CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
166/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 166/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ
tài chính đối với các tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Các tổ chức
tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tín dụng phải thực hiện công khai tài chính.
Điều 3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp
hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của các tổ chức tín dụng.
Điều 4.
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với các tổ
chức tín dụng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với
các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN,
TÀI SẢN
Điều 5.
Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng gồm các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ;
2. Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm
tài sản do Nhà nước cấp (nếu có);
3. Các khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
4. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
5. Lợi nhuận được để lại chưa
phân bổ cho các quỹ ;
6. Vốn đi vay dưới các hình thức
tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá, vay
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay Ngân hàng Nhà nước;
7. Vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì mức vốn điều lệ
thực có không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ quy định cho từng loại
hình tổ chức tín dụng. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phải
công bố công khai số vốn điều lệ mới.
Điều 7.
1. Tổ chức
tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ kinh doanh theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Khi sử dụng
vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, tổ chức tín dụng chỉ được
sử dụng không quá 50% vốn tự có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Tổ chức tín dụng được quyền
thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.
3. Việc điều động vốn, tài sản
giữa các đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) thực
hiện trên cơ sở phương án được Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 8.
1. Tổ chức
tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các tổ chức
kinh tế trong nước, nhưng không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trường hợp góp vốn, mua cổ phần,
liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Điều 9.
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vốn
hoạt động như sau:
1. Thực hiện đúng chế độ quản
lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định
này.
2. Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy
định của pháp luật.
4. Tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi hoặc Bảo toàn tiền gửi để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp
phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng.
5. Được hạch toán vào chi phí hoạt
động kinh doanh các khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng. Mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi
ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
c) Dự phòng giảm giá chứng
khoán.
Điều 10.
Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện
kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định chính xác số tài sản thừa,
thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ không thu hồi được; xác định nguyên
nhân và trách nhiệm xử lý;
b) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện cổ phần hoá hoặc đa
dạng hoá hình thức sở hữu;
d) Dùng tài sản để liên doanh,
góp vốn cổ phần hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấm dứt hoạt động.
2. Việc kiểm kê, đánh giá lại
tài sản phải theo đúng các quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc
giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của tổ
chức tín dụng.
Điều 11. Tổ
chức tín dụng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định như đối với
các doanh nghiệp. Tổ chức tín dụng được sử dụng số khấu hao tài sản cố định để
tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng phải xác định nguyên nhân, trách
nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi
của tập thể và cá nhân thì tập thể và cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Sử dụng khoản dự phòng được
trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù
đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng
dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng
tài chính của tổ chức tín dụng. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp
thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
Điều 13.
1. Tổ chức
tín dụng được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý của tổ
chức tín dụng theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn theo quy định
của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.
2. Khi tổ chức tín dụng cho
thuê, thế chấp, cầm cố những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ của cả hệ thống, thì phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
Điều 14.
1. Tổ chức
tín dụng được nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh
có hiệu quả hơn. Đối với những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ của cả hệ thống, khi nhượng bán phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng
văn bản.
2. Khi nhượng bán tài sản, tổ chức
tín dụng phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá trong trường hợp pháp luật
quy định phải tổ chức đấu giá.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán và
chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức
tín dụng.
Điều 15.
1. Tổ chức
tín dụng được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không
có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng. Đối với những tài
sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống, khi
thanh lý phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
2. Khi thanh lý tài sản, tổ chức
tín dụng phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài sản thanh lý phải
tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi
phí thanh lý tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Chương 3:
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH
Điều 16.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu lãi tiền gửi;
c) Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài
chính;
d) Thu khác từ hoạt động tín dụng;
đ) Thu dịch vụ thanh toán;
e) Thu phí bảo lãnh;
f) Thu phí dịch vụ ngân quỹ;
g) Thu phí nghiệp vụ chiết khấu;
h) Thu các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng.
2. Thu từ các hoạt động khác
a) Thu lãi góp vốn, mua cổ phần;
b) Thu từ tham gia thị trường tiền
tệ;
c) Thu kinh doanh vàng bạc, ngoại
tệ;
d) Thu nghiệp vụ uỷ thác, đại
lý;
đ) Thu dịch vụ bảo hiểm;
e) Thu dịch vụ tư vấn;
f) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ
giữa các tổ chức tín dụng;
g) Thu từ cho thuê tài sản;
h) Thu từ các dịch vụ khác.
3. Thu hoàn nhập các khoản dự
phòng đã trích từ chi phí theo quy định hiện hành; thu về các khoản vốn đã được
xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại hối theo
quy định.
4. Thu khác.
Điều 17.
Chi phí của tổ chức tín dụng là các chi phí phải trả hợp lý phát sinh trong kỳ,
bao gồm:
1. Chi phí cho
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:
a) Chi phí phải trả lãi tiền gửi;
chi phí phải trả lãi tiền vay; chi dịch vụ ngân hàng.
b) Khấu hao tài sản cố định sử dụng
cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Mức trích theo quy định chung đối với các
doanh nghiệp.
c) Tiền lương, tiền công và các
khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức tín dụng phải trả cho
người lao động, phụ cấp cho những người làm việc kiêm nhiệm theo chế độ quy định.
Mức chi tiền lương, tiền công được căn cứ vào các quy định của pháp luật và hợp
đồng lao động được ký kết giữa tổ chức tín dụng và người lao động, nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc:
Đối với tổ chức tín dụng Nhà nước
thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định chung như đối với các
doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với các tổ chức tín dụng
khác, mức lương trả cho người lao động do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng lao động giữa tổ chức tín dụng với người lao động,
theo quy định của Bộ Luật Lao động và không vượt quá mức lương tối đa cho phép
khi xác định lợi tức chịu thuế do ủy ban nhân dân địa phương quy định.
d) Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn mà tổ chức tín dụng phải trả theo quy định của pháp luật;
đ) Chi dịch vụ mua ngoài: như vận
chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ
lao động, sửa chữa tài sản cố định, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền
mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác và các dịch vụ
khác.
e) Các khoản chi phí khác:
Thuế môn bài, thuế sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất, thuế nhà đất, các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các
loại chi phí khác. Các khoản chi này trong 2 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi
phí trong năm đối với tổ chức tín dụng mới được thành lập, và các năm sau không
quá 5% tổng chi phí trong năm.
Chi bảo hộ lao động.
Chi trợ cấp thôi việc cho người
lao động theo chế độ quy định.
Chi cho lao động nữ theo chế độ
quy định.
Tiền ăn ca cho cán bộ, nhân viên
tổ chức tín dụng, mức chi không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối
với công chức Nhà nước.
Chi hiệp hội ngành nghề mà tổ chức
tín dụng có tham gia.
Trích lập các khoản dự phòng
theo quy định và chi phí tham gia tổ chức bảo hiểm hoặc đóng bảo hiểm tiền gửi
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Chi thưởng sáng kiến cải tiến,
thưởng tiết kiệm vật tư theo quy định.
Chi phí nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi phí sáng kiến cải tiến, chi đào tạo lao động,
nâng cao tay nghề hay nâng cao năng lực quản lý, chi hỗ trợ giáo dục (nếu có),
chi y tế cho người lao động của tổ chức tín dụng theo chế độ quy định.
Chi bảo vệ cơ quan.
Chi nghiệp vụ kho quỹ.
Chi cho công tác bảo vệ môi trường.
Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho
các năm sau.
Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế.
2. Các chi phí
hoạt động khác của tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Chi hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc.
b) Chi phí cho việc mua bán cổ
phiếu, trái phiếu.
c) Chi cho thuê, đi thuê tài sản.
d) Chi nhượng bán, thanh lý tài
sản (bao gồm giá trị còn lại của tài sản và các chi phí nhượng bán, thanh lý).
đ) Chi cho hoạt động liên doanh,
hợp doanh, góp vốn cổ phần.
e) Chi cho việc mua bán nợ giữa
các tổ chức tín dụng.
g) Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá, chi phí thu tiền phạt.
h) Khoản tổn thất tài sản còn lại
sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại điểm 4 Điều 12 của Nghị định
này.
i) Các khoản được chi khác.
Điều 18.
Tổ chức tín dụng không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản
sau:
1. Các khoản tiền phạt mà tập thể,
cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Các khoản chi không liên quan
đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như chi đầu tư xây dựng cơ bản,
chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ tổ chức, cá nhân khác.
3. Chi đi công tác nước ngoài vượt
định mức quy định.
4. Các khoản chi do các nguồn
kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp
khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
5. Các khoản chi không hợp lý
khác.
Điều 19.
1. Các hoạt
động kinh tế phải được phản ánh trên sổ sách và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt
Nam.
2. Trong trường
hợp có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 20.
Tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực
hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
Chương 4:
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP
CÁC QUỸ
Điều 21.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao gồm
lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận của tổ
chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ
đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Điều 22. Phân
phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng Nhà nước:
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng
Nhà nước sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được
phân phối như sau:
1. Trích lập quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ 5%, mức tối đa của qũy này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của
tổ chức tín dụng.
2. Bù khoản lỗ của các năm trước
đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3. Nộp tiền thu về sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước.
4. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng.
5. Lợi nhuận sau khi trừ các khoản
trên, còn lại được phân phối theo quy định dưới đây:
a) Trích quỹ dự phòng tài chính
10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ 50%.
c) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
d) Trích lập 2 quỹ khen thưởng,
phúc lợi. Mức trích tối đa cho cả 2 quỹ này được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận
(tính trên vốn Nhà nước) như sau:
Ba tháng lương thực hiện nếu tỷ
suất lợi nhuận năm nay không thấp hơn năm trước.
Hai tháng lương thực hiện nếu tỷ
suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận năm trước.
Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng sau khi tham khảo ý kiến công đoàn của tổ chức tín dụng quyết định tỷ
lệ phân chia vào mỗi quỹ.
đ) Số lợi nhuận còn lại sau khi
trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ.
Điều 23.
Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng khác:
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng
sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân phối như sau:
1. Lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, bù khoản lỗ của các năm trước, trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật,
theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 22 của Nghị định này.
2. Lợi nhuận còn lại được phân
phối tiếp như sau:
a) Trích quỹ dự phòng tài chính
10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
3. Việc phân chia phần lợi nhuận
còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do tổ
chức tín dụng tự quyết định.
Điều 24.
Nguyên tắc sử dụng các quỹ:
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
dùng để bổ sung vốn điều lệ.
2. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ
trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả
năng của quỹ, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện
pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để
bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá
trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập
trong chi phí.
4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại tổ chức tín dụng từ 1
năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của pháp luật; chi đào tạo lại
chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang
công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của tổ chức tín dụng và bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong tổ chức
tín dụng.
5. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng
thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội
đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc
(Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động,
thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng.
b) Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình
nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng quyết định.
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị
ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp
đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức
thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.
6. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa,
bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu
tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng thoả thuận.
b) Chi cho các hoạt động thể
thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín
dụng.
c) Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã
hội.
d) Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.
đ) Chi các hoạt động phúc lợi
khác.
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ
chức tín dụng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản
lý, sử dụng quỹ này.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
VÀ KIỂM TOÁN
Điều 25.
1. Tổ chức
tín dụng thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi
chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2. Năm tài chính của tổ chức tín
dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 26.
1. Tổ chức tín
dụng có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính Nhà nước,
cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ hàng quý, năm, gồm
các báo cáo sau:
a) Bảng tổng kết tài sản của tổ
chức tín dụng kèm theo thuyết minh chi tiết về tình hình tăng giảm, biến động
nguồn vốn, sử dụng vốn.
b) Báo cáo kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
c) Báo cáo thực hiện lao động,
tiền lương của tổ chức tín dụng.
2. Thời hạn gửi
các báo cáo nói trên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống
kê.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về
tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
Điều 27.
1. Tổ chức
tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của
mình.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước
khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải thuê một tổ chức kiểm toán độc
lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của mình, tổ
chức kiểm toán được lựa chọn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Kết quả
kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phải được gửi cho cơ quan tài
chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải
công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, các tổ chức tín dụng xây
dựng quy chế tài chính của mình trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ
thực hiện. Riêng đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước, quy chế tài chính phải
có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 30.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng
1. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý tổ chức tín dụng, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức
tín dụng.
2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao cho tổ chức tín dụng.
3.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước các phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước
ngoài để xem xét, quyết định và báo cáo cơ quan quản lý tài chính cùng cấp.
4. Phê duyệt phương án huy động
vốn, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế
do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình.
5. Thông qua các báo cáo tài
chính hàng năm của tổ chức tín dụng và thực hiện công bố công khai các báo cáo
tài chính theo quy định; thông qua kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài
chính hàng năm do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám
đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trong việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn,
tổ chức thực hiện kinh doanh theo kế hoạch, phương án đã được Hội đồng quản trị
của tổ chức tín dụng phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
7. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, tính trung thực của các báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng,
phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo đúng quy định.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
1. Đại diện pháp nhân của tổ chức
tín dụng, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật và trước cơ quan
tài chính về việc điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản
trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ
đông giao.
3. Chịu trách nhiệm điều hành việc
sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn
được Hội đồng quản trị thông qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau
khi nộp các khoản ngân sách Nhà nước.
4. Chịu trách nhiệm về việc huy
động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; cử người thực hiện quản
lý phần vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; chịu trách
nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho tổ chức tín dụng
5. Xây dựng các định mức chi phí
phù hợp với điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng.
6. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu
quyết toán và các thông tin tài chính khác.
7. Xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và gửi
cơ quan tài chính Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA,
THANH TRA TÀI CHÍNH
Điều 32.
1. Các tổ
chức tín dụng lập kế hoạch tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. Kế hoạch tài chính
của các tổ chức tín dụng gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng
vốn của tổ chức tín dụng.
b) Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết
quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của tổ chức tín dụng.
c) Kế hoạch lao động, tiền lương
của tổ chức tín dụng.
2. Các kế hoạch nêu trên của tổ
chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, đồng
thời gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15
tháng 11 năm trước năm kế hoạch.
Điều 33.
Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của
các tổ chức tín dụng.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng trái với Nghị định này đều hết
hiệu lực thi hành.
Điều 35.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.