ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
297/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 29 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHI TRẢ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI BẰNG PHƯƠNG THỨC
ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 22/5/2020 về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát
triển thanh toán bằng phương thức điện tử tại Việt Nam; Công văn số
159/LĐTBXH-BTXH ngày 19/01/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử tại tỉnh
Thừa Thiên Huế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai chi trả chính sách trợ
giúp xã hội bằng phương thức điện tử trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
a) Đẩy mạnh chi trả chế độ, chính
sách trợ giúp xã hội bằng nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi; nâng cao khả
năng tiếp cận dịch vụ thanh toán bằng phương thức điện tử cho đối tượng thụ hưởng
chính sách.
b) Từng bước cải cách, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, chính xác,
công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính trong chi trả chính sách
trợ giúp xã hội đối với người dân.
2. Yêu cầu:
a) Quy trình chi trả phải đảm bảo đơn
giản, thuận lợi, dễ tiếp cận, dễ sử dụng, phù hợp với các nhóm đối tượng chính sách và điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa.
b) Đảm bảo trang
thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ cho việc chi trả bằng phương thức điện tử.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐƠN VỊ THAM GIA THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng và thời gian triển khai
a) Phạm vi: Triển khai thực hiện chi trả
chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử trên địa
bàn toàn tỉnh.
b) Đối tượng: Đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội tại cộng đồng.
c) Thời gian triển khai: Từ
01/10/2021 đến 31/01/2022.
2. Các đơn vị tham gia thực hiện
chi trả (cung ứng dịch vụ)
a) Các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
A Lưới và Thành phố Huế gồm các xã, phường sau: An Hòa, Đông Ba, Gia Hội, Hương
An, Hương Hồ, Hương Long, Hương Sơ, Hương Vinh, Hải Dương, Kim Long, Phú Hậu,
Thuận Hòa, Tây Lộc, Thuận Lộc, Hương Phong, Hương Thọ. Phối hợp với Viettel Thừa
Thiên Huế triển khai chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử
cho đối tượng qua tài khoản ViettelPay.
b) Thị xã Hương Trà, các huyện Phú
Vang, Nam Đông và Thành phố Huế gồm các xã, phường sau: An Cựu, An Đông, An
Tây, Phú Hội, Phú Nhuận, Phước Vĩnh, Phường Đúc, Thủy Biều, Thủy Vân, Thủy
Xuân, Trường An, Vĩnh Ninh, Vỹ Dạ, Xuân Phú, Thủy Bằng, Phú Thượng, Phú Dương,
Phú Mậu, Phú Thanh và Thuận An. Phối hợp với VietinBank, Bưu điện Thừa Thiên Huế
triển khai chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử cho đối
tượng qua tài khoản ngân hàng VietinBank kết hợp chi trả qua Bưu điện.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Xây dựng
phương án thanh toán tổng thể và tăng cường mạng lưới cung ứng dịch vụ
a) Thống nhất mẫu hợp đồng cung cấp dịch
vụ chi trả điện tử để áp dụng chung cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh (nêu rõ quy
trình thực hiện; thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của đơn vị chi trả,
các sở, ngành, địa phương liên quan; cơ chế phí dịch vụ, cơ chế thanh toán, chế
độ thưởng/phạt).
b) Các đơn vị chi trả xây dựng phương
án, bảo đảm hạ tầng và công nghệ để triển khai chi trả bằng phương thức điện tử;
thực hiện đa dạng các phương thức chi trả đảm bảo mạng lưới chi trả tại cấp xã
đối với các trường hợp đặc biệt (ốm đau, già yếu không có người để ủy quyền,
không thể sử dụng được điện thoại...) theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phương thức chi trả bằng phương thức điện tử
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
nhằm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, đối tượng hưởng chính sách, thân
nhân đối tượng và cộng đồng về việc chuyển đổi hình thức chi trả trợ giúp xã hội
bằng tiền mặt sang hình thức chi trả bằng phương thức điện tử.
b) Tập huấn hướng dẫn cho cán bộ xã,
thôn/tổ về quy trình chi trả bằng phương thức điện tử và các thủ tục, hồ sơ cần
thiết về việc mở tài khoản cho đối tượng.
3. Tổ chức đăng
ký phương thức chi trả và rà soát bổ sung thông tin đối tượng hưởng chính sách
a) Tổ chức cho đối tượng, người giám
hộ, người được ủy quyền đăng ký hình thức chi trả, cung cấp thông tin cá nhân,
số điện thoại di động, giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân đảm bảo có đầy
đủ thông tin để mở tài khoản.
b) Rà soát, đối chiếu, phân loại danh
sách đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền và hướng dẫn bổ sung giấy tờ
liên quan đảm bảo đủ điều kiện mở tài khoản.
c) Cấp mới, cấp đổi căn cước công dân
cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền chưa có căn cước công dân.
4. Rà soát, cập
nhật thông tin đối tượng: Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và thành phố Huế, UBND các
xã, phường, thị trấn rà soát, chuẩn hóa thông tin đối tượng phục vụ cho công
tác quản lý, chi trả chế độ trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử.
5. Mở tài khoản
thanh toán cho đối tượng: Đơn
vị chi trả phối hợp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã tổng
hợp danh sách đăng ký để mở tài khoản cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy
quyền. Tổ chức cấp phát thẻ và hướng dẫn cách thức sử dụng thẻ an toàn.
6. Thực hiện chi
trả cho đối tượng
a) Hàng tháng, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển danh sách người hưởng dưới dạng điện tử đến đơn vị
chi trả (gồm: danh sách chi trả trong tháng; danh sách tăng, giảm, điều chỉnh (nếu
có) và thực hiện chi trả vào tài khoản ngân hàng đối với người có tài khoản hoặc
chi trả bằng tiền mặt cho đối tượng còn lại.
b) Căn cứ danh sách do Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển, Viettel Thừa Thiên Huế tiến hành chi trả vào
tài khoản Viettel Pay; ngân hàng VietinBank phối hợp với Bưu điện Thừa Thiên Huế
tiến hành chi trả vào tài khoản VietinBank kết hợp chi trả qua Bưu điện cho đối
tượng hoặc người được ủy quyền.
c) Mục tiêu: Đến Tháng 01/2022 đảm bảo
100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chuyển đổi sang phương thức chi trả
điện tử và có ít nhất 80% đối tượng nhận chi trả qua tài khoản.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành.
2. Nguồn
huy động các doanh nghiệp, các đơn vị cung ứng dịch vụ; nguồn hỗ trợ kỹ thuật của
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các đơn vị chi trả triển khai Kế hoạch bảo đảm các yêu cầu đề ra.
b) Xây dựng các tài liệu tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đối tượng hưởng chính sách, thân nhân
đối tượng và cộng đồng về việc chuyển đổi hình thức chi trả trợ giúp xã hội bằng
tiền mặt sang hình thức chi trả bằng phương thức điện tử.
c) Chủ trì, tổ chức các hoạt động tập
huấn, truyền thông; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả triển khai; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu.
d) Kịp thời tham mưu UBND tỉnh lựa chọn
đơn vị cung ứng dịch vụ mới nếu các đơn vị chi trả không đảm bảo tiến độ theo Kế
hoạch đề ra.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch tuyên truyền đa dạng, phù hợp thực tế nhằm tạo
sự đồng thuận, ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp và của đối tượng thụ
hưởng chính sách.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí trên địa bàn tỉnh phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng, người dân về phương thức, lợi ích chi trả chính sách trợ giúp xã
hội không sử dụng tiền mặt.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an cấp huyện ưu tiên thực hiện cấp
mới căn cước công dân cho đối tượng bảo trợ xã hội, người giám hộ, người ủy quyền
để kịp thời thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mở tài khoản thanh toán bằng
phương thức điện tử.
4. Kho bạc nhà
nước tỉnh: Chỉ đạo Kho bạc
nhà nước cấp huyện căn cứ bảng tổng hợp đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã
hội hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, kịp thời thực
hiện chuyển tiền vào tài khoản các đơn vị chi trả phục vụ chi trả cho đối tượng.
5. UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế:
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban, đơn vị cùng cấp, UBND cấp xã tham
mưu kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội
bằng phương thức điện tử trên địa bàn. Rà soát, chuẩn hóa thông tin đối tượng để
phục vụ công tác chi trả.
Trong đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền
triển khai thực hiện kế hoạch chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức
điện tử đến đối tượng hưởng chính sách, thân nhân đối tượng và cộng đồng.
b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Kho bạc nhà nước phối hợp với Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch.
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện tạo điều
kiện cho đối tượng hưởng chính sách hoặc người giám hộ, người ủy quyền làm căn
cước công dân để làm thủ tục ỷ quyền hoặc đăng ký mở tài khoản.
6. Các đơn vị
cung ứng dịch vụ
a) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội, các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất xây dựng
phương án, quy trình chi trả phù hợp; đảm bảo cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ
cho công tác chi trả.
b) Phối hợp với các địa phương ký kết
thỏa thuận chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng phương thức điện tử; tổ chức
truyền thông đến đối tượng hưởng chính sách và thân nhân đối tượng; thu thập đầy
đủ thông tin để mở tài khoản cho đối tượng.
c) Lập kế hoạch triển khai chi tiết
cho các địa bàn được phân công phụ trách, giám sát chặt chẽ tiến độ, thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo.
d) Đảm bảo nguồn kinh phí tổ chức
tuyên truyền, thu thập thông tin mở tài khoản; đảm bảo lượng tiền mặt để đối tượng,
người ủy quyền, người giám hộ rút tiền mặt.
e) Đảm bảo cơ sở hạ tầng khi triển
khai thực hiện tại từng địa bàn, tạo thuận lợi cho các đối tượng tiếp cận mạng
lưới dịch vụ thanh toán tại cơ sở (cấp xã).
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các sở,
ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch, chủ động xây dựng Kế
hoạch thực hiện của đơn vị trước ngày 10/10; định kỳ trước ngày 25 hàng tháng
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, giám sát, tham
mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai trước ngày
25/01/2022.
3. Quá
trình triển khai nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|