NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
23/2014/TT-NHNN NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH
VỤ THANH TOÁN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
và Nghị định 87/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“5. Số dư trên tài khoản
thanh toán được tính lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn áp dụng cho
tài khoản thanh toán. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định
và niêm yết công khai phù hợp với quy định của pháp luật.”.
2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản
thanh toán
1. Đối với tài khoản thanh
toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng
dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải
bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở
tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư
này;
b) Các giấy tờ tùy thân bao gồm
thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và
chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được
miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp
cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
c) Trường hợp cá nhân mở tài
khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau
đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ
nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:
- Trường hợp người đại diện
theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của
cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với
cá nhân mở tài khoản thanh toán;
- Trường hợp người đại diện
theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá
nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại
diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.
2. Đối với tài khoản thanh
toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng
dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải
bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở
tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư
này;
b) Các giấy tờ chứng minh việc
tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định
thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các
giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư
cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người
đó;
d) Quyết định bổ nhiệm kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của
tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán.
3. Đối với tài khoản thanh
toán chung, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn
khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao
gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở
tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư
này;
b) Giấy tờ của các chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng tên
mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm
những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;
- Trường hợp chủ thẻ đứng tên
mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm
những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp thỏa thuận hoặc
hợp đồng (sau đây gọi tắt là thỏa thuận) mở và sử dụng tài khoản thanh toán
không có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các
chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung thì phải có văn bản thỏa thuận
riêng về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung.
4. Các giấy tờ trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản chính hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp
xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính. Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy tờ trong
hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu,
đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản
chính theo quy định của pháp luật.
5.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thoả thuận với khách hàng về việc
dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán bằng tiếng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về nội
dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài;
b) Các giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản dịch
phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán
1.
Mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của cá nhân do ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Đối với cá nhân là người
Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số
điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu
còn thời hạn; ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở
hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu
có);
b) Đối với cá nhân là người
nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ;
số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; thị thực nhập cảnh
(nếu có); địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài, nơi đăng ký cư trú tại Việt
Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu có);
c) Trường hợp cá nhân mở tài
khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật, ngoài thông tin của
chủ tài khoản theo quy định tại điểm a, b Khoản này, giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán của khách hàng phải có thêm thông tin về người đại diện theo pháp luật
của khách hàng mở tài khoản, cụ thể:
- Nếu người đại diện theo
pháp luật của khách hàng là cá nhân, thông tin về người đại diện theo pháp luật
được thực hiện theo quy định tại điểm a, b Khoản này;
- Nếu người đại diện theo
pháp luật của khách hàng là tổ chức, thông tin gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết
tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu
có), lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính và người đại diện hợp pháp của tổ chức
đó.
2. Mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản thanh toán của tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và viết
tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số điện thoại; lĩnh vực hoạt
động, kinh doanh; mã số thuế (nếu có);
b) Thông tin về người đại điện
hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
3. Mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản thanh toán chung do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, phải có các thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, phải có các thông tin theo quy định
tại khoản 2 Điều này.”.
4. Bổ sung
Điều 13a như sau:
“Điều 13a. Thỏa thuận mở
và sử dụng tài khoản thanh toán
1.
Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Số văn bản (nếu có), thời
điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;
b) Tên ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
c) Tên chủ tài khoản, họ và
tên người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là tổ chức), họ
và tên người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá
nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này);
d) Các nội dung về quyền và
nghĩa vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại
phí, mức phí (nếu có), việc thay đổi về phí);
e)
Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư
và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán
bị tạm khóa, phong tỏa và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng
tài khoản thanh toán;
g) Các trường hợp tạm khóa,
ngừng tạm khóa và phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán, trong đó
có trường hợp tạm khóa, phong tỏa tài khoản thanh toán khi phát hiện có sai lệch
hoặc có dấu hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết khách hàng với các yếu
tố sinh trắc học của khách hàng trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh
toán bằng phương thức điện tử quy định tại điểm c khoản 2 Điều
14a Thông tư này;
h) Phạm vi sử dụng, hạn mức
giao dịch qua tài khoản thanh toán và các trường hợp tạm dừng, từ chối thực hiện
lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
i) Việc sử dụng tài khoản
thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu của
chủ tài khoản hoặc việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản
nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
k) Việc thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
l) Phương thức tiếp nhận đề
nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử
lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 15a Thông tư này;
m) Các trường hợp đóng tài
khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại khi thực hiện đóng tài khoản thanh
toán;
n) Trường hợp các chủ thể đứng
tên mở tài khoản chung chưa có văn bản theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 12 thì trong thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải
có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ
thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung.
2.
Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao kết
thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải thực hiện:
a)
Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về mở và sử dụng
tài khoản thanh toán tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đăng tải trên trang thông tin điện
tử, phần mềm ứng dụng giao dịch trực tuyến trên Internet, điện thoại di động (nếu
có) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)
Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho
khách hàng biết trước khi tiến hành việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
và có xác nhận của khách hàng về việc đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cung cấp đầy đủ thông tin.”.
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Thủ tục mở tài
khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở tài khoản
thanh toán, khách hàng lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ sơ mở tài
khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản và xử lý:
a) Nếu các giấy tờ tại hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các yếu tố kê khai tại
giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc
mở tài khoản thanh toán cho khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nếu các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hoặc các yếu tố kê
khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho
khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo
cho khách hàng biết.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm
tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến
hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như
sau:
a)
Đối với chủ tài khoản thanh toán của cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gặp mặt trực tiếp khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật của
khách hàng (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người đại diện theo pháp
luật) để giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4, 6 Điều này và Điều 14a Thông tư này;
b) Đối với tài khoản thanh
toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc
không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa
thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, Trường hợp không gặp mặt trực tiếp
người đại diện hợp pháp của khách hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về
chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ
tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp
đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp
của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
c) Đối với tài khoản thanh
toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng tên
mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy
định tại điểm a Khoản này;
- Trường hợp các chủ thể đứng
tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy
định tại điểm b Khoản này,
4. Trường hợp khách hàng là
cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mở tài khoản
không gặp mặt trực tiếp khách hàng nhưng phải thực hiện xác minh thông tin nhận
biết khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian và phải đảm bảo
xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối
với việc nhận biết, xác minh khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị
mình. Việc lựa chọn bên trung gian thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách
hàng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
5. Thủ tục mở tài khoản thanh
toán của cá nhân bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 14a Thông tư này.
6. Việc mở tài khoản thanh
toán cho khách hàng mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thiết lập mối
quan hệ và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng
do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo có hoặc thu
thập được đầy đủ thông tin, giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này.
7. Sau khi giao kết thoả thuận
mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt
động của tài khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đảm bảo thu thập mẫu chữ ký, chứng thư số (nếu có) của chủ tài khoản hoặc
người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và những người khác có liên quan (nếu
có), mẫu dấu (nếu có, đối với chủ tài khoản là tổ chức) để kiểm tra, đối chiếu
trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
8.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của
đơn vị mình để hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh
toán, trong đó có trường hợp từ chối mở tài khoản thanh toán phù hợp với quy định
tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ mở tài khoản thanh toán với khách
hàng.”.
6. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Mở tài khoản
thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phải
xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng
phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống
rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm
bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập thông tin về hồ
sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 1,4, 5 Điều
12, khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra, đối
chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c) Cảnh báo cho khách hàng về
các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh
toán được mở bằng phương thức điện tử;
d) Cung cấp cho khách hàng nội
dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 13a Thông tư này và thực hiện giao kết thỏa thuận
mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng;
d)
Thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản
thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và
xác minh khách hàng phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện
tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối
thiểu sau:
a) Có giải pháp, công nghệ để
thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách
hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn
liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp
như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với
các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của khách
hàng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này hoặc với dữ
liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi
tổ chức tín dụng khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác
thực điện tử;
b) Có biện pháp kỹ thuật để
xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận
mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
c) Xây dựng quy trình quản
lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo
danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết
khách hàng trước, trong và sau khi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; biện
pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực
hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán được mở bằng phương thức điện tử là chủ
tài khoản thanh toán đó. Trường hợp phát hiện có rủi ro, sai lệch hoặc có dấu
hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết khách hàng với các yếu tố sinh trắc
học của khách hàng hoặc phát hiện giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật
về phòng, chống rửa tiền trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời từ chối hoặc dừng giao dịch,
tạm khóa hoặc phong tỏa tài khoản thanh toán và tiến hành xác minh lại thông
tin nhận biết khách hàng. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên
được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá
trình cung ứng dịch vụ;
d) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ,
chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng
trong quá trình khách hàng mở, sử dụng tài khoản thanh toán, như: thông tin nhận
biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản
ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch. Các
thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm
bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu,
giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu
từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện công nghệ để đánh
giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn mức giao dịch
qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải
đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các tài khoản thanh toán của
khách hàng đó không vượt quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh
toán mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này
đối với một trong các trường hợp sau:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện
thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở
tài khoản thanh toán đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông
tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp; giải pháp video call phải đáp
ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật; độ phân giải cao; tín hiệu liên lục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với
khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; lưu trữ toàn bộ
dữ liệu âm thanh, hình ảnh hoặc bản ghi hình, ghi âm trong quá trình mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng;
b) Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học
của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn
cước công dân;
c) Sau khi ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin
khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản;
d) Các giao dịch chuyển tiền
để gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn bằng phương thức điện tử cho chính chủ tài
khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
đ) Các trường hợp ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của
khách hàng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Việc mở tài khoản thanh
toán bằng phương thức điện tử quy định tại Điều này không áp dụng đối với tài
khoản thanh toán chung, khách hàng cá nhân là người nước ngoài và các đối tượng
quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”.
Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2021.
2. Thông
tư này bãi bỏ khoản 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư số
02/2019/TT-NHNN ngày 28/02/2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|