NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, bao gồm các dịch vụ: thanh toán từng lần qua tài khoản thanh
toán mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi; thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu; chuyển tiền;
thu hộ; chi hộ.
2. Việc cung ứng các dịch vụ thanh toán sau được thực
hiện theo các quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước:
a) Thanh toán liên ngân hàng qua các hệ thống thanh
toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành;
b) Thanh toán séc, thanh toán thẻ ngân hàng qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh
toán quốc tế của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo tập quán thương mại quy định tại
khoản 4, Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng được các bên thỏa thuận áp dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng);
c) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng từ thanh toán là một loại chứng từ kế toán
ngân hàng dùng làm căn cứ để thực hiện dịch vụ thanh toán.
2. Dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện
tử là việc lập, gửi, xử lý lệnh thanh toán thông qua phương tiện điện tử.
3. Dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi (sau
đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi) là việc ngân hàng thực hiện
yêu cầu của bên trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán
của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể
là bên trả tiền.
4. Dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu (sau
đây gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện
theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản
thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng
văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
5. Dịch vụ thu hộ là việc tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên thụ hưởng thu tiền của bên trả tiền trên
cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và bên
thụ hưởng.
6. Dịch vụ chi hộ là việc tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên trả tiền thay mặt mình để chi trả cho bên
thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và bên trả tiền.
7. Dịch vụ chuyển tiền là việc tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền nhằm chuyển một số tiền
nhất định cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể là bên trả tiền. Dịch vụ chuyển
tiền bao gồm dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán và không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Điều 4. Chứng từ thanh toán
1. Chứng từ sử dụng trong thanh toán phải được lập,
ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý, sử dụng và bảo quản theo đúng quy định về
chế độ chứng từ kế toán ngân hàng và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Chứng từ sử dụng trong thanh toán qua Ngân hàng
Nhà nước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quy cách, mẫu biểu,
in ấn, phát hành và sử dụng.
3. Chứng từ sử dụng trong thanh toán qua ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do ngân hàng, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô quy định quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và
hướng dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy trình thanh toán đối với từng loại
hình dịch vụ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên
quan.
4. Các thông tin, dữ liệu của chứng từ điện tử phải
được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và tính toàn vẹn của thông
tin. Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo mật để ngăn ngừa và
tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin bất hợp pháp.
Điều 5. Dịch vụ thanh toán giao
dịch bằng phương tiện điện tử
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng các
dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Tuân thủ các quy định về việc lập, xử lý, sử dụng,
bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng.
2. Xây dựng quy trình thanh toán trong đó đảm bảo
có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu nhận biết khách hàng; đáp ứng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật khi thực hiện dịch vụ
thanh toán bằng phương thức điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt
động ngân hàng điện tử.
3. Có thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng và các
bên liên quan, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và cơ chế giải
quyết tranh chấp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
Điều 6. Quy định về quản lý ngoại
hối trong dịch vụ thanh toán
1. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán liên quan đến
ngoại hối phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Việc sử dụng ngoại tệ trong dịch vụ thanh toán của
người cư trú và người không cư trú; việc sử dụng đồng Việt Nam trong dịch vụ
thanh toán của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài
phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Chương II
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Điều 7. Dịch vụ thanh toán từng
lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh toán của mình để trả cho đơn vị
thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước hoặc chuyển tiền
đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh toán thích hợp.
2. Quy trình thanh toán:
a) Lập, giao nhận chứng từ
- Đối với các khoản thanh toán của bản thân đơn vị
trả tiền: đơn vị trả tiền lập và nộp chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, các chứng
từ thanh toán thích hợp khác) vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản thanh
toán yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của đơn vị mình để trả
hoặc chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
- Đối với các khoản thanh toán cho khách hàng của
đơn vị trả tiền: đơn vị trả tiền căn cứ vào các chứng từ của khách hàng để lập
Bảng kê các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước (theo Phụ lục 01 đính kèm Thông tư này) và nộp vào Ngân hàng
Nhà nước kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng. Bảng kê các chứng từ được
lập riêng cho từng đơn vị thụ hưởng; trong trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị
thụ hưởng có tài khoản thanh toán khác địa bàn tỉnh, thành phố, Bảng kê các chứng
từ phải ghi rõ số hiệu tài khoản bên thụ hưởng, đơn vị thụ hưởng.
b) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Khi nhận được các chứng từ thanh toán do đơn vị
trả tiền nộp, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ;
đối chiếu sự khớp đúng giữa Bảng kê các chứng từ với các chứng từ kèm theo và
kiểm tra khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.
- Sau khi kiểm soát, nếu chứng từ không hợp lệ thì
Ngân hàng Nhà nước báo cho đơn vị trả tiền để chỉnh sửa hoặc trả lại cho đơn vị
trả tiền. Nếu đơn vị trả tiền không đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước
thông báo để bổ sung khả năng thanh toán hoặc trả lại chứng từ cho đơn vị trả
tiền.
Nếu chứng từ hợp lệ và đơn vị trả tiền đủ khả năng
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thanh toán ngay và xử lý:
+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng mở
tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước hạch toán
vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, đơn vị thụ hưởng và báo Nợ cho
đơn vị trả tiền, báo Có kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng cho đơn vị
thụ hưởng (nếu có).
+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng
không mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước hạch
toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, báo Nợ cho đơn vị trả tiền
và lập lệnh chuyển tiền đi qua hệ thống thanh toán thích hợp.
- Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm
soát và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước
nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản
thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước) và báo Có cho đơn vị thụ hưởng.
Điều 8. Dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm chi
1. Mẫu chứng từ ủy nhiệm chi bao gồm các yếu tố
chính sau:
a) Chữ lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi), số chứng từ;
b) Ngày, tháng, năm lập ủy nhiệm chi;
c) Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của
bên trả tiền;
d) Tên ngân hàng phục vụ bên trả tiền;
đ) Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của
bên thụ hưởng;
e) Tên ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng;
g) Nội dung thanh toán;
h) Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
i) Ngày, tháng, năm ủy nhiệm chi có giá trị thanh
toán;
k) Chữ ký (chữ ký tay đối với chứng từ giấy và chữ
ký điện tử đối với chứng từ điện tử) của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài
khoản ủy quyền và chữ ký những người có liên quan đến chứng từ theo quy định của
pháp luật; dấu đơn vị (nếu có).
Ngân hàng được quy định thêm các yếu tố trên ủy nhiệm
chi cho phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù hoạt động của đơn vị mình nhưng
phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi:
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ thực
hiện thanh toán ủy nhiệm chi, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn và
đầy đủ các bước sau:
a) Lập, giao nhận ủy nhiệm chi
Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục
vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả cho bên thụ hưởng.
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức giao nhận ủy nhiệm chi tại đơn
vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước.
b) Kiểm soát ủy nhiệm chi
Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm
soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, cụ thể:
- Đối với chứng từ giấy: Chứng từ phải được kiểm
soát đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ chứng từ kế
toán ngân hàng, trong đó: Chứng từ phải lập đúng mẫu, đủ số liên để hạch toán
và lưu trữ. Chứng từ phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng
nội dung giữa các liên, có đủ chữ ký và dấu (nếu có) của khách hàng và ngân
hàng trên tất cả các liên. Chữ ký và dấu (nếu có) của khách hàng trên chứng từ
phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng nơi mở tài khoản.
- Đối với chứng từ điện tử: Ngân hàng phải kiểm
soát nội dung chứng từ, thông tin kỹ thuật (chữ ký điện tử, tính hợp lệ của bên
khởi tạo dữ liệu, loại, khuôn dạng dữ liệu, mã chứng từ,...) theo đúng quy định
về chứng từ điện tử.
- Ngân hàng phải kiểm tra số dư trên tài khoản
thanh toán và khả năng thanh toán của bên trả tiền.
Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không
được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa,
bổ sung hoặc trả lại cho bên trả tiền.
c) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền:
Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ
và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý:
+ Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản
thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng
hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ
cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại
ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng
hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và
lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống
thanh toán thích hợp.
- Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục
vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát
chứng từ và xử lý:
+ Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và
báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong
01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng
phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01
ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc
hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
+ Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
- Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh
toán tại ngân hàng:
Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01
ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và
thông báo cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như
sau:
+ Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền
khách hàng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
sử dụng hoặc giấy tờ thay thế hợp pháp khác (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy
thân). Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất trình thêm
văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức
thì người đại diện cho tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy
thân, còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp cho tổ
chức đó.
+ Tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận lệnh chuyển tiền đến
nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc
ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển
trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
d) Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp
thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm thu
1. Mẫu chứng từ ủy nhiệm thu bao gồm các yếu tố
chính sau:
a) Chữ nhờ thu (hoặc ủy nhiệm thu), số chứng từ;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ ủy nhiệm thu;
c) Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của
bên thụ hưởng;
d) Tên ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng;
đ) Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của
bên trả tiền;
e) Tên ngân hàng phục vụ bên trả tiền;
g) Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng, thỏa thuận) làm
căn cứ để nhờ thu, số lượng chứng từ kèm theo;
h) Nội dung thanh toán;
i) Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số;
k) Ngày, tháng, năm ngân hàng phục vụ bên trả tiền
thanh toán;
l) Ngày, tháng, năm ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
nhận được khoản thanh toán;
m) Chữ ký (chữ ký tay đối với chứng từ giấy và chữ
ký điện tử đối với chứng từ điện tử) của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài
khoản ủy quyền và chữ ký những người có liên quan đến chứng từ theo quy định của
pháp luật; dấu đơn vị (nếu có).
Ngân hàng được quy định thêm các yếu tố trên ủy nhiệm
thu cho phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù hoạt động của đơn vị mình nhưng
phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu:
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ thực
hiện thanh toán ủy nhiệm thu, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn và
đầy đủ các bước sau:
a) Lập, giao nhận ủy nhiệm thu
Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm theo văn bản thỏa
thuận giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng về việc ủy nhiệm thu và các chứng từ
khác (nếu có) gửi ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức giao nhận chứng từ đảm bảo phù
hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Kiểm soát ủy nhiệm thu
- Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Khi nhận được
ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo của khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát
chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của ủy nhiệm thu theo đúng quy định về
chế độ chứng từ kế toán ngân hàng. Nếu ủy nhiệm thu không hợp pháp, hợp lệ thì
ngân hàng báo cho khách hàng để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho khách hàng.
- Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Khi nhận được
hồ sơ thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng tiến hành kiểm soát ủy nhiệm thu hợp
pháp, hợp lệ và kiểm tra số dư trên tài khoản thanh toán và khả năng thanh toán
của bên trả tiền.
Nếu ủy nhiệm thu có sai sót, chậm nhất trong 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền
gửi yêu cầu tra soát hoặc trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
hoặc bên thụ hưởng. Nếu tài khoản bên trả tiền đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày
làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền trả
lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng.
c) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Đối với trường hợp bên trả tiền có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu, ngân hàng kiểm tra thỏa
thuận thanh toán bằng ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và xử lý:
+ Trường hợp bên trả tiền đã ủy quyền cho ngân hàng
được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán
ủy nhiệm thu:
Nếu bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, chậm
nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng
phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo
Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không đảm bảo khả năng thanh toán,
chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân
hàng phải báo cho bên trả tiền, bên thụ hưởng biết và trả lại ủy nhiệm thu cho
bên thụ hưởng (nếu bên thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ ủy nhiệm thu đến
khi bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán và tiến hành xử lý như trên.
+ Trường hợp bên trả tiền chưa ủy quyền cho ngân
hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh
toán ủy nhiệm thu, ngân hàng phải thông báo ủy nhiệm thu cho bên trả tiền.
Nếu bên trả tiền chấp thuận ủy quyền trích nợ tài
khoản thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy quyền
trích nợ của bên trả tiền, ngân hàng tiến hành xử lý hạch toán vào tài khoản
thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có
cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không chấp thuận ủy quyền trích nợ,
ngân hàng thông báo ngay và gửi trả ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng.
+ Hình thức ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán
do ngân hàng quy định phù hợp với quy định của pháp luật về ủy quyền.
- Đối với trường hợp bên trả tiền không có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
+ Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ,
ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng có hình thức theo dõi phù hợp chứng từ đã được
xử lý và chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm
thu, ngân hàng gửi đi cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
+ Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm
theo (nếu có) do ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng gửi đến,
sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên trả tiền
kiểm tra thỏa thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán và tiến hành xử lý,
hạch toán vào tài khoản thanh toán bên trả tiền như trường hợp bên trả tiền có
tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; đồng thời lập lệnh
chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích
hợp.
+ Khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục
vụ bên trả tiền chuyển đến, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền để hạch toán vào tài khoản thích hợp và
báo Có cho bên thụ hưởng.
d) Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp
thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 10. Dịch vụ thu hộ và dịch
vụ chi hộ
1. Để thực hiện dịch vụ thu hộ, bên thụ hưởng phải
cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán các văn bản, tài liệu cần thiết
liên quan làm điều kiện để tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện việc
thu hộ tiền theo đúng nội dung văn bản thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán với bên thụ hưởng và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với dịch vụ chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện theo đúng yêu cầu của bên trả tiền trong văn bản thỏa thuận
giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với bên trả tiền và phù hợp quy định
pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xây dựng,
ban hành quy trình nội bộ để thực hiện dịch vụ thu hộ và dịch vụ chi hộ cho
khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Dịch vụ chuyển tiền
1. Quy trình dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản
thanh toán của khách hàng được thực hiện như quy trình dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm chi.
2. Quy trình dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng:
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về dịch
vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, đảm bảo xử lý
nhanh chóng, chính xác, an toàn và đầy đủ các bước sau:
a) Lập, kiểm soát chứng từ:
Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt để yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy
nộp tiền theo mẫu quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết của
người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và tên, số chứng minh nhân
dân/hộ chiếu hoặc thông tin xác nhận giấy tờ tùy thân hợp pháp khác, số điện
thoại, địa chỉ liên hệ, chữ ký (của người chuyển tiền) và các thông tin khác.
- Nếu người chuyển tiền là cá nhân, khi chuyển tiền
khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền
là người được ủy quyền thì khách hàng phải xuất trình thêm văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật. Nếu người chuyển tiền đại diện cho tổ chức thì khi
chuyển tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, còn phải có giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện hợp pháp cho tổ chức đó.
- Khi nhận được giấy nộp tiền của khách hàng, ngân
hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm số tiền mặt khách hàng
nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định.
b) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: Sau khi kiểm
soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ:
+ Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán
tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ
thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản
thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán
tại ngân hàng khác: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng
hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh
chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích
hợp.
- Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:
+ Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong
01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, sau đó
báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong
01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát
theo quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày
làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn
trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
+ Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền.
+ Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh
toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm
việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ,
hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng. Trường hợp
bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau:
Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền
khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người
được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của
pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện cho tổ chức đến nhận
tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, còn phải xuất trình giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện hợp pháp cho tổ chức đó.
Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận lệnh chuyển tiền đến
và đã thông báo cho bên thụ hưởng, nếu bên thụ hưởng không đến nhận tiền hoặc
không liên hệ được với bên thụ hưởng để thông báo nhận tiền, ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển
tiền.
- Ngân hàng thực hiện báo Có kịp thời cho khách
hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Có
đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Dịch vụ thanh toán
qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
1. Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán cho các thành viên của mình. Tổ chức tài
chính vi mô cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán cho
khách hàng tài chính vi mô.
2. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
xây dựng, ban hành quy trình thanh toán nội bộ nghiệp vụ chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ không qua tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Điều
10 và Khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN THAM GIA DỊCH VỤ THANH TOÁN
Điều 13. Quyền của tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Được lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Được thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán về quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với các
quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
cung cấp thông tin về việc thực hiện các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Được khiếu nại và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán bồi thường thiệt hại khi: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực
hiện giao dịch thanh toán chậm so với thỏa thuận, không thực hiện giao dịch
thanh toán hoặc thực hiện giao dịch thanh toán không khớp đúng với lệnh thanh
toán, thu phí dịch vụ thanh toán không đúng loại phí hoặc mức phí mà tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán đã công bố và các vi phạm khác trong thỏa thuận.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện, quy trình
đối với các dịch vụ thanh toán theo quy định tại Thông tư này và theo thỏa thuận
giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoàn trả đầy đủ số tiền thụ hưởng do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán chuyển thừa, chuyển nhầm (bao gồm cả lỗi tác nghiệp, sự cố hệ thống của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của các thông tin và chứng từ thanh toán mà mình cung cấp.
4. Tự bảo vệ các bí mật thông tin tài khoản, giao dịch
của cá nhân do mình quản lý để đảm bảo an toàn, bảo mật trong giao dịch thanh
toán; thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát hiện
thấy có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch thanh toán hoặc nghi ngờ thông tin
giao dịch bị lợi dụng.
5. Không được sử dụng các dịch vụ thanh toán cho
các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi
phạm pháp luật khác.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan và thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa
thuận phù hợp với quy định pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh
toán.
2. Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán cho tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khi thực hiện dịch vụ thanh toán theo quy định
tại Thông tư này hoặc vi phạm các thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán;
b) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc có bằng chứng về việc giao dịch thanh toán nhằm rửa tiền,
tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán hoàn trả đầy đủ số tiền thụ hưởng do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
chuyển thừa, chuyển nhầm (bao gồm cả lỗi tác nghiệp, sự cố hệ thống của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán).
4. Được quyền thu phí khi cung ứng các dịch vụ
thanh toán theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Thông báo và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán mà mình cung cấp; trả lời hoặc xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại
của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi nghĩa vụ và quyền
hạn của mình.
2. Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn,
chính xác theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán; niêm
yết công khai phí dịch vụ thanh toán.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
điều chỉnh kịp thời nhầm lẫn, sai sót của giao dịch thanh toán trong trường hợp
thực hiện không đúng yêu cầu theo lệnh thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán; có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có liên quan để thu hồi số tiền chuyển nhầm, chuyển thừa khi thực hiện các
giao dịch thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và về đảm bảo an toàn, bảo mật,
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ
thông báo, cảnh báo để khách hàng nhận biết và phòng tránh những rủi ro khi sử
dụng dịch vụ thanh toán và tuân thủ đúng nội dung tại văn bản thỏa thuận đã ký
kết với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán về nghĩa vụ tự bảo mật thông tin tài khoản, các yếu tố định
danh khác và các phương tiện điện tử dùng trong thanh toán, tránh bị lợi dụng,
lừa đảo, gian lận.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện
những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch
có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng chống, rửa tiền và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm phối hợp tra soát giữa các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách
nhiệm phối hợp để xử lý kịp thời các yêu cầu tra soát trong thanh toán ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu: trong vòng 01 ngày làm việc bên nhận yêu cầu tra soát phải
trả lời kết quả tra soát cho bên yêu cầu tra soát.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khi hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán
1. Khi cung ứng dịch vụ thanh toán có sự hợp tác với
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phải có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng hợp tác với các bên
tham gia, trong đó quy định rõ nghĩa vụ cam kết của các bên về việc bảo mật
thông tin khách hàng, giao dịch thanh toán và chịu trách nhiệm đối với những tổn
thất do làm lộ thông tin khách hàng, giao dịch.
2. Ngân hàng chỉ được ký kết hợp đồng hợp tác với tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện dịch vụ thanh toán, đồng
thời phải phối hợp với tổ chức trung gian thanh toán trong việc kiểm tra, đối
soát dữ liệu, xác thực giao dịch, thông tin khách hàng, thực hiện các biện pháp
bảo mật trong thanh toán và các nghĩa vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về dịch vụ trung gian thanh toán.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế cho Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN
ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định thủ tục
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thanh toán có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
giám sát và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý những vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thanh
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này và xử lý các trường hợp
vi phạm theo thẩm quyền.
3. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán căn cứ
quy định tại Thông tư này để xây dựng quy trình nội bộ về dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt tại đơn vị mình và gửi quy trình nội bộ về Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Thanh toán) ngay sau khi ban hành.
4. Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Thanh toán, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 19;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
PHỤ LỤC 01
Đơn vị....
Số:....
Bảng kê các chứng từ thanh toán
qua tài khoản thanh toán tại NHNN
Ngày….. tháng…..
năm…….
Tổ chức cung ứng DVTT bên trả tiền..........................................................................
Số hiệu
TK...................................................................................................................
Tại Ngân hàng Nhà nước............................................................................................
Tổ chức cung ứng DVTT bên thụ hưởng....................................................................
Số hiệu
TK...................................................................................................................
Tại Ngân hàng Nhà nước............................................................................................
Số TT
|
Số chứng từ
|
Bên trả tiền
|
Bên thụ hưởng
|
Số tiền
|
Tên
|
Số hiệu tài khoản
|
Tên
|
Số hiệu tài khoản
|
Tên tổ chức
cung ứng DVTT mở tài khoản
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
Tổng số tiền bằng chữ:……………………………………………………………………
Tổ chức cung ứng
DVTT bên trả tiền
|
Ngân hàng Nhà nước
Ngày... tháng...
năm...
|
Tổ chức cung ứng
DVTT bên thụ hưởng
Ngày....tháng...
năm
|
Kế toán
|
Kiểm soát
|
Chủ tài khoản
(Ký, đóng dấu)
|
Kế toán
|
Tp. Kế toán
|
Kế toán
|
Kiểm soát
|
Chủ tài khoản
(Ký, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|