|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 15/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg Bình Thuận
Số hiệu:
|
15/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh
|
Ngày ban hành:
|
04/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1630/QĐ-TTG , NGÀY
28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW, NGÀY
22/11/2014 VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VÀ KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW, NGÀY 10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
40-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ; KẾ HOẠCH SỐ 41-KH/TU, NGÀY 30/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW
Thực hiện Quyết định số
1630/QĐ-TTg , ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Kết luận số
06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW, Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/02/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính
sách xã hội, Kế hoạch số 41-KH/TU, ngày 30/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp tổ chức thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg , ngày 28/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ, Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/02/2015 và Kế hoạch số
41-KH/TU, ngày 30/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết
luận số 06- KL/TW của Ban Bí thư trong thời gian tới, nhằm thực hiện có hiệu quả
tín dụng chính sách xã hội góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
b) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm
quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của
các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng và triển khai thực hiện
cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều
kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo
với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ban, ngành, chính quyền
các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện. Các cấp ủy, chính quyền cần
xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch
số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách
xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù
của Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới; phát huy được
vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng
chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn
lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ngành, chính quyền các cấp đối với hoạt động
tín dụng chính sách xã hội
a) Các sở, ngành, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung của Chỉ
thị 40-CT/TW, Kết luận 06- KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 33-NQ/TU và Kế hoạch số 41-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến cán bộ, viên chức, người lao động, đặc biệt là những
cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội
nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối
với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị,
chính quyền các cấp; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt tín dụng chính
sách, chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, gắn với
việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
c) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo
của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính
sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy
định.
d) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn xây dựng, lồng ghép
mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của
địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm giúp người
vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tập hợp lực lượng, phối hợp
với Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng
chính sách xã hội đến các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, nâng cao hiệu quả giám sát của toàn dân đối với công tác này.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội
nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung Ngân hàng Chính sách
xã hội ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
và chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng chính sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay sử dụng
vốn hiệu quả; lồng ghép với các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị -
xã hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính
đáng.
c) Thực hiện tốt chức năng giám
sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động
tín dụng chính sách xã hội.
d) Tiếp tục triển khai, mở rộng
cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Rà soát các nguồn quỹ
hiện đang quản lý để xem xét gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội; đồng thời, tiếp
tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên,
hội viên quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp tăng cường
năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách:
- Bố trí kịp thời nguồn vốn tín
dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách
xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2030.
- Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh, cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm
bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo Quyết định số 2095/QĐ- UBND ngày 19/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2025.
- Các sở, ngành liên quan tiếp
tục rà soát các nguồn quỹ hiện đang quản lý, trường hợp không trái với các hướng
dẫn, yêu cầu, quy định của các nguồn quỹ để xem xét gửi tại Ngân hàng Chính
sách xã hội; đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các
tổ chức, cá nhân quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động
nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện
làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã quan tâm đến hoạt động tại Điểm giao dịch, tạo điều kiện tốt nhất về
nơi làm việc, đảm bảo về an ninh, an toàn về tài sản trong quá trình giao dịch.
- Xây dựng, lồng ghép mô hình,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa
phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc
điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối
tượng chính sách khác làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trên các phương tiện thông
tin đại chúng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm; các chuyên
mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về tín
dụng chính sách xã hội; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục hướng dẫn
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ thuật sản xuất… cho hộ nghèo
và các đối tượng chính sách; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, các
mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm
giàu, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc
làm, bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh.
b) Triển khai các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả các
chương trình tín dụng
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
phối hợp các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch, lộ trình, biện pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2030.
- Thường xuyên kiện toàn, củng
cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng
cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của điểm giao dịch tại các xã,
phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; chú trọng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp
vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
cấp duy trì chế độ làm việc với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo định
kỳ 01 quý/lần đối với cấp xã, 6 tháng/lần đối với cấp huyện, 01 năm/lần đối với
cấp tỉnh và khi cần thiết thì làm việc bất thường để nghe báo cáo tình hình và
kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác tín dụng chính
sách xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp triển khai thực
hiện tốt quy chế phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, nhất là các nội
dung liên quan chính sách giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo bền vững
và xây dựng nông thôn mới.
- Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo
Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Quy chế phối hợp với Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện trong việc đảm bảo an ninh, an
toàn trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Ngân hàng Chính sách xã hội
chủ động phối hợp thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay
vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị
trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ
thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp,
chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị,
chấn chỉnh và xử lý kịp thời; phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng
chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
4. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định của Trung ương, theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã
hội theo phân cấp thẩm quyền để thực hiện tại địa phương.
b) Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép cơ chế,
hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực
và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành liên quan, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện, chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả triển khai gửi về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/12 hàng năm.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo cấp trên việc triển khai thực hiện, qua đó đề xuất khen thưởng cho các
tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch
số 2620/KH-UBND ngày 05/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 33-NQ/TU, ngày 24/2/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(khóa XII) thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính
sách xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan, địa phương,
các đơn vị liên quan quán triệt và nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Lưu VT, KGVXNV. Việt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1630/QĐ-TTG , NGÀY 28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
33-NQ/TU, NGÀY 24/02/2015 VÀ KẾ HOẠCH SỐ 41-KH/TU, NGÀY 30/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch triển khai số 15/KH-UBND ngày 04/01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
SẢN PHẨM
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng
chính sách xã hội
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của
Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số
41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản triển khai, kế hoạch phổ biến,
tuyên truyền
|
Thường xuyên
|
2
|
Xác định tín dụng chính sách
xã hội là một nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của
cơ quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn
lực cho tín dụng chính sách xã hội.
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản chỉ đạo triển khai
|
Thường xuyên
|
3
|
Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác điều tra, rà soát, xác định, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn tín dụng
chính sách theo quy định.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
4
|
Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép
các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền
vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; nâng
cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách xã hội.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn bản chỉ đạo, phối hợp thực hiện
|
Thường xuyên
|
II
|
Đề
nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
|
1
|
Phối hợp chặt chẽ và tạo điều
kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã
hội tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện chức năng giám sát cộng
đồng, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội và trong
hoạt động nhận ủy thác, tư vấn, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển
hình, hiệu quả.
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn bản, cam kết phối hợp
|
Thường xuyên
|
2
|
Phối hợp tổ chức triển khai,
mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Phong trào thi đua
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, cán bộ, viên chức, người lao động gửi tiền
vào Ngân hàng Chính sách xã hội để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách.
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Phong trào thi đua
|
Thường xuyên
|
III
|
Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
|
1
|
Tập
trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện có hiệu quả các
chương trình tín dụng chính sách xã hội
|
1.1
|
Bố trí kịp thời nguồn vốn tín
dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính
sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2030.
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Quyết định, đề án, kế hoạch
|
Trung hạn và hàng năm.
|
1.2
|
Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh, cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm
bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo Quyết định số 2095/QĐ-UBND, ngày 19/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố;
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh,
|
Quyết định, đề án, kế hoạch
|
Trung hạn và hàng năm.
|
1.3.
|
Rà soát các nguồn vốn quỹ,
chương trình, dự án hiện đang quản lý, trường hợp không trái với các hướng dẫn,
yêu cầu, quy định của các nguồn quỹ, gửi vào Ngân hàng Chính sách xã hội tạo
thêm nguồn vốn giải quyết nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính
sách; trong đó đề nghị:
|
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
|
- Quỹ vì người nghèo
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
|
- Quỹ dự phòng rủi ro được trích
lập từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân
|
Hội Nông dân tỉnh, huyện
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
|
- Quỹ tiếp bước cho em đến
trường
|
Hội Khuyến học tỉnh, cấp huyện
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
|
- Các nguồn vốn
quỹ, chương trình, dự án
|
Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh,...
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
1.4
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân quan tâm gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội
để huy động nguồn lực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
|
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các cấp
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
1.5
|
Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã quan tâm đến hoạt động tại điểm giao dịch, tạo điều kiện tốt
nhất về nơi làm việc, đảm bảo về an ninh, an toàn về tài sản trong quá trình
giao dịch.
|
Ủy ban nhân dân các cấp
|
Các sở, ngành liên quan
|
Văn bản, quyết định
|
Thường xuyên
|
1.6
|
Tổ chức thực hiện tốt công
tác tốt việc điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và các đối tượng chính sách khác làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch hướng dẫn, quyết định, báo cáo
|
Thường xuyên
|
1.7
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trên các phương tiện thông
tin đại chúng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm; các
chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, thiết thực, hiệu quả
về tín dụng chính sách xã hội; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục
hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ thuật sản xuất cho
hộ nghèo và các đối tượng chính sách; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu
quả, các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát
nghèo và làm giàu, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương trong tỉnh.
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh; các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Chương trình, phóng sự, tin, bài viết
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy
mạnh triển khai các giải pháp lồng ghép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
chính sách xã hội
|
2.1
|
Xây dựng, lồng ghép mô hình,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa
phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Quyết định, văn bản chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
2.2
|
Gắn kết các chương trình tín dụng
chính sách với hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình
khuyến nông, ngư nghiệp, đào tạo nghề, các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Quyết định, văn bản chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng
cường năng lực và hiệu quả của mô hình hoạt động tín dụng chính sách xã hội của
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
3.1
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình,
biện pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã
hội giai đoạn 2021-2030 khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Kế hoạch triển khai
|
Sau khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
3.2
|
Duy trì chế độ làm việc với
Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo định kỳ 01 quý/lần đối với cấp xã, 6
tháng/lần đối với cấp huyện, 01 năm/lần đối với cấp tỉnh và khi cần thiết thì
làm việc bất thường để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
công tác tín dụng chính sách xã hội.
|
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Văn bản chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
3.3
|
Kiện toàn, củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình
nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, viên chức và
người lao động. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức,
người lao động.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản chỉ đạo, báo cáo giám sát, kế hoạch tập huấn
|
Thường xuyên
|
3.4
|
Phối hợp triển khai thực hiện
tốt quy chế phối hợp giữa các sở, ngành với Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Công an tỉnh, cấp huyện
|
Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
3.5
|
Triển khai các giải pháp huy
động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng
hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn, hiệu quả hoạt động của các điểm
giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản chỉ đạo, kế hoạch hành động, đề án, dự án công nghệ thông tin,
sản phẩm tín dụng
|
Thường xuyên
|
3.6
|
Xây dựng kế hoạch tài chính
tín dụng sát với thực tiễn thực hiện và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi
kế hoạch được giao.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Hàng năm và giai đoạn 3 năm, 5 năm
|
3.7
|
Phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện tốt công tác ủy thác; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát
định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh và xử lý các tồn tại; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng
chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Định kỳ hàng năm/đột xuất
|
4
|
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
|
4.1
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ quy định của trung ương, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo phân cấp thẩm quyền
để thực hiện tại địa phương.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Tổ chức tổng kết 20 năm triển
khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ,
đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã,
thành phố
|
Văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai, báo cáo của Ngân hàng Chính sách
xã hội
|
Năm 2022
|
4.3
|
Nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép
hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực
và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
|
Sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, huyện
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện
|
Tờ trình, báo cáo
|
Thường xuyên
|
4.4
|
Phối hợp tham mưu cho các sở,
ngành liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phù hợp với từng giai đoạn.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Văn bản góp ý, văn bản
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 15/KH-UBND ngày 04/01/2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
4.257
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|