ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 01
tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1813/QĐ-TTG NGÀY 28/10/2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 với những
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát.
a) Tạo sự chuyển biến tích cực
về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao,
đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội
thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt.
b) Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
cách mạng công nghệ 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện,
hiệu quả của tổ chức, cá nhân.
c) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo
mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, phòng chống rửa
tiền, tài trợ khủng bố.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối
năm 2025.
a) Tốc độ tăng trưởng bình quân
về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt 20 -
25%/năm.
b) Tốc độ tăng trưởng bình quân
về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị
giao dịch đạt 80 - 100%/năm.
c) Tốc độ tăng trưởng bình quân
số lượng và giá trị giao dịch qua kênh internet đạt 35 - 40%/năm.
c) Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt
40%.
d) Từ 90 - 100% cơ sở giáo dục
trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt; từ 90 - 100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô
thị triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
e) 60% các cơ sở khám, chữa bệnh
trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
g) 60% số người hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi
trả thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải
pháp về cơ chế, chính sách.
Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kịp thời
các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo
sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương, cụ thể:
a) Cơ chế, chính sách khuyến
khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử;
thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường
xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp; thanh
toán tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố, thị xã; chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn thành phố,
thị xã; thanh toán học phí thanh toán học phí trực tuyến; triển khai ứng dụng
công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng
thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch
vụ không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán
điện tử.
b) Các cơ chế, chính sách về
phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp,
rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng
tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí thanh toán không dùng tiền mặt; giảm
mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng; quy định về cách
thức tính phí, cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành các hệ thống thanh
toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, tránh độc
quyền.
c) Cơ chế, chính sách nhằm thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh
toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định
về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện
tử.
d) Chính sách về đảm bảo an
ninh, an toàn, bảo mật, phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc
biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS,
thanh toán qua internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các
phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng
các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện
tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao.
đ) Các cơ chế, chính sách khác
có liên quan.
2. Nâng cấp,
phát triển hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả
năng kết nối, tích hợp với các hệ thống khác trên địa bàn tỉnh.
a) Hệ thống ngân hàng trên địa
bàn tiếp tục thực hiện nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng (IBPS) và hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch
thanh toán bán lẻ (ACH) theo chỉ đạo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
hệ thống ngân hàng cấp trên, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
b) Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng và
các hệ thống thanh toán khác, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh
toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các
hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho
tổ chức, cá nhân.
3. Phát triển
các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghệ
4.0.
a) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
của cách mạng công nghệ 4.0 để phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh
toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho
người sử dụng.
- Tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng
lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán
không dùng tiền mặt trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh
toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money); tổng kết, đánh
giá, đề xuất xử lý phù hợp đối với dịch vụ Mobile - Money.
- Tiếp tục phát triển (cả về số
lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
mạng lưới POS trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới POS dùng chung, thanh
toán POS trên thiết bị di động (mPOS); tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ
trong cáo giao dịch thanh toán trực tuyến; mở rộng ra các cơ sở y tế, bệnh viện,
trường học...
- Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm,
dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động như: Thanh toán qua QR Code, mã hóa
thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán
phi tiếp xúc (Contactless), ví điện tử.
- Khuyến khích đầu tư phát triển,
sắp xếp hợp lý và gia tăng chức năng, tiện ích trên các thiết bị chấp nhận
thanh toán thẻ (ATM, POS) với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
- Tiếp tục phát triển dịch vụ
thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn
thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an
toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ
thống thanh toán khác.
b) Phát triển thanh toán điện tử
trong thương mại điện tử.
- Tiếp tục đầu tư và mở rộng mạng
lưới ATM, máy POS tới khu vực có đủ điều kiện; yêu cầu và giám sát các tổ chức
cung ứng các dịch vụ thanh toán trên địa bàn thường xuyên duy trì và không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, máy POS.
- Tăng cường các biện pháp bảo
đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch ATM, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng;
giải quyết phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, bảo vệ lợi ích của khách hàng.
- Khuyến khích người dân, doanh
nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong
hoạt động thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên
thiết bị di động (như: QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh
toán phi tiếp xúc, ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
c) Phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng
các phương tiện và mô hình thanh toán/chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp
với điều kiện ở nông thôn vùng sâu, vùng xa (thanh toán qua điện thoại di động,
thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở những
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả đối với những đối tượng chưa có tài
khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng,
mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, một số tổ chức không phải ngân hàng khác.
4. Đẩy mạnh
thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công.
a) Tăng cường kết nối xử lý giải
pháp trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan: Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục
Hải quan với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân
sách nhà nước bằng phương thức điện tử; nhất là, thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ
công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp, tổ chức và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch
vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.
b) Triển khai lắp đặt thiết bị
POS, mPOS, ứng dụng phương thức thanh toán điện tử tiên tiến đối với các đơn vị
hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành
chính, nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với
các khoản phí, lệ phí, thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí và các
dịch vụ công khác.
c) Phát triển và ứng dụng các sản
phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng tỷ lệ chi trả trợ cấp
an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp thông
qua các phương tiện thanh toán điện tử; tài khoản thanh toán cho các đối tượng
thụ hưởng, kết hợp với mở rộng các điểm tiếp cận tiền mặt (bưu điện, đại lý).
e) Tiếp tục mở rộng triển khai
việc trả lương, thu nhập qua tài khoản, có các biện pháp vận động, khuyến khích
để cán bộ, công chức, người lao động tăng cường sử dụng các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản (thực hiện chuyển khoản trực tiếp
trên máy ATM, sử dụng thanh toán qua POS và sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện
đại khác).
5. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế trong hoạt động thanh toán.
a) Tăng cường cơ chế hợp tác,
phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh với Công an
tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, điều
tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ thông
tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt động
thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng dịch
vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt
động bất hợp pháp.
b) Tiếp tục cập nhật, triển
khai áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, giải pháp đảm bảo an ninh, an
toàn, bảo mật; ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng dịch vụ.
c) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt
động thanh toán an toàn, hiệu quả.
6. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng
trong thanh toán không dùng tiền mặt .
a) Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt, thanh
toán điện tử.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người
dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả. Đặc biệt,
chú trọng nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng,
hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải
đảo, người yếu thế trong xã hội, người chưa có tài khoản ngân hàng, học sinh,
sinh viên, trẻ em, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu
dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ
năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường đào tạo cho cán bộ;
nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để
có kỹ năng hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ, phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Áp dụng các hình thức thi
đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bán lẻ để khuyến
khích thanh toán không dùng tiền mặt; vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các
hình thức khuyến khích như miễn giảm phí, chiết khấu, khuyến mại, tích điểm,
quay xổ số, bốc thăm trúng thưởng... đối với người tiêu dùng.
- Sử dụng mạng xã hội
(facebook, fanpage, zalo...), các điểm bưu điện - văn hóa xã... tại các khu vực
nông thôn, miền núi để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về thanh
toán không dùng tiền mặt.
b) Bảo vệ người tiêu dùng trong
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường cơ chế hợp tác, phối
hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh với Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan giải quyết tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ tốt
hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng tài chính, bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe, cảnh báo từ xa và phòng
ngừa các rủi ro, tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường tuyên truyền,
giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong thanh toán
không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp
giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng; xây dựng cẩm nang về thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các
chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn:
- Nghiêm túc thực hiện các quy
định pháp luật về hoạt động thanh toán nói chung, thanh toán không dùng tiền mặt
nói riêng; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
thanh toán.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển bố trí hợp lý mạng lưới ATM, POS đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu
quả. Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ
thanh toán điện tử mới tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp công để thực hiện
việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao
thông và các dịch vụ công khác.
- Tiếp cận và phát triển dịch vụ
thẻ đối với khách hàng, từng bước sắp xếp phù hợp mạng lưới ATM, POS ở khu vực
nông thôn.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ, nhân
viên để có kiến thức, kỹ năng hướng dẫn khách hàng nắm bắt và sử dụng hiệu quả
các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn và bảo mật trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các hoạt động thanh
toán của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
- Vận động, khuyến khích các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm
giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
Đơn vị phối hợp: Các chi nhánh
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
2. Sở
Công Thương.
- Phối hợp với đơn vị liên quan
khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán,
các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức động viên, khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phối hợp với đơn vị có liên
quan hướng dẫn các đơn vị bán lẻ hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng quản lý chấp
nhận, sử dụng phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các
dịch vụ thanh toán điện tử khi có giao dịch.
- Có chính sách thúc đẩy, phát
triển, khuyến khích sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động
thương mại điện tử.
- Giải quyết phản ánh khiếu nại
tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử.
- Khuyến khích, vận động các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán
với đơn vị.
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại và các đơn vị liên
quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
3. Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công.
- Tiếp tục mở rộng việc chi trả
lương cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.
Đơn vị phối hợp: UBND huyện, thị
xã, thành phố; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan; các chi
nhánh Ngân hàng Thương mại.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
4. Cục
Thuế tỉnh.
- Triển khai phương thức nộp
thuế điện tử đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh để
tiến hành thu thuế điện tử đối với thuế trước bạ ô tô, xe máy.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
các chi nhánh Ngân hàng Thương mại và các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
5. Sở Tài
chính.
- Tiếp tục phối hợp với Kho bạc
Nhà nước tỉnh đẩy mạnh việc thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công.
- Phối hợp thanh toán điện tử của
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử với
hạ tầng của các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc.
Đơn vị phối hợp: Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum và các chi nhánh Ngân hàng Thương
mại.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
6. Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
- Thực hiện thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm y tế thông qua các phương tiện thanh toán điện tử; đẩy mạnh
kết nối với kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại thực hiện thu/chi trả bảo
hiểm xã hội; chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu vào tài khoản cho các đối tượng
thụ hưởng.
- Thúc đẩy thanh toán điện tử
trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Kho bạc Nhà nước
tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và
các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
7. Sở Y tế:
Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện phối hợp với các ngân hàng thương mại
trên địa bàn thực hiện chi tiêu công, thu viện phí,...bằng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
Đơn vị phối hợp: Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại và
các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở đào tạo, trường học phối hợp với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn đẩy mạnh phát triển các hình thức thẻ học
đường để thu học phí, các dịch vụ và các khoản chi tiêu công bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Đơn vị phối hợp: Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại và
các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
9. Sở Giao
thông vận tải: Chỉ đạo các đơn vị thuộc đối tượng quản lý phối hợp
với các ngân hàng thương mại trên địa bàn phát triển các loại thẻ phi vật lý,
thẻ không tiếp xúc để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi
taxi,...
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại và các đơn vị liên
quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
10. Công
an tỉnh.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh và các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong công tác đảm bảo
an ninh, an toàn, phát hiện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
- Phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh
thu các khoản nộp phạt theo biên bản phạt vi phạm qua các ngân hàng thương mại.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền biện pháp nhận biết
rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt đến người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng .
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh ngân hàng thương mại; Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tấn, báo chí tại địa phương thực hiện các chuyên mục, chuyên trang,
chuyên đề tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, chỉ đạo của Trung ương
và địa phương về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Gắn phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt với chương trình xây dựng chính quyền điện tử; ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thu ngân sách, thu phí dịch vụ công và chi
tiêu công của các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thay đổi dần thói
quen sử dụng tiền mặt, tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh và Công an tỉnh cập nhật biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng
tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt để
phổ biến đến người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng .
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh; các chi nhánh ngân hàng thương mại; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Công an
tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
12. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Quán triệt nội dung kế hoạch
đến các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
doanh nghiệp, người dân trên địa bàn.
- Có chủ trương khuyến khích, tạo
điều kiện để các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh bán lẻ, người dân phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong: Thanh toán, chi tiêu công, thu
phí dịch vụ công, chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu, mở rộng việc trả lương,
thu nhập qua tài khoản; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phối hợp các chi nhánh ngân
hàng thương mại trên địa bàn mở rộng lắp đặt, ứng dụng thiết bị thanh toán điện
tử tại các cơ quan, đơn vị để thu phí dịch vụ công.
- Đẩy mạnh thanh toán điện tử
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, hệ thống
một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị.
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh; các chi nhánh Ngân hàng Thương mại; Kho bạc Nhà nước tỉnh
và các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm
2021-2025.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công
tại Mục III Kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đạt mục
tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.
Trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm, các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao cho Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh để theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan và chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- NHNN Việt Nam (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đ/c CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Phước Thành
|