NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BÁN KHOẢN PHẢI THU TỪ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động bán khoản phải
thu từ hợp đồng cho thuê tài chính của công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính được thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp.
2. Công ty cho thuê tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán
khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính của công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê
tài chính (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số tiền mà bên thuê tài
chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính.
2. Bán khoản phải thu từ hợp đồng
cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bán khoản phải thu) là thỏa thuận bằng
văn bản về việc bên bán khoản phải thu chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản
phải thu cho bên mua khoản phải thu và nhận tiền thanh toán từ bên mua khoản phải
thu.
3. Bên bán khoản phải thu
(sau đây gọi tắt là bên bán) là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính.
4. Bên mua khoản phải thu
(sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định
của pháp luật ngoại hối, bao gồm:
a) Người cư trú:
(i) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được
thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
(iii) Pháp nhân khác không phải là
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ
tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iv) Cá nhân;
b) Người không cư trú là tổ chức,
cá nhân.
5. Giá bán khoản phải thu
là số tiền bên mua phải thanh toán cho bên bán theo hợp đồng bán khoản phải
thu.
6. Giá trị ghi sổ của khoản phải
thu là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê
tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính đang hạch toán trong, ngoài bảng
cân đối kế toán của bên cho thuê tài chính.
7. Hợp đồng bán khoản phải thu
là văn bản thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bán khoản phải thu.
8. Quyền truy đòi trong giao dịch
bán khoản phải thu (sau đây gọi tắt là quyền truy đòi) là quyền theo thỏa
thuận cho phép bên mua yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với bên
mua trong trường hợp bên thuê tài chính không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền
thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 4. Phương
thức bán khoản phải thu
Bên bán quyết định lựa chọn bán
khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận thông qua đàm phán trực tiếp giữa
bên bán và bên mua hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới, hoặc đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 5. Hội đồng
bán khoản phải thu
Công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính phải thành lập Hội đồng bán khoản phải thu phù hợp với điều lệ,
quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng bán khoản phải thu do công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính quy định.
Điều 6. Giá
bán khoản phải thu
1. Việc xác định giá bán khoản phải
thu phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật;
giá bán phù hợp với nguyên tắc thị trường.
2. Giá bán khoản phải thu theo
phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức
đấu giá tài sản được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc
đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài
chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường
khác.
3. Việc xác định giá bán khoản phải
thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo
phương thức đấu giá tài sản do Hội đồng bán khoản phải thu quyết định, phù hợp
quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguyên
tắc bán khoản phải thu
1. Trong giao dịch bán khoản phải
thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính
cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp bên mua là
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê
tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài
chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính
cho bên mua.
3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài
chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao
gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
4.
Bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.
5. Bên bán không được bán khoản phải
thu trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua là công ty con của
mình;
b) Bên bán và bên thuê tài chính
có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;
c) Khoản phải thu được sử dụng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường
hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.
6. Trường hợp bán một phần khoản
phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên
mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải
thu, phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bên mua là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được thực hiện hoạt động mua nợ
theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện
hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu, trừ trường
hợp mua khoản phải thu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt;
c) Tuân
thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu;
d) Ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua khoản phải thu trước khi thực
hiện mua khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền
theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua khoản
phải thu; phương thức mua khoản phải thu; quy trình mua khoản phải thu; quy
trình định giá khoản phải thu; quản trị rủi ro đối với hoạt động mua khoản phải
thu);
đ) Phải hạch toán theo dõi riêng
theo giá mua thực tế của khoản phải thu được mua, bảo đảm phân định được các
khoản phải thu được mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của
chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
8. Trường hợp bán khoản phải thu
có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức
dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu
không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với
bên thuê tài chính.
9. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy định
nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp
thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định
bán khoản phải thu; phương thức bán khoản phải thu; quy trình bán khoản phải
thu; quy trình định giá khoản phải thu; quy trình bán đấu giá khoản phải thu
trong trường hợp tự đấu giá khoản phải thu) trước khi thực hiện bán khoản phải
thu.
Điều 8. Đồng
tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu
1. Đồng tiền sử dụng trong
giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng
tiền thanh toán trong giao dịch bán khoản phải thu chỉ được thực hiện trong trường
hợp công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu bằng ngoại
tệ cho bên mua là người không cư trú.
2. Đồng tiền thu hồi tiền thuê là đồng tiền của khoản tiền
thuê tài chính hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua và bên
thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp luật về hạn
chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Bên mua, bên bán, bên thuê tài
chính và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện giao dịch bán
khoản phải thu và thu hồi tiền thuê.
Điều 9. Bán
khoản phải thu từ cho thuê tài chính hợp vốn
1. Trường hợp thành viên tham gia
cho thuê tài chính hợp vốn bán một phần hay toàn bộ khoản phải thu của mình,
thành viên là bên bán và bên mua thỏa thuận về việc bán khoản phải thu, bảo đảm
tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan; đồng thời
bên bán thông báo việc bán khoản phải thu cho các thành viên còn lại bằng văn bản.
Đối với bán khoản phải thu từ hợp
đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán, thành viên đầu
mối thanh toán tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê tài chính, sử dụng số tiền
thu hồi được để trả cho bên mua (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
2. Trường hợp bán toàn bộ khoản phải
thu, các thành viên cho thuê tài chính hợp vốn thỏa thuận thống nhất việc bán
khoản phải thu, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật
liên quan.
Điều 10. Cung
cấp thông tin
1. Bên bán lựa chọn khoản phải thu
từ các hợp đồng cho thuê tài chính để chào bán và phải cung cấp đầy đủ thông
tin về các khoản phải thu được chào bán cho bên mua, bao gồm:
a) Danh sách các khoản phải thu:
Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho
thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính
còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu;
các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;
b) Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính,
hợp đồng bảo hiểm (nếu có);
c) Bản sao chứng nhận đăng ký hợp
đồng cho thuê tài chính;
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận
giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng
cho thuê tài chính.
2. Bên bán phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan đến khoản
phải thu cung cấp cho bên mua.
3. Bên bán phải thông báo bằng văn
bản cho bên thuê tài chính và bên bảo đảm (nếu có) theo hợp đồng cho thuê
tài chính về việc bán khoản phải thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường
hợp bên bán không thông báo về việc bán khoản phải thu mà phát sinh chi phí cho
bên thuê tài chính thì bên bán phải thanh toán chi phí này.
Điều 11. Hợp
đồng bán khoản phải thu
1. Hợp đồng bán khoản phải thu phải
bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp
của bên bán; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc
số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua;
b) Khoản phải thu, thời hạn còn lại
của hợp đồng cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản
phải thu được bán và tên, địa chỉ của bên thuê tài chính;
c) Giá bán khoản phải thu;
d) Chi phí liên quan đến việc thực
hiện bán khoản phải thu;
đ) Đồng tiền bán khoản phải thu;
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
e) Biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);
g) Quy định về chuyển giao quyền
đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này;
h) Quy định về việc bên mua trực
tiếp thu tiền thuê; hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành
viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê để trả cho bên mua (trong trường hợp bán
khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối
thanh toán);
i) Quy định về việc truy đòi khoản
phải thu (nếu có);
k) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt
hại;
l) Trách nhiệm gửi thông báo cho
bên thuê tài chính (nếu có);
m) Quyền và nghĩa vụ của bên bán
và bên mua;
n) Quy định về việc xử lý trong
trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn;
o) Giải quyết tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu;
p) Hiệu lực của hợp đồng bán khoản
phải thu.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, bên bán và bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp
với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 12. Xử
lý tài chính, hạch toán kế toán, báo cáo thống kê
1. Công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với nghiệp
vụ bán khoản phải thu theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán
kế toán và báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Trường hợp bán khoản phải thu
không có quyền truy đòi, bên bán xử lý phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị
ghi sổ của khoản phải thu như sau:
a) Trường hợp giá bán cao hơn giá
trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần
chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập trong năm tài chính của bên bán;
b) Trường hợp giá bán thấp hơn giá
trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu
thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể
(trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải
bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và số tiền dự
phòng cụ thể đã được trích lập trong chi phí của khoản phải thu đó; phần còn
thiếu được hạch toán vào chi phí của bên bán trong kỳ.
3. Trường hợp bán khoản phải thu
có quyền truy đòi, bên bán xử lý phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị ghi sổ
của khoản phải thu như sau:
a) Trường hợp giá bán cao hơn giá trị
ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải thu thì phần
chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập của bên bán sau khi kết
thúc thời hạn truy đòi theo hợp đồng bán khoản phải thu;
b) Trường hợp giá bán khoản phải thu
thấp hơn giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của khoản phải
thu thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và
phải bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và số tiền dự
phòng cụ thể đã được trích lập trong chi phí của khoản phải thu đó; phần còn
thiếu được hạch toán vào chi phí của bên bán trong kỳ.
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
Hợp đồng bán khoản phải thu ký trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã ký kết. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bán khoản phải thu phải phù hợp
với quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12/02/2018, thay thế Thông tư số 09/2006/TT-NHNN
ngày 23/10/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động
bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ
quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH5.
|
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|