CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 3 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cung cấp,
nhận thông tin, lập, theo dõi, dự báo và phân tích cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
2. Các Bộ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Tài chính;
c) Bộ Công Thương;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các cá nhân và tổ chức khác cung cấp
thông tin phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người cư trú và người không cư trú
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là người cư trú và người không cư trú) được xác định
theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTV ngày 13 tháng 12 năm
2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13
ngày 18 tháng 3 năm 2013.
2. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt
Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là báo cáo thống kê tổng hợp các
giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.
3. Giá trị hàng hóa tính theo giá
F.O.B (free on board) là giá trị hàng hóa không bao gồm bảo hiểm và cước vận
chuyển hàng hóa.
4. Tài sản phi tài chính, phi sản xuất
bao gồm các hợp đồng, hợp đồng cho thuê, giấy phép của các nhãn hiệu, thương hiệu,
biểu tượng, tên miền, quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giấy phép hoạt động
và quyền độc quyền mua một hàng hóa hay một dịch vụ.
5. Thay đổi dự
trữ ngoại hối Nhà nước chính thức là sự tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối Nhà nước
chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.
6. Điều chỉnh số liệu cán cân thanh
toán là việc sửa đổi số liệu đã công bố trước đó trên cơ sở rà soát, đối chiếu,
so sánh các nguồn số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng nguyên tắc,
phạm vi thống kê cán cân thanh toán.
Điều 4. Đơn vị
cung cấp và nhận thông tin lập cán cân thanh toán
1. Đơn vị cung cấp thông tin: Các đối
tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Đơn vị nhận thông tin: Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc
cung cấp và nhận thông tin
1. Bảo đảm tính trung thực, khách
quan, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về mẫu biểu báo cáo,
phương pháp tính, đơn vị đo lường, thời hạn và phương thức cung cấp.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa
các chỉ tiêu cung cấp.
Điều 6. Loại
thông tin cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước
1. Loại thông tin do các Bộ cung cấp,
bao gồm:
a) Chủ trương, chính sách, kế hoạch,
chiến lược phát triển - kinh tế xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, lao động,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài, vay trả nợ nước ngoài ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn và tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách, kế
hoạch, chiến lược đó;
b) Các thông tin theo mẫu biểu báo
cáo quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV Nghị định này;
c) Các thông tin khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán.
2. Loại thông tin do các cá nhân, tổ
chức khác cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại các
cuộc điều tra thống kê định kỳ hoặc đột xuất phục vụ việc lập, phân tích, dự
báo cán cân thanh toán.
Điều 7. Phương thức
cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước
1. Đối với những thông tin không thuộc
danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà
nước theo phương thức sau:
a) Bằng văn bản, fax có chữ ký và xác
nhận của cấp có thẩm quyền;
b) Các phương thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước trong từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với những thông tin thuộc danh
mục bảo vệ bí mật Nhà nước: Các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương 2.
LẬP, THEO DÕI,
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CÁN CÂN THANH TOÁN
Điều 8. Nguyên tắc
lập cán cân thanh toán
1. Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống
kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
2. Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh
toán là đồng đôla Mỹ (USD).
3. Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND)
sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
4. Quy đổi các ngoại tệ không phải
USD sang USD được thực hiện như sau:
a) Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ
giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;
b) Sau khi quy đổi sang VND, việc quy
đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản
3 Điều này.
5. Thời điểm thống
kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người
không cư trú.
6. Giá trị của giao dịch được xác định
theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.
Điều 9. Định kỳ,
thời hạn lập và phân tích cán cân thanh toán
1. Cán cân thanh toán được lập và
phân tích theo định kỳ quý, năm.
2. Thời hạn báo cáo cán cân thanh
toán:
a) Cán cân thanh toán quý được lập và
phân tích trong thời gian 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo;
b) Cán cân thanh toán năm được
lập và phân tích trong thời gian 60 ngày kể
từ khi kết thúc năm báo cáo.
Điều 10. Điều chỉnh
số liệu cán cân thanh toán
Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh
số liệu cán cân thanh toán như sau:
1. Số liệu cán cân thanh toán quý trước
được điều chỉnh trong các kỳ báo cáo quý tiếp theo.
2. Số liệu cán cân thanh toán năm trước được điều chỉnh trong các kỳ báo cáo tiếp theo.
Điều 11. Dự báo
cán cân thanh toán
1. Định kỳ vào tháng 9 hàng năm, Ngân
hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định
này để lập dự báo các hạng mục chính của cán cân thanh toán năm tiếp theo, bao
gồm dự báo của cả năm và dự báo của các quý trong năm, phục vụ công tác điều
hành chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
2. Định kỳ hàng quý, Ngân hàng Nhà nước
phối hợp với các Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này xem xét, điều chỉnh
dự báo cán cân thanh toán phù hợp với xu hướng diễn biến tình hình kinh tế thế
giới và trong nước.
Điều 12. Thời hạn
cung cấp thông tin, số liệu cho Ngân hàng Nhà nước
1. Thời hạn cung
cấp thông tin, số liệu lập, phân tích cán cân thanh toán:
a) Thông tin, số liệu lập, phân tích
cán cân thanh toán quý và số liệu điều chỉnh của các kỳ báo cáo trước (nếu có)
được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào ngày 30 tháng đầu quý tiếp
theo ngay sau quý báo cáo;
b) Thông tin, số liệu lập, phân tích cán cân thanh toán năm và số liệu điều chỉnh của các kỳ báo cáo trước (nếu có) được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước
chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo.
2. Thời hạn cung cấp thông tin, số liệu
dự báo cán cân thanh toán:
Thông tin, số liệu phục vụ việc dự
báo cán cân thanh toán năm được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào
ngày 10 tháng 9 của năm trước liền kề.
Điều 13. Cơ cấu,
nội dung chủ yếu của cán cân thanh toán
1. Cán cân thanh toán bao gồm các hạng
mục chính như sau:
a) Cán cân vãng lai bao gồm toàn bộ
các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu
nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển giao vãng
lai được quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này;
b) Cán cân vốn bao gồm toàn bộ các
giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về chuyển giao vốn được quy định
tại Điều 18 của Nghị định này và mua, bán các tài sản phi tài chính, phi sản xuất
của khu vực Chính phủ và khu vực tư nhân;
c) Cán cân tài chính bao gồm toàn bộ
các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về đầu
tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, giao dịch phái sinh tài
chính, vay, trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi được quy định
tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Nghị định này;
d) Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính với
cán cân thanh toán tổng thể;
đ) Cán cân thanh toán tổng thể được
xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra
trong kỳ báo cáo.
2. Nội dung chi tiết của các hạng mục
thuộc cán cân thanh toán được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 14. Hàng hóa
1. Hàng hóa được thống kê trong cán
cân thanh toán bao gồm tất cả các loại hàng hóa có sự thay đổi về quyền sở hữu
giữa người cư trú và người không cư trú.
2. Giao dịch về hàng hóa bao gồm xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu được định giá theo
giá FOB tại cửa khẩu của nước xuất khẩu.
3. Các trường hợp không được thống kê
trong hạng mục hàng hóa gồm:
a) Hàng hóa chuyển qua biên giới
nhưng không có sự thay đổi về quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư
trú;
b) Vàng do Ngân hàng Nhà nước xuất,
nhập khẩu phục vụ cho mục đích quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
c) Hàng hóa do khách du lịch, người
lao động là người không cư trú chi tiêu tại Việt Nam và khách du lịch, người
lao động là người cư trú chi tiêu tại nước ngoài;
d) Hàng hóa bị tổn thất và bị trả lại;
đ) Hàng hóa do các đại sứ quán, lãnh
sự quán, cơ quan quân sự nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu từ nước nguyên xứ để
phục vụ cho hoạt động của các cơ quan đó;
e) Sách báo và tạp chí gửi định kỳ giữa
người cư trú và người không cư trú.
Điều 15. Dịch vụ
Dịch vụ được thống kê trong cán cân
thanh toán bao gồm toàn bộ các giao dịch mua, bán, trao đổi giữa người cư trú
và người không cư trú về các sản phẩm do hoạt động dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực
giao thông vận tải, du lịch, thông tin liên lạc, xây dựng, bảo hiểm, tài chính,
máy tính và thông tin, quyền sử dụng giấy phép, quyền sử dụng
thương hiệu và bản quyền, dịch vụ cá nhân, văn hóa, giải trí, dịch vụ Chính phủ
và dịch vụ logistic.
Điều 16. Thu nhập
1. Thu nhập được thống kê trong cán
cân thanh toán bao gồm toàn bộ các khoản thu nhập phát sinh từ yếu tố lao động
và vốn hay các tài sản tài chính do người cư trú trả cho người không cư trú và
người không cư trú trả cho người cư trú.
2. Thu nhập từ yếu tố lao động bao gồm
các khoản thu nhập phát sinh từ các giao dịch chi trả lương, thưởng, thu nhập
khác giữa người cư trú và người không cư trú.
3. Thu nhập từ vốn hay từ các tài sản
tài chính bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ giao dịch về tiền lãi đối với
các khoản vay nợ hoặc cho vay nước ngoài, các khoản tiền gửi, lợi nhuận, cổ tức
đối với vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp giữa người cư trú và người không
cư trú.
Điều 17. Chuyển
giao vãng lai
1. Chuyển giao vãng lai bao gồm các
giao dịch bằng tiền hoặc bằng tài sản khác giữa người cư trú và người không cư
trú và không làm phát sinh các nghĩa vụ trả nợ.
2. Chuyển giao vãng lai được phân loại
như sau:
a) Chuyển giao vãng lai của khu vực
Chính phủ bao gồm các giao dịch bằng tiền hoặc bằng tài sản khác giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế dưới các hình thức trợ cấp,
viện trợ không hoàn lại cho mục đích tiêu dùng;
b) Chuyển giao vãng lai của khu vực
tư nhân bao gồm các giao dịch bằng tiền hoặc bằng tài sản khác giữa người cư
trú và người không cư trú, không phụ thuộc vào nguồn gốc thu nhập của người gửi
và mối quan hệ giữa người gửi và người nhận.
Điều 18. Chuyển
giao vốn
1. Chuyển giao vốn của khu vực Chính
phủ bao gồm:
a) Các khoản xóa nợ giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế;
b) Tiếp nhận và cung cấp các khoản viện
trợ bằng tiền và bằng tài sản giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm mục đích
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Chuyển giao vốn của khu vực tư
nhân bao gồm:
a) Các khoản xóa nợ giữa người cư trú
và người không cư trú;
b) Giá trị tài sản của người cư trú
được chuyển ra nước ngoài khi người cư trú đó chuyển sang định cư tại nước
ngoài và giá trị tài sản của người không cư trú chuyển vào Việt Nam khi người
không cư trú đó chuyển sang định cư tại Việt Nam.
Điều 19. Đầu tư trực tiếp
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam là việc người không cư trú bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư tại Việt Nam. Vốn đầu tư bao gồm vốn bằng tiền,
các tài sản hợp pháp khác do người không cư trú đưa vào Việt Nam, lợi nhuận của
người không cư trú được giữ lại để tiến hành hoạt động đầu
tư tai Việt Nam.
2. Đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra
nước ngoài là việc người cư trú bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư tại nước ngoài. Vốn đầu tư bao gồm vốn bằng tiền,
các tài sản hợp pháp khác do người cư trú chuyển ra nước
ngoài, lợi nhuận của người cư trú được giữ lại để tiến hành
hoạt động đầu tư tại nước ngoài.
Điều 20. Đầu tư
gián tiếp
1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam là việc người không cư trú đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua bán chứng
khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần với người cư trú và thông
qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy
định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt
Nam.
2. Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra
nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật để đầu tư dưới hình thức mua bán chứng khoán, các
giấy tờ có giá khác do người không cư trú phát hành, góp vốn, mua cổ phần của
người không cư trú mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại nước
ngoài.
Điều 21. Giao dịch
phái sinh tài chính
Giao dịch phái sinh tài chính được thống
kê trong cán cân thanh toán bao gồm các khoản thu, chi giữa người cư trú và người
không cư trú phát sinh từ việc thực hiện các giao dịch phái sinh tài chính.
Điều 22. Vay, trả
nợ nước ngoài
Vay, trả nợ nước ngoài được thống kê
trong cán cân thanh toán bao gồm các giao dịch vay và trả nợ gốc giữa người cư
trú và người không cư trú.
Điều 23. Tín dụng
thương mại
Tín dụng thương mại được thống kê
trong cán cân thanh toán bao gồm các khoản tín dụng giữa người cư trú và người
không cư trú là nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa với khách hàng của họ.
Điều 24. Tiền và
tiền gửi
Tiền và tiền gửi được thống kê trong
cán cân thanh toán gồm:
1. Tiền mặt bằng đồng Việt Nam của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do người không cư trú nắm giữ.
2. Ngoại tệ do người cư trú nắm giữ.
3. Các khoản tiền gửi của người cư
trú tại các tổ chức nhận tiền gửi là người không cư trú (trừ tiên gửi tại các
Ngân hàng Trung ương), các khoản tiền gửi tại Việt Nam (trừ
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước) của người không cư trú.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ CÁN CÂN THANH TOÁN
Điều 25. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quy định
tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này:
a) Thu thập thông tin, số liệu lập và
phân tích cán cân thanh toán định kỳ;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và thời hạn
quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Tổ chức thu nhận thông tin, số liệu
và dự báo các hạng mục sau đây:
a) Chuyển giao vãng lai bằng tiền của
khu vực tư nhân;
b) Vay, trả nợ nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh;
c) Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng VND mở tại tổ chức tín dụng được cấp giấy phép hoạt động ngoại hối;
d) Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra
nước ngoài;
đ) Các loại tiền và tiền gửi quy định
tại Điều 24 Nghị định này;
e) Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu
từ các nguồn khác nhau để điều chỉnh số liệu do các Bộ, các cá nhân, tổ chức
khác cung cấp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm
vi thống kê cán cân thanh toán.
4. Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy
định của Nghị định này.
5. Sử dụng, lưu
trữ, cung cấp và công bố thông tin cán cân thanh toán phù hợp với quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên
quan.
6. Chủ trì phổ
biến thông tin, số liệu cán cân thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của các Bộ
liên quan
Các Bộ quy định tại Khoản 2, Điều 2
Nghị định này có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin sau
đây:
1. Các thông tin quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 6 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan mình.
2. Các giải pháp ổn định cán cân
thanh toán liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
3. Ngoài cung cấp các thông tin quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
cung cấp các thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
phân tích diễn biến và dự báo hoạt động xuất, nhập khẩu dịch
vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp
các thông tin quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; phân
tích diễn biến và dự báo hoạt động chuyển giao vãng lai của khu vực Chính phủ,
vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ, đầu tư gián tiếp nước ngoài;
c) Bộ Công Thương có trách nhiệm cung
cấp thông tin phân tích diễn biến và dự báo hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Nghị định này; đánh giá về tình hình người lao động Việt Nam làm việc tại nước
ngoài theo hợp đồng và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 27. Trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức khác
Các cá nhân, tổ chức khác có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định
trong các cuộc điều tra thống kê phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân
thanh toán.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 21 tháng 4 năm 2014 và thay thế Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người đứng đầu các tổ chức
khác và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
BẢNG
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2014 của
Chính phủ)
Đơn vị tính: triệu
USD
Chỉ
tiêu
|
Quý
I
|
Quý II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
A. Cán cân vãng lai
|
|
|
|
|
|
Hàng hóa: Xuất khẩu f.o.b
|
|
|
|
|
|
Hàng hóa: Nhập
khẩu f.o.b
|
|
|
|
|
|
Hàng hóa (ròng)
|
|
|
|
|
|
Dịch vụ: Xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
Dịch vụ: Nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
Dịch vụ (ròng)
|
|
|
|
|
|
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Thu
|
|
|
|
|
|
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Chi
|
|
|
|
|
|
Thu nhập (thu nhập sơ cấp)
(ròng)
|
|
|
|
|
|
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ
cấp): Thu
|
|
|
|
|
|
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ
cấp): Chi
|
|
|
|
|
|
Chuyển giao vãng lai
(thu nhập thứ cấp) (ròng)
|
|
|
|
|
|
B. Cán cân vốn
|
|
|
|
|
|
Cán cân vốn: Thu
|
|
|
|
|
|
Cán cân vốn: Chi
|
|
|
|
|
|
Tổng
cán cân vãng lai và cán cân vốn
|
|
|
|
|
|
C. Cán cân tài chính
|
|
|
|
|
|
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Tài sản có
|
|
|
|
|
|
Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam: Tài
sản nợ
|
|
|
|
|
|
Đầu tư trực tiếp (ròng)
|
|
|
|
|
|
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Tài sản có
|
|
|
|
|
|
Vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ
|
|
|
|
|
|
Chứng khoản nợ
|
|
|
|
|
|
Đầu tư gián tiếp vào Việt Nam: Tài
sản nợ
|
|
|
|
|
|
Vốn cổ phần và
cổ phiếu quỹ
|
|
|
|
|
|
Chứng khoán nợ
|
|
|
|
|
|
Đầu tư gián tiếp (ròng)
|
|
|
|
|
|
Các công cụ tài chính phái sinh
(không nằm trong dự trữ): Tài sản có
|
|
|
|
|
|
Các công cụ tài chính phái sinh
(không nằm trong dự trữ): Tài sản nợ
|
|
|
|
|
|
Các công cụ tài chính phái sinh (không nằm trong dự trữ) (ròng)
|
|
|
|
|
|
Đầu tư khác: Tài sản có
|
|
|
|
|
|
Tiền và tiền gửi
|
|
|
|
|
|
Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
Dài hạn
|
|
|
|
|
|
Tín dụng thương mại và ứng trước
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải
thu/phải trả khác
|
|
|
|
|
|
Đầu tư khác:
Tài sản nợ
|
|
|
|
|
|
Tiền và tiền gửi
|
|
|
|
|
|
Vay, trả nợ nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
Dài hạn
|
|
|
|
|
|
Tín dụng thương mại và ứng trước
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải thu/phải trả khác
|
|
|
|
|
|
Đầu tư khác (ròng)
|
|
|
|
|
|
D. Lỗi và Sai sót
|
|
|
|
|
|
E. Cán cân tổng thể
|
|
|
|
|
|
F. Dự trữ và các hạng mục
liên quan
|
|
|
|
|
|
Tài sản dự
trữ
|
|
|
|
|
|
Tín dụng và
vay nợ từ IMF
|
|
|
|
|
|
Tài trợ đặc biệt
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
CÁC
MẪU BIỂU BÁO CÁO ÁP DỤNG ĐỐI VỚI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2014/NĐ-CP tháng
3 năm 2014 của Chính phủ)
Mẫu biểu số
2.1
|
Tình hình cấp Giấy Chứng nhận đầu
tư (GCNĐT) trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành Kinh tế
|
Mẫu biểu số
2.2
|
Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu
tư (GCNĐT) trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo quốc gia đầu tư
|
Mẫu biểu số
2.3
|
Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
|
Mẫu biểu số
2.4
|
Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo quốc gia đầu tư
|
Mẫu biểu số
2.5
|
Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam
|
Mẫu biểu số
2.6
|
Tình hình cấp
giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài phân theo
ngành kinh tế
|
Mẫu biểu số
2.7
|
Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu
tư (GCNĐT) trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài phân theo quốc gia nhận đầu
tư
|
Mẫu biểu số
2.8
|
Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực
tiếp của Việt Nam ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế
|
Mẫu biểu số
2.9
|
Tình hình thực hiện vốn đầu tư trực
tiếp của Việt Nam ra nước ngoài phân theo quốc gia đầu tư
|
Mẫu biểu số
2.10
|
Tình hình tiếp nhận viện trợ của Việt
Nam phân theo nhà tài trợ
|
Mẫu biểu số
2.11
|
Tình hình tiếp nhận viện trợ của Việt
Nam phân theo mục đích sử dụng
|
Mẫu biểu số
2.12
|
Viện trợ không hoàn lại của Việt
Nam cho nước ngoài
|
Mẫu biểu số
2.13
|
Tình hình xuất, nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam
|
Mẫu biểu số
2.14
|
Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam
|