ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
288/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ, THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện kế hoạch kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định
số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng Đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định
số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, giai Đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
An Giang, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, người dân hiểu
về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, cách thức thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ người dân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch
về y tế, giáo dục, đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, công khai, minh bạch,
thuận tiện.
- Đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin trong chuyển đổi số và các giao dịch, thanh toán không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Phân công cụ thể
các nhiệm vụ cho các đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả việc đẩy mạnh chuyển
đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và
bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Huy động, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực nhằm hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không
dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. MỤC TIÊU
- Thúc đẩy các
trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo tiên phong áp dụng công nghệ số, nền tảng
số, triển khai chuyển đổi số, thanh toán số, tạo môi trường hình thành thế hệ
công dân số và doanh nhân số cho tương lai.
- Thúc đẩy các bệnh
viện, cơ sở y tế sử dụng nền tảng số, thực hiện chuyển đổi số, thanh toán số, tạo
môi trường y tế số văn minh, thuận lợi, an toàn, bảo vệ tốt nhất sức khỏe của
người dân.
- Đạt mục tiêu
năm 2022:
+ 50% trường học,
cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sử dụng nền tảng
số1 để chuyển đổi số.
+ 50% trường học,
cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sử dụng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí, viện phí và
các giao dịch khác.
+ Số lượng các
giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục,
trong các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đạt trên 50%.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
1. Các trường học,
cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế cùng người dân sử dụng dịch vụ giáo
dục, dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tỉnh An Giang, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các doanh nghiệp
cung cấp nền tảng số giáo dục (doanh nghiệp số giáo dục), doanh nghiệp cung cấp
nền tảng số y tế (doanh nghiệp số y tế), doanh nghiệp trung gian thanh toán và
các ngân hàng hoạt động tại địa phương.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong
trường học, cơ sở giáo dục:
1.1. Hỗ trợ,
thúc đẩy chuyển đổi số trong trường học, cơ sở giáo dục:
- Đánh giá, lựa
chọn các nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số giáo dục (nền tảng số giáo
dục) do doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển, cung cấp để khuyến cáo,
thông tin trên các trang, cổng thông tin điện tử về chuyển đổi số nhằm phổ biến
rộng rãi đến các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo. Các trường học, cơ sở
giáo dục có thể tham khảo một số giải pháp, nền tảng số giáo dục đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông đánh giá, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ.
- Hỗ trợ các trường
học và cơ sở giáo dục thuê, mua sử dụng các giải pháp, nền tảng số giáo dục và
hạ tầng, lưu trữ, đường truyền, kết nối mạng và cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy và học trực tuyến, triển khai chuyển đổi số hoạt động giáo dục, đào
tạo.
- Ứng dụng công
nghệ số, nền tảng số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài
liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Xây dựng bộ Cơ sở dữ liệu liên thông
giữa giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá.
- Triển khai áp dụng
nền tảng dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công
tác giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, giáo viên; từ đó, hình thành hệ
sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến,
điểm số, học bạ lưu trữ điện tử.
- 100% các trường
học, cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học trực tuyến, trong đó thử
nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh học trực tuyến tối thiểu 25% nội
dung chương trình đối với cấp trung học phổ thông (THPT) và 15% nội dung chương
trình đối với cấp trung học cơ sở (THCS), 10% nội dung chương trình đối với cấp
tiểu học (TH). Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn
bị của học sinh trước khi đến lớp học. Từng bước đánh giá kết quả rèn luyện của
học sinh nhất là kiểm tra thường xuyên qua môi trường mạng.
- Áp dụng các nền
tảng số quản trị nhà trường, cơ sở giáo dục dựa trên dữ liệu số và công nghệ số,
trong đó người học, giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động và các hoạt động
đều được quản lý bằng hồ sơ số thống nhất. Tăng cường kết nối liên lạc giữa nhà
trường với phụ huynh, học sinh qua các ứng dụng, nền tảng số. Từng bước thực hiện
công tác kiểm tra, tư vấn thực hiện các nhiệm vụ các cơ sở giáo dục qua môi trường
mạng.
1.2. Thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục:
Các trường học,
cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và
các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán học phí và phí dịch vụ giáo dục bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo:
- Các trường học,
cơ sở giáo dục sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho
tối thiểu 3 trong 4 phương thức sau: mã vuông QR (Chuyển khoản/Thanh toán), qua
website (Chuyển khoản/Thanh toán), Mobile Money và thẻ (POS); tích hợp sẵn sàng
module thanh toán trong phần mềm quản lý trường học, cơ sở giáo dục;
- Các trường học,
cơ sở giáo dục và các ngân hàng, tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán thống
nhất mẫu thông tin thanh toán không dùng tiền mặt đối với học phí và các khoản
thu dịch vụ giáo dục có tối thiểu các trường thông tin sau để tạo thuận lợi đối
với việc xử lý: Họ và tên người trả tiền; Họ và tên người thụ hưởng; Lý do
thanh toán; Mã/số hóa đơn thanh toán;
- Các trường học,
cơ sở giáo dục bố trí đầu mối hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh, học sinh và các đối
tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán học phí
và các dịch vụ phục vụ nhà trường; tăng tối đa số lượng và giá trị thanh toán không
dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của trường học, cơ sở
giáo dục.
2. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt cho
các bệnh viện, cơ sở y tế:
2.1. Hỗ trợ,
thúc đẩy chuyển đổi số trong bệnh viện, cơ sở y tế:
- Đánh giá, lựa
chọn các nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số y tế (nền tảng số y tế) do
doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển, cung cấp để khuyến cáo, thông tin
trên các trang, cổng thông tin điện tử về chuyển đổi số nhằm phổ biến rộng rãi
đến các bệnh viện, cơ sở y tế. Các bệnh viện, cơ sở y tế có thể tham khảo một số
nền tảng số y tế đã được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, đăng tải trên cổng
thông tin Điện tử của Bộ.
- Hỗ trợ, thúc đẩy
các bệnh viện, cơ sở y tế thuê, mua sử dụng các nền tảng số y tế, trong đó chú
trọng: nền tảng số quản lý bệnh viện, cơ sở y tế; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám,
chữa bệnh từ xa; nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử; nền tảng quản lý hồ sơ sức
khỏe cá nhân; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực
tuyến; và các công cụ hỗ trợ khám chữa bệnh và nghiệp vụ y tế.
- Hỗ trợ các bệnh
viện, cơ sở y tế về hạ tầng, lưu trữ, đường truyền, kết nối mạng và cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số
trong quản trị và hoạt động nghiệp vụ.
- Hình thành hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công
nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh góp phần giảm tải bệnh viện,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới
không sử dụng bệnh án giấy, hình thành các bệnh viện thông minh.
- Đẩy mạnh ứng dụng
các nền tảng tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa tại các cơ sở y tế, giúp người dân
được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, chi phí thấp, tiện lợi,
an toàn.
2.2. Thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế:
Các bệnh viện, cơ
sở y tế phối hợp với tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và các đơn
vị liên quan để chấp nhận thanh toán viện phí và phí dịch vụ y tế bằng phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo:
- Các bệnh viện,
cơ sở y tế trên địa bàn sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền
mặt cho tối thiểu 3 trong 4 phương thức sau: mã vuông QR (Chuyển khoản/Thanh
toán), qua website (Chuyển khoản/Thanh toán), Mobile Money và thẻ (POS); tích hợp
sẵn sàng module thanh toán trong phần mềm quản lý bệnh viện, cơ sở y tế;
- Các bệnh viện,
cơ sở y tế thống nhất kết nối giữa phần mềm của ngân hàng hoặc các đơn vị thanh
toán trung gian với hệ thống thông tin bệnh viện (HIS) theo quyết định
449/QĐ-CNTT của Cục Công nghệ thông tin – Bộ Y Tế.
- Các bệnh viện,
cơ sở y tế bố trí đầu mối, nhân lực hướng dẫn, hỗ trợ bệnh nhân và các đối tác
liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí và
các dịch vụ phục vụ bệnh viện, cơ sở y tế; tăng tối đa số lượng và giá trị
thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của
mình.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng và bảo
vệ người tiêu dùng trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt tại trường
học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế:
3.1. Tăng cường
thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong
các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế:
- Chú trọng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế đến mọi người
dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, Cổng/trang thông
tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; ấn phẩm, tập san, bản tin…).
Nội dung tuyên
truyền, phổ biến về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường
học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế phải dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực
hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu của
các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế, qua đó giúp nâng
cao kiến thức, kỹ năng số, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trên địa bàn.
- Tổ chức các
hình thức thi đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng, đánh giá các trường học,
cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế về chuyển đổi số, thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Vận động, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các nền tảng số giáo dục, nền tảng số
y tế, các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán
trên địa bàn tỉnh có các hình thức khuyến khích như miễn, giảm phí, khuyến mãi,
giảm giá... đối với trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế và khách
hàng các cơ sở này khi sử dụng nền tảng số, giải pháp, dịch vụ số và phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2. Tổ chức
đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán
không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục:
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn về kiến thức, kỹ năng số, sử dụng các ứng dụng nền tảng số giáo dục, lập
tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đội ngũ quản
lý, giáo viên, học sinh, sinh viên và phụ huynh trên địa bàn.
- Đẩy mạnh triển
khai dạy và học về STEM/STEAM trong các trường học, cơ sở giáo dục tiểu học và
phổ thông; tổ chức các cuộc thi về kỹ năng số, lập trình điều khiển tự động
(robotic), giáo dục STEM/STEAM trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến phổ
thông trung học.
- Tổ chức các hội
thảo, tập huấn, hướng dẫn về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Hỗ trợ các hoạt
động thông tin, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số giáo dục xuất sắc, và giới
thiệu, kết nối đến các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn để thúc đẩy sử dụng.
3.3. Tổ chức
đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán
không dùng tiền mặt trong cơ sở y tế:
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn về kiến thức, kỹ năng số, sử dụng các ứng dụng nền tảng số, lập tài
khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đội ngũ quản
lý, y bác sĩ, người lao động trong các bệnh viện, cơ sở y tế và người dân trên
địa bàn.
- Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu về dịch vụ y tế điện tử, tư vấn sức khỏe từ xa, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế.
- Tổ chức các hội
thảo, tập huấn, hướng dẫn về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn.
- Hỗ trợ các hoạt
động thông tin, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số y tế xuất sắc, và giới
thiệu, kết nối đến các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn để thúc đẩy sử dụng.
4. Bảo vệ người dùng, bảo đảm an toàn, bảo mật trong chuyển đổi số,
thanh toán không dùng tiền mặt:
- Triển khai thực
hiện tốt các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động chuyển
đổi số, thanh toán điện tử và cơ chế giải quyết tranh chấp có thể phát sinh
trong các hoạt động sử dụng công nghệ số, nền tảng số, thanh toán không dùng tiền
mặt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ huynh, học sinh và các trường
học, cơ sở giáo dục, đào tạo; cũng như của bệnh nhân, và người sử dụng dịch vụ
y tế và các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh triển
khai công tác truyền thông, phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện
pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm bảo an ninh, an
toàn, bảo mật trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số, thanh toán không dùng tiền
mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế; phối hợp
giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng.
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán hằng năm của các các
cơ quan, đơn vị trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Tổ chức triển
khai thực đảm bảo các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
- Chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung tại khoản 1, khoản 3, phần IV của Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (qua Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp). Thời gian báo cáo: báo cáo năm trước ngày 20/12.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022.
2. Sở Y tế:
- Tổ chức triển
khai thực đảm bảo các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
- Chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung tại khoản 2, khoản 3, phần III của Kế hoạch;
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (qua
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp). Thời gian báo cáo: báo cáo năm trước
ngày 20/12.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ tại khoản 4, phần III của Kế hoạch.
- Tổng hợp báo
cáo kết quả của các đơn vị, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022.
4. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn; chủ trì tổ chức triển
khai các nhiệm vụ tại các trường học, cơ sở y tế theo phân cấp.
- Chỉ đạo hệ thống
truyền thanh cơ sở, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn
tăng cường thông tin, tuyên truyền đến đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn về thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh
viện, cơ sở y tế tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng ứng của người dân.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022.
5. Ngân hàng
nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang:
- Chủ trì theo
dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán và
các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt cho các trường
học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế.
- Phối hợp chặt
chẽ với với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông,
chính quyền địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
6. Báo An
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Tăng cường
thông tin, tuyên truyền về việc thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học,
cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng ứng của
người dân.
- Tuyên truyền
các điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo của các đơn vị trong thực hiện
đạt hiệu quả nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
7. Các doanh
nghiệp Viễn thông, Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh:
Đảm bảo hạ tầng số,
an toàn thông tin, an ninh mạng phục vụ công tác chuyển đổi số và thanh toán
không dùng tiền mặt tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trên cơ sở kế hoạch
này, yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|