BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07
tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm
2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại
tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn một số Điều về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều
về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 93/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) (sau đây gọi tắt là Luật các tổ chức
tín dụng).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với tổ chức tín dụng là tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản
lý và sử dụng vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn, tài sản theo quy định
tại Chương II Nghị định số 93/2017/NĐ-CP , quy định pháp luật có liên quan và hướng
dẫn cụ thể tại Thông tư này.
2. Đối với các bất động sản nắm giữ
do việc xử lý nợ vay theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng:
a) Đối với các bất động sản tổ chức
tín dụng nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn
03 năm, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.
b) Đối với các bất động sản được tổ
chức tín dụng mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, tổ chức
tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và
phải đảm bảo giới hạn đầu tư mua sắm tài sản cố định theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP .
3. Trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo duy
trì giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá
50% vốn Điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối
với tổ chức tín dụng; không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn
ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Doanh
thu
Doanh thu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các Khoản thu quy định tại Điều 16 Nghị
định số 93/2017/NĐ-CP. Một số Khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
1. Thu từ hoạt động dịch vụ khác:
Thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, môi
giới tiền tệ; thu từ các dịch vụ khác.
2. Thu từ hoạt động khác theo quy
định của pháp luật, trong đó thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu được từ
cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ được dùng để cấn trừ Khoản nợ đã cho
vay để xử lý nợ vay theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng
để thu hồi nợ.
3. Thu nhập khác:
a) Thu các Khoản nợ phải trả nay
đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ theo quy định của pháp luật được ghi
tăng thu nhập;
b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền
khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;
c) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp Khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;
d) Các Khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên
tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối
với các Khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại Điều 16 Nghị định số 93/2017/ NĐ-CP như sau:
1. Việc xác định doanh thu khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với thu nhập lãi và các Khoản
thu nhập tương tự:
a) Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh giá khả
năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật ngân
hàng để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với
các Khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi
ro cụ thể theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Số lãi phải thu của các Khoản nợ
được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số
lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các Khoản nợ còn lại thì không phải hạch
toán thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo
dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.
b) Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải
thu trong kỳ.
3. Đối với các Khoản thu về chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ và vàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các
quy định pháp luật có liên quan.
4. Thu từ hoạt động kinh doanh các
loại chứng khoán (trừ cổ phiếu):
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán vào thu nhập theo
quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp đối với chứng khoán kinh doanh.
b) Đối với chứng khoán đầu tư, trừ
các loại chứng khoán phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như một Khoản
cho vay: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán dự thu đối
với số lãi dự kiến thu được.
5. Đối với thu lãi góp vốn: cổ tức,
lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn là số lãi được chia khi có nghị quyết
hoặc quyết định chia.
6. Đối với doanh thu từ các hoạt động
còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ
được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay chưa thu được
tiền.
7. Đối với các Khoản phải thu đã hạch
toán vào thu nhập nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu
không thu được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán
giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế
toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu
nhập.
Điều 6. Chi
phí
Chi phí của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các Khoản chi quy định tại Điều 17 Nghị định
số 93/2017/NĐ-CP. Một số Khoản chi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
1. Chi hoa hồng môi giới theo quy
định sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được chi hoa hồng môi giới đối với các hoạt động môi giới
được pháp luật cho phép.
b) Hoa hồng môi giới để chi cho
bên thứ ba (làm trung gian), không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; các chức danh quản lý, nhân
viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người có liên quan
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Việc chi hoa hồng môi giới phải
căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ
bản gồm: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh
toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.
d) Đối với Khoản chi môi giới để
cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho
thuê mỗi tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa
không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới
mang lại trong năm.
đ) Đối với Khoản chi môi giới bán
tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm
cố của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá 1% giá trị
thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới.
e) Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ban hành quy chế chi hoa hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công
khai.
2. Chi cho cán bộ, nhân viên theo
quy định tại điểm h Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. Một số Khoản
chi cho cán bộ, nhân viên được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Chi bảo hộ lao động: chỉ được
chi cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc.
b) Chi ăn ca: Tổ chức tín dụng do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn Điều lệ thực hiện chi ăn ca theo mức chi ăn ca quy định đối với doanh
nghiệp nhà nước.
c) Chi y tế bao gồm các Khoản chi
khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các Khoản chi y
tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện
hành.
d) Các Khoản chi khác bao gồm: Chi
tiền nghỉ phép hàng năm, các Khoản chi thêm cho lao động nữ theo quy định của
pháp luật về lao động và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi cho hoạt động quản lý, công
vụ theo quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP , trong
đó:
a) Chi nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ gồm:
- Chi trích lập quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành;
- Chi cho Phần còn thiếu trong trường
hợp số dư quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đủ để chi cho nghiên cứu
và ứng dụng khoa học công nghệ trong năm.
b) Chi thưởng sáng kiến cải tiến,
tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí theo nguyên tắc phù hợp với
hiệu quả thực tế đem lại; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập Hội đồng để
nghiệm thu sáng kiến.
4. Chi về tài sản:
a) Chi khấu hao tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.
Trường hợp mua trả chậm tài sản cố
định: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên
giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán.
b) Chi thuê tài sản cố định: Chi
phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền
thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
c) Chi thuê dịch vụ quản lý, vận
hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp đồng thuê.
5. Chi phí khác theo quy định tại điểm
n Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP , trong đó:
a) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia.
b) Chi cho việc thu hồi các Khoản
nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu là các Khoản chi cho việc thu hồi nợ bao gồm
cả chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, chi phí để thực hiện mua bán nợ.
c) Các chi phí khác gồm:
- Chi các Khoản nợ phải trả, đã
xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;
- Chi trả tiền phạt, bồi thường do
vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Chi nộp phạt vi phạm hành chính
trừ các Khoản tiền phạt mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;
- Chi án phí, lệ phí thi hành án;
- Các Khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nguyên
tắc ghi nhận các Khoản chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các Khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được hạch toán vào chi phí các Khoản chi do nguồn kinh phí khác đài
thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xác định chi phí khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều
lệ chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các Khoản chi phí được trừ theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với Phần chi
trích lập dự phòng rủi ro vượt mức quy định được trừ khi xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp do có sự khác biệt giữa quy định về chi trích lập dự phòng rủi ro
của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (nếu có); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề ở nước ngoài mà tổ chức tín dụng
tham gia và Khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính (trừ các Khoản tiền phạt vi
phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật), tổ chức
tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn Điều lệ được sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
để bù đắp.
Điều 8. Nội
dung báo cáo, mẫu biểu báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, nơi nhận báo
cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 25, Điều
26 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Báo cáo kế hoạch tài chính năm:
Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ gửi báo cáo cáo kế hoạch tài chính năm
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP .
3. Báo cáo tài chính, bao gồm:
a) Bảng cân đối kế toán giữa niên
độ, năm;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh giữa niên độ, năm;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa
niên độ, năm;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
giữa niên độ, năm;
đ) Báo cáo khác, gồm:
- Bảng cân đối tài Khoản kế toán
tháng;
- Báo cáo một số chỉ tiêu an toàn
tài chính năm;
- Báo cáo tình hình thu nhập của
người quản lý, cán bộ, công nhân viên năm.
Báo cáo tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về
chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng; riêng Báo cáo một số chỉ
tiêu an toàn tài chính và Báo cáo tình hình thu nhập của người quản lý, cán bộ,
công nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2
đính kèm Thông tư này.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Thời hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính năm
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP .
b) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là ngày
10 của tháng kế tiếp.
c) Thời hạn gửi báo cáo tài chính giữa niên độ
chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.
d) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chưa kiểm
toán chậm nhất là 180 ngày đối với tổ chức tín dụng nước ngoài và 90 ngày đối với
các tổ chức tín dụng khác kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
đ) Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập (báo cáo kiểm toán): ngay
sau khi kết thúc kiểm toán.
e) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo
tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo
tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
5. Nơi nhận báo cáo:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chủ trì giám sát việc
thực hiện chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đồng thời gửi Bộ Tài chính.
Điều 9. Phương thức báo cáo
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước thực
hiện gửi báo cáo cho Bộ Tài chính theo các phương thức sau:
1. Báo cáo bằng văn bản:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện báo cáo bằng văn bản báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán đối với
các báo cáo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3
Điều 8 Thông tư này.
2. Báo cáo điện tử:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo điện tử đối với các báo cáo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
b) Các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kết nối với Bộ Tài
chính thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để gửi
báo cáo tài chính điện tử về Bộ Tài chính theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính.
c) Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đủ Điều kiện kết nối mạng truyền tin
với Bộ Tài chính thì gửi file báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để
thực hiện cập nhật dữ liệu báo cáo.
d) Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố,
các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin hoặc gửi
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính) tại trụ sở Bộ Tài chính – Số 28 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo
cáo bằng phương thức điện tử.
2.[3] Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Định kỳ 06 tháng (trước ngày
31/8) và hàng năm (trước ngày 30/4 năm kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số
93/2017/NĐ-CP , cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín
dụng):
- Số lượng các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số vốn điều lệ, vốn chủ
sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số
lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận
(bị lỗ).
- Tình hình tài chính, hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ.
- Các chỉ tiêu, nội dung khác
có liên quan.
- Các vi phạm về chế độ tài
chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện
trong quá trình thanh tra, giám sát.
b) Thời gian chốt số liệu:
- Đối với báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 kỳ báo cáo (trừ
số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
- Đối với báo cáo năm: Tính
từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ
số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
c) Phương thức gửi báo cáo
thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới
hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống
thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Trách nhiệm của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thực hiện chế độ tài chính theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ; các nội
dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý tài chính khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều Khoản thi
hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 3 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
05/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài
chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc thực hiện báo cáo bằng phương thức báo cáo điện tử, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện gửi bằng văn bản các báo cáo tài chính
(trừ Bảng cân đối tài Khoản kế toán hàng tháng) quy định tại Khoản
3 Điều 8 Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm Thông
tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo:.....................
Địa chỉ:................................
Một số chỉ tiêu an toàn tài chính
Đơn vị: triệu đồng/%
STT
|
Chỉ tiêu
|
Riêng lẻ
|
Hợp nhất
|
1
|
Tổng tài
sản
|
|
|
2
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
3
|
Vốn tự có
|
|
|
a
|
Vốn tự có cấp 1
|
|
|
b
|
Vốn tự có cấp 2
|
|
|
4
|
Tổng tài
sản "Có" rủi ro
|
|
|
5
|
Tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn (3)/(4)
|
|
|
6
|
Giá trị thực của vốn điều lệ/vốn được cấp
|
|
|
7
|
Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE)
|
|
|
8
|
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
|
|
|
9
|
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
|
|
|
10
|
Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động
|
|
|
11
|
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung
hạn và dài hạn
|
|
|
12
|
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh
nghiệp
|
|
|
13
|
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm
Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo:...................
Địa chỉ:................................
Tình hình thu nhập của Người quản lý, cán bộ, công
nhân viên (Năm..)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Số lượng người
|
Tổng tiền
lương
|
Tổng tiền
thưởng
|
Tổng thu nhập
|
Tiền lương
bình quân/ người/ tháng
|
Thu nhập
bình quân/ người/ tháng
|
1
|
Người quản lý
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Người quản lý chuyên trách
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Người quản lý không chuyên trách
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cán bộ, công nhân viên
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
-
Thông tư số 16/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng
3 năm 2018.
-
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 (Sau đây gọi là Thông tư số
84/2020/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số
84/2020/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo
của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.”
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 84/2020/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4] Điều 18
Thông tư số 84/2020/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 18. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.”