặc vượt quyền hạn, hay bởi một người đại diện có thẩm quyền ký tên
nhưng không ghi rõ trên phương tiện rằng người ấy đã ký tên theo chức năng đại
diện nhưng không nêu tên nhân vật mà người ấy đại diện, sẽ ràng buộc trách nhiệm
của người ký tên chứ không phải trách nhiệm của nhân vật mà người ấy ngụ ý thay
mặt.
4. Vấn đề đặt ra
cho một chữ ký đặt trên một phương tiện có phải theo chức năng đại diện hay không
chỉ có thể xác định được bằng cách tham chiểu theo những gì thể hiện trên phương
tiện.
5. Một người chịu
trách nhiệm theo khoản (3) và thanh toán phương tiện sẽ có cùng những quyền hạn
như nhân vật mà người ấy ngụ ý thay mặt để hành động đáng lẽ đã có, nếu nhân
vật trước đây đã thanh toán phương tiện.
Ðiều 33:
Lệnh thanh toán ghi trong một hối
phiếu tự nó không phải là một chuyển nhượng mà người phát hành dành cho người
hưởng thụ số tiền sẵn sàng để người thụ trái thanh toán.
B. NGƯỜI KÝ PHÁT
Ðiều 34:
1. Người ký phát
cam kết rằng khi có sự khước từ hối phiếu bằng không chấp nhận hoặc không thanh
toán và khi có kháng nghị cần thiết nào, người ấy sẽ thanh toán cho người cầm
phiếu, hoặc cho bất cứ bên tham gia thanh toán hối phiếu theo Ðiều 66, trị giá
hối phiếu và tiền lãi cùng chi phí có thể thu hồi theo Ðiều 66 và Điều 67.
2. Người ký phát
có thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng một khoản dự liệu minh
thị trên hối phiếu. Khoản dự liệu ấy chỉ có hiệu lực đối với người ký phát.
C. NGƯỜI LẬP
PHIẾU
Ðiều 35:
Người lập phiếu cam kết sẽ thanh
toán cho người cầm phiếu hoặc cho bất cứ bên tham gia nào đã trả đúng theo Ðiều
66 số tiền trị giá của kỳ phiếu theo đúng các điều khoản của kỳ phiếu đó và mọi
khoản lãi và chi phí có thể được thu hồi theo Ðiều 66 và Điều 67. Người lập phiếu
không thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng một khoản dự liệu
trên kỳ phiếu. Mọi khoản dự liệu như vậy sẽ không có hiệu lực.
D. NGƯỜI TRẢ
TIỀN VÀ NGƯỜI CHẤP NHẬN
Ðiều 36:
Người trả tiền không chịu trách nhiệm
đối với một hối phiếu cho đến khi chấp nhận hối phiếu. Người chấp nhận cam kết
sẽ thanh toán cho người cầm phiếu hoặc bất cứ bên tham gia nào đã thanh toán
hối phiếu theo Ðiều 66 số tiền trị giá hối phiếu đúng theo những khoản dự liệu
của sự chấp nhận và mọi khoản tiền lãi và chi phí có thể được thu hồi theo Ðiều
66 và Điều 67.
Ðiều 37:
Một sự chấp nhận phải được viết lên
trên hối phiếu và có thể thực hiện:Bằng chữ ký của người trả tiền có kèm theo
từ ”Ðã chấp nhận” hoặc những từ có nội dung tương tự; hoặc Bằng chữ ký đơn thuần
của người trả tiền mà thôi.
Ðiều 38:
Một phương tiện khiếm khuyết nhưng
thoả mãn những yêu cầu nêu ra ở Ðiều 1 (2)(a) có thể được trả tiền chấp nhận
trước khi được người ký phát ký tên, hoặc trong khi còn khiếm khuyết dưới dạng
khác. Một hối phiếu có thể được chấp nhận trước, vào lúc hoặc sau khi đáo hạn,
hoặc sau khi hối phiếu đã bị từ chối bằng cách không chấp nhận hoặc không thanh
toán Khi một hối phiếu được phát hành phải thanh toán vào một thời gian nhất
định sau khi trông thấy, hoặc một hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận
trước ngày được ấn định, đã được chấp nhận, người chấp nhận phải ghi rõ ngày
chấp nhận của mình; nếu người chấp nhận không ghi rõ như vậy, người ký phát
hoặc người cầm phiếu có thể thêm vào đó ngày chấp nhận. Nếu một hối phiếu được
phát hành phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trông thấy bị từ chối
bằng cách không chấp nhận và người trả tiền sau đó chấp nhận hối phiếu, người
cầm phiếu có quyền buộc sự chấp nhận phải được ghi ngày theo ngày hối phiếu bị
từ chối.
Ðiều 39:
Sự chấp nhận phải không có tính bảo
lưu. Sự chấp nhận có tính bảo lưu nếu nó có điều kiện hoặc thay đổi ngôn từ của
hối phiếu. Nếu người trả tiền đặt điều kiện trên hối phiếu rằng sự chấp nhận
của người ấy có tính bảo lưu:Người ấy tuy vậy vẫn bị ràng buộc theo ngôn từ của
sự chấp nhận bảo lưu của mình. Hối phiếu đó bị từ chối vì không chấp nhận. Một
chấp nhận chỉ liên quan tới một phần giá trị của hối phiếu là một sự chấp nhận
boả lưu. Nếu người cầm phiếu nhận một sự chấp nhận như vậy, hối phiếu chỉ bị từ
chối phần còn lại. Một sự chấp nhận chỉ rõ rằng việc thanh toán sẽ được thực
hiện tại một địa chỉ nhất định hoặc do một đại diện nhất định không phải là sự
chấp nhận bảo lưu miễn là: Nơi thực hiện việc thanh toán không thay đổi. Hối
phiếu không phải ký phát để cho một đại diện khác trả.
E. NGƯỜI KÝ HẬU
Ðiều 40:
Người ký hậu cam kết rằng nếu bị
từ chối không chấp nhận hoặc không thanh toán, và nếu vì có bất kỳ kháng nghị cần
thiết nào, người ấy sẽ thanh toán cho người cầm phiếu, hoặc cho bất cứ bên tham
gia kế tiếp nào thanh toán theo Ðiều 66, trị giá của phương tiện, và mọi khoản
lãi và chi phí có thể thu hồi theo Ðiều 66 và Điều 67. Người ký hậu có thể hạn
chế hoặc phủ nhận trách nhiệm của mình bằng một điều kiện minh thị trên phương
tiện. Ðiều kiện đó chỉ có hiệu lực đối với người ký hậu.
Ðiều 41:
Bất cứ người nào chuyển nhượng một
phương tiện bằng cách giao đơn giản phải chịu trách nhiệm với bất cứ người cầm
phiếu kế tiếp mà của chính người ấy về mọi tổn thất mà người cầm phiếu đó phải
chịu về sự kiện rằng trước sự chuyển nhượng ấy:Chữ ký là giả mạo hoặc không
thẩm quyền; hoặc Phương tiện đã bị sửa đổi cụ thể; hoặc Một bên tham gia đã có
sự khiếu nại hợp lí hoặc sự biện hộ đối với người chuyển nhượng; hoặc Hối phiếu
đã bị từ chối vì không chấp nhận hoặc không thanh toán hoặc kỳ phiếu đã bị từ
chối vì không thanh toán. Các tổn thất có thể được bồi hoàn theo khoản (1)
không thể vượt giá trị nêu trong Ðiều 66 hoặc Điều 67. Trách nhiệm về bất kỳ
khiếm khuyết nào đề cập tại khoản (1) chỉ quy kết cho người cầm phiếu đã nhận
phương tiện mà không biết đến khiếm khuyết đó.
F. NGƯỜI BẢO
LÃNH
Ðiều 42:
Việc thanh toán của một phương
tiện dù nó được chấp nhận hay không, có thể được bảo lãnh theo toàn bộ hoặc một
phần trị giá của nó, cho quyền lợi của bên tham gia hoặc người trả tiền. Việc
bảo lãnh có thể thực hiện bởi bất cứ người nào dù người ấy đã từng là bên tham
gia hay chưa. Việc bảo lãnh phải được viết lên phương tiện hoặc lên một mảnh giấy
kèm theo (“phần nối dài”). Việc bảo lãnh được diễn trả bằng những từ”được bảo lãnh”,”bảo
đảm”(aval ), hoặc những từ có nội dung tương tự kèm theo chữ ký của người đứng
bảo lãnh. Việc bảo lãnh có thể thực hiện bằng chữ ký đơn thuần mà thôI. Trừ phi
nội dung đòi hỏi khác hơn:Chữ ký đơn độc ở phía trước phương tiện khác với chữ
ký của người ký phát hoặc người trả tiền là sự bảo lãnh;Chữ ký đơn độc của
người trả tiền ở phía trước phương tiện là sự chấp nhận; và Chữ ký đơn độc ở
phía sau phương tiện khác với chữ ký của người trả tiền là sự ký hậu. Người bảo
lãnh có thể ghi rõ người mà mình đứng bảo lãnh. Nếu không ghi rõ như vậy, ngưòi
mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh là người chấp nhận hoặc người trả tiền nếu
là hối phiếu, và người lập phiếu nếu là kỳ phiếu.
Ðiều 43:
Ngưòi bảo lãnh chịu trách nhiệm về
phương tiện đến mức độ như bên tham gia mà người ấy đứng ra bảo lãnh, trừ phi
người bảo lãnh đã quy định khác hơn trên phương tiện. Nếu ngưòi mà người bảo
lãnh đứng ra bảo lãnh là người trả tiền, người bảo lãnh cam kết thanh toán hối
phiếu khi đáo hạn.
Ðiều 44:
Người bảo lãnh thanh toán phương
tiện có quyền hạn về phương tiện đó đối với bên tham gia mà người ấy đứng ra bảo
lãnh và đối với các bên tham gia có trách nhiệm với bên tham gia ấy về phương
tiện.
Chương V
XUẤT TRÌNH, TỪ CHỐI KHÔNG
CHẤP NHẬN HOẶC KHÔNG THANH TOÁN VÀ KHÔNG TRUY ĐÒI
PHẦN I:
XUẤT TRÌNH ĐỂ CHẤP NHẬN VÀ TỪ CHỐI KHÔNG CHẤP NHẬN
Ðiều 45:
Một hối phiếu có thể được xuất trình
để chấp nhận. Một hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận:Khi người phát
hành đã quy định trên hối phiếu rằng hối phiếu phải được xuất trình để chấp
nhận. Khi hối phiếu được phát hành với điều kiện phải thanh toán vào thời gian
ấn định sau khi trông thấy; hoặc Khi hối phiếu được phát hành với điều kiện
phải thanh toán tại nơi khác hơn cơ sở hoặc trụ sở giao dịch của ngưòi trả tiền,
trừ khi hối phiếu đó phải thanh toán theo yêu cầu.
Ðiều 46:
Mặc dù những dự liệu của Ðiều 45
người ký phát có thể quy định trên hối phiếu rằng hối phiếu không cần phải xuất
trình để chấp nhận hoặc hối phiếu không cần phải xuất trình cho mục đích ấy trước
một địa điểm ấn định hoặc trước khi xảy ra một sự kiện ấn định. Nếu một hối
phiếu được xuất trình để chấp nhận mặc dù có khoản dự liệu được phép theo khoản
(1) và sự chấp nhận bị khước từ, hối phiếu không vì thế bị từ chối. Nếu người
trả tiền chấp nhận một hối phiếu bất kể có dự liệu rằng hối phiếu phải được
xuất trình để chấp nhận, sự chấp nhận vẫn có hiệu lực.
Ðiều 47:
Một hối phiếu được xuất trình hợp
thức để chấp nhận nếu hối phiếu được xuất trình đúng theo những quy định sau
đây:Người cầm phiếu phải xuất trình hối phiếu cho người trả tiền vào ngày làm
việc và vào giờ hợp lý. Một hối phiếu phát hành cho hai hoặc nhiều người trả
tiền có thể xuất trình cho bất cứ người nào trong số những người ấy; trừ hối
phiếu định khác rõ ràng;Việc xuất trình để chấp nhận có thể thực hiện bởi một
người hoặc một chức quyền khác hơn người trả tiền nếu người ấy hoặc chức quyền
ấy được quyền chấp nhận hối phiếu theo luật pháp hiện hành;Nếu một hối phiếu
phát hành để được thanh toán vào một ngày nhất định, sự xuất trình để chấp nhận
phải được thực hiện trước hoặc ngay sau ngày đáo hạn;Một hối phiếu phát hành để
được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định sau khi trông
thấy phải được xuất trình để chấp nhận trong một năm kể từ ngày của hối phiếu.
Một hối phiếu trong đó người phát hành có ghi một ngày hoặc thời hạn cho việc
xuất trình để chấp nhận phải được xuất trình vào ngày hoặc trong thời hạn được
ghi trên hối phiếu.
Ðiều 48:
Việc xuất trình bắt buộc hoặc tùy
ý để chấp nhận được miễn trừ:Nếu người trả tiền qua đời hoặc không còn thẩm quyền
tự do điều động các tích sản của mình vì lí do vỡ nợ, hoặc là người không có
thực hoặc người không có năng lực chịu trách nhiệm về phương tiện như người chấp
nhận, hoặc nếu người thụ trái là một công ty hùn vốn, hiệp hội hoặc pháp nhân
khác đã chấm dứt hiện hữu; Khi với sự cần mẫn hợp lý, việc xuất trình không thể
thực hiện trong thời hạn ấn định cho việc xuất trình để chấp nhận.
Ðiều 49:
Nếu một hối phiếu phải được xuất
trình để được chấp nhận không được xuất trình cho mục đích đó, người ký phát, những
người ký phát và những người bảo lãnh của họ đều không chịu trách nhiệm về hối
phiếu.
Ðiều 50:
Một hối phiếu được xem là bị từ chối
nếu không chấp nhận:Khi người trả tiền, với sự xuất trình hợp thức, minh thị từ
chối chấp nhận hối phiếu hoặc sự chấp nhận không đạt được mặc dù với sự cần mẫn
hợp lí, hoặc khi người cầm phiếu không giành được sự chấp nhận mà người này có
quyền theo bản Quy ước naỳ. Nếu việc xuất trình để chấp nhận được miễn trừ theo
Ðiều 48, trừ khi hối phiếu được chấp nhận thực tại. Nếu một hối phiếu bị từ
chối không chấp nhận, người cầm phiếu có thể:Theo những dự liệu Ðiều 55, thực
hiện quyền truy đòi ngay đối với người ký phát, những người ký hậu và những
người bảo lãnh của họ;Thực hiện quyền truy đòi ngay đối với người bảo lãnh của
người trả tiền
PHẦN II:
XUẤT TRÌNH ĐỂ THANH TOÁN VÀ TỪ CHỐI KHÔNG THANH TOÁN
Ðiều 51:
Một phương tiện được xuất trình hợp
thức để thanh toán nếu nó xuất trình đúng theo những quy định sau:Người cầm phiếu
phải xuất trình phương tiện cho người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người
lập phiếu vào ngày làm việc và vào giờ hợp lí;Một hối phiếu phát hành cho hoặc
được chấp nhận bởi hai hoặc nhiều người trả tiền hoặc một kỳ phiếu được hai
hoặc nhiều người lập phiếu ký tên, có thể được xuất trình cho bất cứ người nào
trong số những người ấy, trừ khi nó quy định khác hơn một cách rõ ràng. Nếu người
trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu qua đời, việc xuất trình
phải thực hiện với người theo luật hiện hành là người thừa kế của họ hoặc những
người được giao quyền quản lý tài sản của người ấy. Việc xuất trình để thanh
toán có thể thực hiện với một người hoặc với nhà chức trách không phải là người
trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phiếu nếu người ấy hoặc nhà chức trách
ấy được giao quyền theo luật pháp hiện hành để thanh toán phương tiện. Một
phương tiện không phải thanh toán theo yêu cầu phải được xuất trình để thanh
toán vào ngày đáo hạn hoặc ngày làm việc kế tiếp. Một phương tiện phải thanh
toán theo yêu cầu phải được xuất trình để thanh toán trong vòng một năm kể từ
ngày của phương tiện đó. Một phương tiện phải xuất trình để thanh toán:
(i) Tại nơi thanh toán ấn định trên
phương tiện; hoặc
(ii) Nếu không có ấn định nơi thanh
toán, tại địa chỉ của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu
được ghi trên phương tiện; hoặc
(iii) Nếu không có ấn định nơi thanh
toán và địa chỉ của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu
cũng không được ghi rõ, thì phải thực hiện tại nơi giao dịch chính hoặc cơ sở
thường lệ của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu. Một
phương tiện có thể được xuất trình để có thể thanh toán tại phòng thanh toán bù
trừ.
Ðiều 52:
Chậm trễ trong việc xuất trình để
thanh toán được tha thứ khi chậm trễ có nguyên nhân do hoàn cảnh ngoài ý muốn
của người cầm phiếu và người ấy đã không thể tránh được hoặc không thể vượt qua
được. Khi nguyên nhân của sự chậm trễ không còn tác đông nữa, việc xuất trình
phải được thực hiện với sự cần mẫn hợp lý. Việc xuất trình để thanh toán được
miễn:
(a) Nếu người ký phát người ký hậu
hoặc người bảo lãnh đã minh thị hoặc ngụ ý từ bỏ việc xuất trình; sự từ bỏ ấy:
(i) Nếu người ký phát thực hiện trên
phương tiện, sẽ ràng buộc bất cứ bên tham gia kế tiếp nào và làm lợi cho bất cứ
người cầm phiếu nào;
(ii) Nếu được một bên tham gia không
phải là người ký phát thực hiện trên phương tiện, sẽ chỉ ràng buộc bên tham gia
ấy mà thôi nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào;
(iii) Nếu thực hiện ngoài phương
tiện sẽ chỉ ràng buộc bên tham gia thực hiện sự từ bỏ và chỉ làm lợi cho người cầm
phiếu mà sự từ bỏ đã dành cho.
(b) Nếu một phương tiện không phải
thanh toán theo yêu cầu và nguyên nhân của sự chậm trễ trong việc xuất trình
tiếp tục tác động ngoài 30 ngày sau khi đáo hạn;Nếu một phương tiện phải thanh
toán theo yêu cầu và nguyên nhân của sự chậm trễ tiếp tục tác động ngoài 30
ngày sau khi hết hạn xuất trình để thanh toán;Nếu người trả tiền, người lập phiếu
hoặc người chấp nhận không còn quyền tự do điều động tích sản của mình vì vỡ
nợ, hoặc là một người tưởng tượng hoặc một người không có năng lực thanh toán,
hoặc nếu người trả tiền, người lập phiếu hoặc người chấp nhận là một công ty,
hội hùn vốn, hiệp hội hoặc pháp nhân khác không còn hiệu lực nữa. Nếu không có
địa điểm để phương tiện phảI được xuất trình đúng theo Ðiều 51 (g).
(c). Việc xuất trình để thanh toán
cũng được miễn đối với một hối phiếu, nếu hối phiếu đã bị cự tuyệt vì từ chối
không chấp nhận.
Ðiều 53:
Nếu một hối phiếu không được xuất
trình một cách hợp thức để thanh toán, người ký phát, những người ký hậu và
những người bảo lãnh của họ sẽ không chịu trách nhiệm về hối phiếu đó. Nếu một
kỳ phiếu không được xuất trình một cách hợp thức để thanh toán, những người ký
hậu và những người bảo lãnh của họ sẽ không chịu trách nhiệm về kỳ phiếu đó. Việc
không xuất trình để thanh toán không miễn trừ trách nhiệm của người chấp nhận
hoặc người lập phiếu hoặc người bảo lãnh của họ hoặc người bảo lãnh của người
thụ trái.
Ðiều 54:
Một phương tiện được xem như bị từ
chối không thanh toán:Khi việc thanh toán bị khước từ trước sự xuất trình hợp
thức hoặc khi người cầm phiếu không thể đạt được sự thanh toán mà người này được
hưởng theo bản Quy ước này. Nếu việc xuất trình để thanh toán được miễn theo
Ðiều 52 (2) và phương tiện không được thanh toán khi đáo hạn. Nếu một hối phiếu
bị từ chối không thanh toán, người cầm phiếu có thể theo các khoản dự liệu của
Ðiều 55 sử dụng quyền truy đòi đối với người ký phát, những người ký hậu và
những người bảo lãnh của họ. Nếu một kỳ phiếu bị từ chối không thanh toán,
người cầm phiếu có thể theo các khoản dự liệu của Ðiều 55 sử dụng quyền truy
đòi đối với những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ.
PHẦN
III: TRUY ÐÒI
A. KHÁNG NGHỊ
Ðiều 55:
Nếu một phương tiện đã bị từ chối
trả tiền do không dược chấp nhận hoặc không thanh toán, người cầm phiếu chỉ có
thể sử dụng quyền truy đòi sau khi phương tiện đã được kháng nghị vì không trả
tiền theo các khoản dự liệu của Ðiều 56 đến Điều 58.
Ðiều 56:
Một chứng thư kháng nghị là một văn
bản phát biểu về sự từ chối thanh toán lập tại địa điểm mà phương tiện đã bị từ
chối và được ký tên và đề ngày bởi một người đã được luật pháp địa phương cho
phép trong việc này. Văn bản phát biểu nêu rõ:Tên người yêu cầu lập chứng từ
kháng nghị;Nơi kháng nghị, vàYêu cầu đã được nêu và câu trả lời, nếu có, hoặc
sự kiện không thể tìm thấy người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập
phiếu. Một chứng thư kháng nghị có thể được lập:Trên chính văn bản hoặc trên
mẫu giấy đính kèm phương tiện (“phần nối dài"); hoặc Bằng một chứng thư
riêng biệt, trong trường hợp này, phải nêu rõ phương tiện đã bị từ chối. Trừ
khi quy định rằng chứng thư kháng nghị phải được lập, một chứng thư kháng nghị
có thể được thay thế bằng lời khai viết lên phương tiện và ký tên và đề ngày
bởi người trả tiền hoặc bởi người chấp nhận hoặc bỏi người lập phiếu, hoặc bởi
người đích danh thanh toán trong trường hợp một phương tiện quy định nơi một
người đích danh thanh toán đó; lời khai phải nhằm mục đích xác nhận từ chối chấp
nhận hoặc từ chối thanh toán. Một lời khai thực hiện theo khoản (3) được xem là
một chứng thư kháng nghị theo mục đích của bản Quy ước này
Ðiều 57:
Chứng thư kháng nghị về từ chối một
hối phiếu bằng không chấp nhận phải được lập vào ngày hối phiếu bị từ chối hoặc
vào một của hai ngày làm việc sau đó. Chứng thư kháng nghị về từ chối một phương
tiện không thanh toán phải được lập vào ngày phương tiện bị từ chối hoặc vào
một của hai ngày làm việc sau đó.
Ðiều 58:
1. Chậm trễ trong việc lập chứng
thư kháng nghị một phương tiện vì từ chối được tha thứ khi chậm trễ có nguyên nhân
do hoàn cảnh ngoài ý muốn của người cầm phiếu và người ấy không thể tránh được.
Khi nguyên nhân của sự châm trễ không còn tác động nữa, chứng thư kháng nghị
phải được lập với sự cần mẫn hợp lý.
2. Chứng thư kháng nghị về từ chối
không chấp nhận hoặc không thanh toán được miễn:
a. Nếu người phát hành, một người
ký hậu hoặc người bảo lãnh đã minh thị hoặc ngụ ý từ bỏ sự kháng nghị; sự từ bỏ
ấy:
(i) Nếu thực hiện trên phương tiện
bởi người phát hành sẽ ràng buộc bất cứ bên tham gia kế tiếp nào và làm lợi cho
bất cứ người cầm phiếu nào.
(ii) Nếu thực hiện trên phương tiện
bởi một bên tham gia không phải là người phát hành chỉ ràng buộc bên tham gia
ấy nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào.
(iii) Nếu thực hiện ngoài phương
tiện chỉ ràng buộc bên tham gia đã thực hiện sự từ bỏ và chỉ làm lợi cho người cầm
phiếu mà sự từ bỏ đã dành cho;
b. Nếu nguyên nhân chậm trễ theo
khoản (1) trong việc lập chứng từ kháng nghị tiếp tục tác động ngoài 30 ngày
sau ngày từ chối.
c. Ðối với người phát hành của một
hối phiếu, nếu người phát hành và người trả tiền hoặc người chấp nhận chỉ là
một người.
e. Nếu sự xuất trình để chấp nhận
hoặc để thanh toán được miễn theo Ðiều 48 hoặc Điều52 (2).
Ðiều 59:
Nếu hối phiếu mà đáng lẽ phải lập
chứng thư kháng nghị vì không chấp nhận hoặc không thanh toán nhưng lại không
lập chứng thư một cách hợp thức, người phát hành, người ký hậu và những người
bảo lãnh của họ không chịu trách nhiệm về hối phiếu đó. Nếu một kỳ phiếu mà
đáng lẽ phải lập chứng thư kháng nghị vì không thanh toán nhưng lại không lập
chứng thư kháng nghị một cách hợp thức, những người ký hậu và những người bảo
lãnh của họ không chịu trách nhiệm về kỳ phiếu đó. Không lập chứng thư kháng
nghị một phương tiện không miễn trừ trách nhiệm của người chấp nhận hoặc người
lập phiếu hoặc những người bảo lãnh của họ hoặc người bảo lãnh của người trả
tiền.
B. THÔNG BÁO
VỀ SỰ TỪ CHỐI
Ðiều 60:
Người cầm phiếu khi gặp sự từ chối
một hối phiếu không chấp nhận hoặc không thanh toán, phải thông báo sự từ chối
đó cho người phát hành, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ. Người
cầm phiếu khi gặp sự từ chối một kỳ phiếu không thanh toán, phải thông báo sự
từ chối đó cho những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ. Một người ký
hậu hoặc một người bảo lãnh nhận được thông báo phải thông báo về sự từ chối
cho bên tham gia ngay kế trước mình và có trách nhiệm về phương tiện. Thông báo
về sự từ chối có tác dụng cho lợi ích của bất cứ bên tham gia nào có quyền truy
đòi đối với bên tham gia được thông báo.
Ðiều 61:
Thông báo về sự từ chối có thể thực
hiện dưới bất cứ hình thức nào và bằng văn từ nào chỉ rõ phương tiện và nói
rằng phương tiện đã bị từ chối. Việc hoàn trả phương tiện bị từ chối cũng đủ để
trở thành thông báo, miễn là phương tiện được kèm theo lời trình bày rằng phương
tiện đã bị từ chối. Thông báo về từ chối thực hiện hợp thức nếu nó được truyền
đạt hoặc gửi cho bên tham gia phải thông báo bằng phương tiện thích nghi trong
các hoàn cảnh, mặc dù bên tham gia ấy có nhận được hay không. Trách nhiệm chứng
minh rằng thông báo đã được gửi một cách hợp thức thuộc về người yêu cầu gửi
thông báo ấy.
Ðiều 62:
Thông báo về sự từ chối phải được
gửi trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau:Ngày lập chứng thư kháng nghị hoặc,
nếu chứng thư kháng nghị được miễn ngày từ chối, hoặc Sự tiếp nhận thông báo do
một bên tham gia khác gửi
Ðiều 63:
Sự chậm trễ trong việc gửi thông
báo về sự từ chối được tha thứ khi chậm trễ có nguyên nhân do hoàn cảnh ngoài ý
muốn người cầm phiếu và người ấy không thể tránh hoặc vượt qua được. Khi nguyên
nhân của sự châm trễ không còn tác động nữa, thông báo phải được gửi đi với sự cần
mẫn hợp lý. Thông báo về từ chối được miễn:Nếu sau khi thi hành sự cần mẫn hợp
lý, thông báo vẫn không thực hiên được;Nếu người ký phát, người ký hậu hoặc người
bảo lãnh đã từ bỏ thông báo một cách rõ ràng hay ngụ ý sự từ bỏ ấy;
(i) Nếu được thực hiện trên phương
tiện bởi người ký phát ràng buộc bất cứ bên tham gia nào và làm lợi cho bất cứ
người cầm phiếu nào;
(ii) Nếu được thực hiện trên phương
tiện bởi một bên tham gia không phải là người ký phát, chỉ ràng buộc bên tham
gia ấy nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào.
(iii) Nếu được thực hiện trên phương
tiện thì ràng buộc bên tham gia đồng ý từ bỏ và chỉ làm lợi cho người cầm phiếu
mà sự từ bỏ đã dành cho. Ðối với người ký phát hối phiếu, nếu người ký phát hối
phiếu và người trả tiền hoặc người chấp nhận đều là một người
Ðiều 64:
Không thông báo sự từ chối làm cho
người có nghĩa vụ thông báo theo Ðiều 60 cho bên tham gia được quyền nhận thông
báo ấy phải chiu trách nhiệm về bất cứ sự tổn thất nào mà bên tham gia ấy có
thể chịu thiệt do việc thông báo ấy, miễn là những tổn thất ấy không vượt quá
trị giá đề cập tại Điều 67 và Điều 68.
PHẦN IV:
SỐ TIỀN THANH TOÁN
Ðiều 65:
Người cầm phiếu có thể thực hiện
các quyền của mình trên phương tiện chông lại bất cứ một bên tham gia nào hoặc chống
lại số đông các bên tham gia chịu trách nhiệm đối với phương tiện đó và không
bị bắt buộc tuân theo thứ tự mà bên tham gia đã bị ràng buộc.
Ðiều 66:
Người cầm phiếu có thể thu hồi bất
cứ bên tham gia có trách nhiệm nào;Khi đáo hạn: trị giá của phương tiện với tiền
lãi, nếu tiền lãi đã được dự liệu;
Khi đáo hạn:
(i) Trị giá của phương tiện với tiền
lãi, nếu tiền lãi đã được quy định, tính tới ngày đáo hạn;
(ii) Nếu tiền lãi được quy định phải
trả sau khi đáo hạn, tiền lãi tính theo lãi suất được quy định, hoặc nếu không
có quy định như vậy, tiền lãi tính theo lãi suất ấn định trong khoản (2), tính
từ ngày xuất trình trên số tiền ấn định trong khoản (1) (b) (i).
(iii) Mọi chi phí về chứng thư kháng
nghị và về việc gửi thư thông báo do người cầm phiếu thực hiện.
Trước khi đáo hạn:
(i) Trị giá của hối phiếu với tiền
lãi đã được quy định tính tới ngày thanh toán, chịu một khoản chiết khấu từ
ngày thanh toán đến ngày đáo hạn, được tính theo khoản (3).
(ii) Mọi chi phí về chứng thư kháng
nghị và về việc gửi thư thông báo do người cầm phiếu thực hiệnLãi suất sẽ là
hai phần trăm một năm so với lãi suất chính thức (lãi suất ngân hàng) hoặc lãi
suất thích hợp tương tự khác có hiệu lực tại trung tâm chính của quốc gia nơi
đó phương tiện phải được thanh toán. Nếu không có lãi suất như vậy, lãi suất sẽ
là hai phần trăm mỗi năm cao hơn lãi suất chính thức (lãi suất ngân hàng) hoặc
lãi suất thích hợp tương tự khác có hiệu lực tại trung tâm chính của quốc gia
có tiền tệ theo đó phương tiện phải được thanh toán. Trong trường hợp không có
lãi suất nào như vậy, lãi suất sẽ là phần trăm mỗi năm.
Ðiều 67:
Một bên tham gia thanh toán một phương
tiện đúng theo Ðiều 66 có thể thu hồi từ các bên tham gia chịu trách nhiệm với
người ấy: Toàn bộ số tiền ấy bắt buộc phải theo Ðiều 66 và đã trả;Tiền lãi trên
số tiền ấy theo lãi suất ấn định tại Ðiều 66 khoản (2), kể từ ngày người ấy đã
thanh toán. Mọi chi phí về các thông báo mà người ấy đã thực hiện trách nhiệm
cho tất cả các bên tham gia đến cùng một mức độ.
Chương VI
MIỄN NHIỆM
PHẦN I:
MIỄN NHIỆM THANH TOÁN
Ðiều 68:
Một bên tham gia được miễn trừ trách
nhiệm về phương tiện khi người ấy thanh toán cho người cầm phiếu, hoặc cho bên
tham gia kế tiếp mình đã thanh toán phương tiện và đang có phương tiện ấy trong
tay, theo giá trị phải trả theo Ðiều 66 hoặc Điều 67;Vào lúc hoặc sau khi đáo
hạn; hoặc Trước khi đáo hạn theo sự từ chối không chấp nhận;Sự thanh toán trước
khi đáo hạn với khoản (1) (b) của điều này không miễn trừ trách nhiệm về phương
tiện cho bên tham gia thực hiện việc thanh toán trừ khi đối với người được
thanh toán. Một bên tham gia không được miễn trừ trách nhiệm nếu thanh toán cho
người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ và vào lúc thanh toán
biết rằng một Ðệ Tam Nhân đã khiếu nại hợp lệ về phương tiện hoặc biết rằng
người cầm phiếu chiếm hữu phương tiện bằng hoặc đã tham gia vào việc đánh cắp
hay giả mạo ấy.
(a) Người nhận tiền thanh toán của
một phương tiện phải giao, trừ khi có thoả thuận khác
(i) Phương tiện cho người trả tiền
thực hiện việc thanh toán ấy;
(ii) Phương tiện, một giấy biên nhận
và mọi chứng thư kháng nghị cho bất cứ người nào khác thực hiện việc thanh toán
ấy.
(b) Người được yêu cầu thanh toán
có thể không thanh toán nếu người yêu cầu thanh toán không giao phương tiện cho
người kia. Không thanh toán trong hoàn cảnh đó không phải là từ chối không
thanh toán theo Ðiều 54. Nếu việc thanh toán đã được thực hiện nhưng người
thanh toán, không phải là người trả tiền không chiếm hữu được phương tiện người
ấy được miễn nhiệm nhưng sự miễn nhiệm ấy không thể tạo thành sự phòng vệ chống
lại người cầm phiếu được bảo vệ.
Ðiều 69:
Người cầm phiếu không bị bắt buộc
thanh toán từng phần. Nếu người cầm phiếu được đề nghị thanh toán từng phần,
không nhận tiền thanh toán từng phần, phương tiện bị từ chối không thanh toán.
Nếu người cầm phiếu nhận sự thanh toán từng phần của người trả tiền hoặc người
chấp nhận hoặc người lập phiếu:Người chấp nhận hoặc người lập phiếu được miễn
trừ trách nhiệm đến mức số tiền đã được thanh toán; và Phương tiện phải được
xem như là từ chối không thanh toán về phần số tiền chưa thanh toán. Người cầm
phiếu nhận việc thanh toán từng phần của một bên tham gia không phải là người
trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phiếu:
(a) Bên tham gia thực hiện việcthanh
toán được miễn trừ trách nhiệm đến mức số tiền đã thanh toán; và
(b) Người cầm phiếu phải trao cho
bên tham gia ấy một bản sao có thị thực của phương tiện và của bất cứ chứng thư
kháng nghị công chứng nào. Người trả tiền hoặc bên tham gia thanh toán từng phần
có thể yêu cầu ghi việc thanh toán ấy vào phương tiện và một biên nhận tiền
thanh toán phải được giao cho người ấy. Nếu số tiền còn lại đã được thanh toán,
người nhận tiền thanh toán cũng là người đang chiếm hữu phương tiện phải giao
cho người thanh toán phương tiện có ghi khoản tiền thanh toán đã nhận và mọi
công chứng thư kháng nghị.
Ðiều 70:
Người nhận tiền thanh toán có thể
khước từ nhận tiền thanh toán tại một nơi không phải là nơi mà phương tiện đã
được xuất trình để thanh toán theo Ðiều 51. Nếu trong trường hợp ấy, việc thanh
toán không thực hiện tại nơi được xuất trình để được thanh toán theo Ðiều 51,
phương tiện được xem như bị từ chối không thanh toán.
Ðiều 71:
Một phương tiện phải được thanh toán bằng thứ tiền tệ đã được ghi trên trị giá của
phương tiện. Người phát hành hoặc người lập phiếu có thể chỉ rõ trên phương tiện
rằng phương tiện phải được thanh toán bằng một thứ tiền tệ ấn định không phải
thứ tiền tệ ghi trên giá trị của phương tiện. Trong trường hợp này:Phương tiện
phải được thanh toán bằng thứ tiền tệ đã được ấn định. Số tiền thanh toán phải
được tính theo tỷ giá hối đoái chỉ định trên phương tiện. Nếu không chỉ định tỷ
giá như vậy, số tiền thanh toán phải được tính theo tỷ giá hối đoái áp dụng cho
những hối phiếu thanh toán ngay ( hoặc, nếu không có tỷ giá đó, theo tỷ giá thích
hợp hiện hành) vào ngày đáo hạn:
(i) Ðang được áp dụng tại nơi phương
tiện phải được xuất trình để thanh toán theo Ðiều 51 (g), nếu loại tiền tệ ấn
định là loại tiền tệ của nơi ấy ( tiền tệ địa phương ); hoặc
(ii) Nếu loại tiền tệ ấn định không
phải là thứ tiền tệ của nơi ấy, thì tùy theo tập quán của nơi xuất trình để
thanh toán theo Ðiều 51 (g).
Nếu một phương tiện như vậy bị từ
chối không chấp nhận, giá trị thanh toán phải được tính:
(i) Nếu tỷ giá hối đoái được ghi
rõ trên phương tiện, theo tỷ giá đó;
(ii) Nếu tỷ giá hối đoái không chỉ
rõ trên phương tiện, tùy nhiệm ý của người cầm phiếu theo tỷ giá hối đoái hiện
hành vào ngày từ chối hoặc vào ngày thanh toán thực tế. Trong điều này, không
có gì ngăn cản toà án bắt bồi thường thiệt hại gây ra cho người cầm phiếu do
những dao động trong tỷ giá hối đoái nếu thiệt hại đó do sự từ chối vì không chấp
nhận hoặc không thanh toán gây ra. Tỷ giá hối đoái hiện hành vào một ngày nào
đó là tỷ giá hối đoái hiện hành, tùy nhiệm ý của người cầm phiếu, tại nơi mà
phương tiên phải được xuất trình để thanh toán theo Ðiều 51 (g) hoặc tại nơi thanh
toán thực tế.
Ðiều 72:
(1)Trong bản Quy ước này không có
gì ngăn cản một quốc gia kết ước phải tôn trọng những thể lệ về kiểm soát hối
đoái áp dụng trong lãnh thổ của mình, kể cả những thể lệ phải áp dụng theo những
thoả hiệp quốc tế mà quốc gia ấy là một thành viên.
(2) (a) Nếu, theo áp dụng khoản (1)
của Điều này, một phương tiện phát hành bằng loại tiền tệ không phải tiền tệ
của nơi thanh toán phải được thanh toán bằng tiền tệ địa phương, trị giá thanh
toán phải được tính theo tỷ giá hối đoái áp dụng cho hối phiếu trả ngay ( hoặc,
nếu không có tỷ giá như vậy, theo tỷ giá hối đoái thích hợp hiện hành ) vào
ngày xuất trình đương có hiệu lực tại nơi được xuất trình để thanh toán theo
Ðiều 51(g).
(b) (i) Nếu một phương tiện như vậy
bị từ chối không chấp nhận, trị giá thanh toán phải được tính, tùy nhiệm ý của
người cầm phiếu, theo tỷ giá hối đoái thích hợp hiện hành vào ngày từ chối hoặc
vào ngày thanh toán thực tế.
(ii) Nếu một phương tiện như vậy
bị từ chối không thanh toán, trị giá phải được tính, tùy nhiệm ý của người cầm phiếu,
theo tỷ giá hối đoái hiện hành vào ngày xuất trình hoặc ngày thanh toán thực
tế. (iii) Các khoản (3) và (4) của Ðiều 71 được áp dụng cho nơi nào thích họp.
PHẦN 2:
MIỄN NHIỆM CỦA MỘT BÊN THAM GIA TRƯỚC
Ðiều 73:
Khi một bên tham gia được miễn nhiệm toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm về phương
tiện, bất cứ bên tham gia nào có quyền thay đổi đối với người ấy cũng được miễn
nhiệm đến cùng một mức độ. Việc thanh toán toàn bộ hoặc một phần trị giá hối
phiếu bởi người trả tiền cho người cầm phiếu, hoặc cho bất cứ bên tham gia nào
đã thanh toán hối phiếu theo Ðiều66, sẽ miễn trừ trách nhiệm cho tất cả các bên
tham gia đến cùng một mức độ
Chương VII
CÁC PHƯƠNG TIỆN BỊ THẤT
THOÁT
Ðiều 74:
Khi một phương tiện bị thất thoát,
dù do tiêu huỷ trộm cắp hay do nguyên nhân khác, người bị thất thoát, theo
những dự liệu của khoản (2) Điều này, có quyền được thanh toán lẽ ra người ấy
phải có khi người ấy đã sở hữu phương tiện. Bên tham gia được yêu cầu thanh toán
không thể viện dẫn sự kiện người yêu cầu thanh toán không nắm giữ phương tiện
như là nguyên cớ để khước từ trách nhiệm về phương tiện đó. Người yêu cầu thanh
toán một phương tiện bị thất thoát phải nêu rõ những bằng văn bản gửi cho bên
tham gia mà người ấy yêu cầu thanh toán:
(i) Những yếu tố của phương tiện
bị thất thoát thuộc về những yêu cầu trình bày tại Ðiều 1 (2) hoặc Điều1 (3); nhằm
mục đích ấy người yêu cầu thanh toán một phương tiện bị thất thoát có thể xuất
trình cho bên tham gia ấy một bản sao của phương tiện.
(ii) Những sự kiện cho thấy rằng,
nếu người ấy đang nắm giữ phương tiện, tất sẽ có quyền được thanh toán
đối với bên tham gia mà người ấy yêu cầu thanh toán.
(iii) Những sự kiện ngăn cản sự xuất
trình phương tiện.
Bên tham gia được yêu cầu thanh toán
một phương tiện bị thất thoát có thể buộc người yêu cầu thanh toán phải bảo đảm
bồi thường mọi thiệt hại mà bên tham gia ấy có thể gánh chịu vì phải thanh toán
sau ngày phương tiện bị thất thoát.
Tính chất của sự đảm bảo và các điều
kiện bảo đảm phải được ấn định theo sự thỏa hiệp giữa người yêu cầu thanh toán
và bên tham gia được yêu cầu thanh toán. Nếu không đạt được sự thoả hiệp đó,
tòa án có thể quyết định xem có cần sự bảo đảm không và, nếu cần tòa án quyết
định tính chất của sự bảo đảm và các điều kiện bảo đảm.
Nếu không được sự bảo đảm tòa án
có thể ra lệnh cho bên tham gia được yêu cầu thanh toán phải ký thác số tiền của
phương tiện bị thất thoát, và mọi khoản lãi và chi phí có thể được yêu cầu theo
Ðiều 66 hoặc Điều 67, tại tòa án hoặc bất cứ chức trách có thẩm quyền hay cơ
quan nào khác, và có thể quyết định thời gian ký thác. Tiền ký thác ấy được xem
như tiền thanh toán cho người yêu cầu.
Ðiều 75:
1. Một bên tham
gia đã thanh toán một phương tiện bị thất thoát và sau đó người khác xuất trình
phương tiện để yêu cầu thanh toán phải thông báo cho người trước đây bên tham gia
ấy đã thanh toán về sự xuất trình đó.
2. Việc thông báo
đó phải được thực hiện vào ngày mà phương tiện được xuất trình hoặc vào một trong
hai ngày làm việc tiếp theo và phải nêu rõ tên của người xuất trình và ngày
cũng như nơi xuất trình.
3. Việc không thông
báo làm cho bên tham gia đã thanh toán phương tiện bị thất thoát phải chịu
trách nhiệm về mọi thiệt hại mà người được bên tham gia ấy đã than toán có thể
chịu do không thông báo miễn là những thiệt hại không vượt quá trị giá đề cập
tại Ðiều 66 hoặc Điều 67.
4. Chậm trễ trong
việc thông báo được tha thứ khi sự chậm trễ có nguyên nhân do hoàn cảnh ngoài ý
muốn của người thanh toán phương tiện bị thất thoát và người ấy không thể tránh
hoặc vượt qua được. Khi nguyên nhân chậm trễ không còn tác động nữa, phải thông
báo với sự cần mẫn hợp lý.
5. Thông báo được
miễn khi nguyên nhân của sự chậm trễ gửi thông báo tiếp tục tác động ngoài 30
ngày sau ngày cuối cùng mà thông báo đáng lẽ phải được gửi.
Ðiều 76:
1. Một bên tham gia đã thanh toán
một phương tiện bị thất thoát theo đúng các khoản dự liệu của Ðiều 74 và sau đó
được yêu cầu, và thanh toán phương tiện, hoặc người nào vì lí do thất thoát và
do đó mất quyền thu hồi từ bất cứ bên tham gia nào có trách nhiệm với người ấy,
có quyền:
a. Nếu sự đảm bảo
đã đạt được, thực hiện sự bảo đảm, hoặc
b. Nếu số tiền đã
được ký thác tại tòa án hoặc nhà chức trách có thẩm quyền hay cơ quan nào khác,
đòi lại số tiền ký thác đó.
2. Người đứng ra bảo đảm theo những
quy định của đoạn (2) (b) của Ðiều 74 có quyền giải tỏa sự bảo đảm khi bên tham
gia được hưởng sự bảo đảm không còn bị rủi ro về thiệt hại do thất thoát gây
ra.
Ðiều 77:
Một người được thanh toán một phương
tiện bị thất thoát thực hiện một cách hợp thức việc lập chứng từ kháng nghị về
từ chối không thanh toán bằng cách dùng một văn bản thoả mãn những điều kiện
của Ðiều 74 khoản (2) (a).
Ðiều 78:
Một người nhận tiền thanh toán một
phương tiện bị thất thoát theo Ðiều 74 phải giao cho bên tham gia thanh toán
văn bản được định tại Ðiều 74, khoản (2) (a), được người ký nhận và mọi chứng
thư kháng nghị và một bản thanh toán có đóng dấu đã trả tiền.
Ðiều 79:
1. Một bên tham
gia đã thanh toán một phương tiện bị thất thoát theo Ðiều 74 có cùng những quyền
hạn lẽ ra đã có nếu người ấy có nắm giữ phương tiện.
2. Bên tham gia
ấy chỉ có thể sử dụng quyền của mình nếu người này sở hữu chứng thư có đóng dấu
đã trả tiền đề cập tại Ðiều 78.