BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 39/CT-TW
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
CHỈ THỊ
CỦA BAN BÍ THƯ
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Sau 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW,
ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
tín dụng chính sách xã hội, công tác tín dụng chính sách xã hội đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân
dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội được nâng
lên, tạo sự thống nhất trong hành động, qua đó huy động và phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã
hội.
Pháp luật và cơ chế, chính sách về tín dụng chính
sách xã hội được hoàn thiện theo hướng đồng bộ hơn, tạo thuận lợi hơn cho hoạt
động của tín dụng chính sách xã hội, nhất là chính sách tín dụng ưu đãi đã được
ban hành kịp thời để hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do dịch Covid-19.
Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có sự tăng trưởng vượt bậc với tốc độ tăng
trưởng ổn định qua các năm, đặc biệt 100% địa phương cấp tỉnh, cấp huyện đã quan
tâm cân đối, bố trí một phần ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
được triển khai đến 100% xã, phường, thị trấn trong cả nước. Chất lượng tín dụng
chính sách xã hội được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh được duy trì ở mức
thấp. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã tăng cường
công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện tín dụng
chính sách xã hội; thực hiện tốt các hoạt động nhận ủy thác. Mô hình và phương
thức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được khẳng định và ngày càng được
củng cố.
Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần thực hiện hiệu
quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; góp phần giảm nghèo nhanh, bền
vững, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, xã hội; đáp ứng nguyện vọng
của Nhân dân, qua đó ngày càng củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước. Đây là "điểm sáng", một trong những "trụ cột" của
hệ thống các chính sách an sinh xã hội, minh chứng thể hiện tính ưu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, công tác tín dụng
chính sách xã hội còn một số hạn chế, khó khăn, vướng mắc: Nguồn vốn chưa thực
sự đa dạng; chua đáp ứng nhu cầu thực tế; vốn ủy thác tại một số địa phương,
nguồn vốn có nguồn sốc từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác chiếm tỉ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Hiệu quả tín dụng ở một số vùng, địa phương còn thấp,
tỉ lệ nợ quá hạn cao. Quy mô đầu tư còn nhỏ lẻ, mang tính hộ gia đình, chưa gắn
kết với mô hình, dự án liên kết theo chuỗi, thiếu sự hỗ trợ đầu ra ổn định, bền
vững. Việc chuyển đổi số của Ngân hàng Chính sách xã hội còn hạn chế.
Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc nêu trên do những
nguyên nhân chủ yếu sau: Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
địa phương, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội
chưa đầy đủ; chưa quan tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển
khai thực hiện. Công tác phối hợp trong xây dựng, ban hành và thực hiện chính
sách chưa thực sự chặt chẽ; chưa gắn kết giữa mục tiêu với khả năng đáp ứng nguồn
lực tài chính. Cơ chế chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất trong việc phối
hợp, lồng ghép các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với
hoạt động tín dụng chính sách xã hội còn thiếu đồng bộ; một số chính sách áp dụng
chung trên toàn quốc chưa phù hợp với từng loại đối tượng, vùng, miền; chưa có
quy định cụ thể về tỷ lệ và nguyên tắc xác định nguồn vốn chủ đạo, phù hợp với
đặc thù tín dụng chính sách xã hội; cơ chế, chính sách chưa thực sự phù hợp để
Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp cận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Chính
phủ. Nguồn lực của Nhà nước có hạn, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh khống chế tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ trái phiếu đến hạn hằng năm. Tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là của dịch Covid-19.
Bối cảnh tình hình mới, nhất là những tác động phức
tạp, khó lường của các vấn đề an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống
cùng với quyết tâm đạt được mục tiêu trở thành nước xã hội chủ nghĩa có thu nhập
trung bình cao vào năm 2030, thu nhập cao vào năm 2045 đang đặt ra yêu cầu nâng
cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội. Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
sau:
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phổ biến,
quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội, tạo sự thống nhất
cao trong nhận thức về vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội. Qua đó,
khẳng định tín dụng chính sách xã hội là một giải pháp sáng tạo, có tính nhân
văn sâu sắc, góp phần quan trọng bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã hội, phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; thể hiện quan điểm của Đảng về phát triển
bền vững, sáng tạo, bao trùm, phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; lấy con
người làm trung tâm, không để ai bị bỏ lại phía sau; là công cụ kinh tế thực hiện
vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; là động lực, nguồn lực để những người thụ hưởng chính sách xã hội
tích cực, chủ động tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống.
2. Nâng cao vai trò của các cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đối
với tín dụng chính sách xã hội.
Xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021 - 2030. Các bộ, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội tăng cường phối hợp trong xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng
chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng
vốn vay hiệu quả. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
tiếp tục thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối
với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đáng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Các tổ chức chính trị - xã hội
tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhận ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán đối với hoạt động huy động, quản lý và sử dụng vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội, không được để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiểm
soát và phòng ngừa rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững; đặt trong tổng thể thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chiến lược phát triển Ngân hàng
Chính sách xã hội đến năm 2030 và các chương trình mục tiêu quốc gia.
Mở rộng phạm vi, quy mô, đối tượng, nâng mức cho
vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, điều
kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu kỳ sản xuất, kinh doanh; chú
trọng cung cấp tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, dịch bệnh, học sinh, sinh viên nghèo và các trường hợp khẩn cấp
khác... Thực hiện mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp đến là hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo; các đối tượng chính sách khác. Mức ưu đãi được điều
chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội hiện hành. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế lồng ghép tín dụng
chính sách xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách an sinh xã hội; tăng cường chính
sách hỗ trợ tín dụng đối với các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp
tác nhằm thay đổi phương thức sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho người
nghèo. Nghiên cứu tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn
nghèo, vùng khó khăn, đối tượng có thu nhập trung bình, ban hành chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2026 - 2030.
4. Ưu tiên tập trung nguồn lực, đa dạng hoá
các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội,
bảo đảm nguồn vốn hoạt động được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội, trong đó nguồn ngân sách nhà nước và
có tính chất ngân sách nhà nước là chủ đạo, nguồn ủy thác từ các địa phương là
quan trọng, đồng thời tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế.
- Nghiên cứu tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước vào Ngân hàng Chính sách
xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Ngân
hàng Chính sách xã hội chiếm 30% tổng nguồn vốn. Nâng hạn mức phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội, phấn đấu đến năm
2030 nguồn vốn này chiếm 30% tổng nguồn vốn. Có cơ chế, chính sách để Ngân hàng
Chính sách xã hội được tiếp nhận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ.
Các địa phương tiếp tục quan tâm, bố trí kịp thời ngân sách địa phương ủy thác
sang Ngân hàng Chính sách xã hội, phấn đấu hằng năm chiếm khoảng 15 - 20% tăng
trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đến năm 2030 chiếm
15% tổng nguồn vốn.
- Tiếp tục duy trì số dư tiền gửi bằng 2% số dư nguồn
vốn huy động bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng
Chính sách xã hội. Có cơ chế linh hoạt để huy động các nguồn lực khác ngoài
ngân sách nhà nước. Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tiền vay, tiền tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ
"Vì người nghèo" để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
5. Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội là
định chế tài chính công, có khả năng tự chủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, tập trung vào những
lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể
đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần.
- Tiếp tục duy trì mô hình tổ chức và phương thức
quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản trị, cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế tài
chính của Ngân hàng Chính sách xã hội theo hướng ổn định, bền vững. Hoàn thiện
và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát, năng lực dự bảo,
phân tích; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn trong hệ
thống Ngân hàng Chính sách xã hội. Hoàn thiện quy chế phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro, xử lý nợ bị rủi ro bảo đảm an toàn nợ, phù hợp với đặc thù, tính
chất hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Xây dựng cơ chế phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, thu hồi và xử
lý nợ trong hoạt động tín dụng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội
có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, có uy tín, phong cách làm việc
chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân. Tiếp tục hoàn thiện
cơ chế tiền lương, thu nhập để thu hút và ổn định nguồn nhân lực của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Đơn giản hoá trình tự, thủ tục vay vốn, đa dạng
hoá sản phẩm, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hoá công tác
quản trị điều hành. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng nền tảng ngân hàng số, số
hoá quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm an ninh, an
toàn, bảo mật, chú trọng thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên
ngành để cập nhật và quản lý đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.
6. Nghiên cứu cơ chế, chính sách cụ thể để
khuyến khích mạnh mẽ mô hình tín dụng chính sách, nhất là sự tham gia của cộng
đồng, các doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận; khuyến
khích phát triển các nền tảng số cho tín dụng chính sách, kiểm soát tín dụng
đen một cách hiệu quả.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo,
chỉ đạo: (i) Ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị. (ii) Tập trung hoàn thiện cơ
chế, chính sách về tín dụng chính sách xã hội theo hướng mở rộng phạm vi, quy
mô, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương
trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối
của ngân sách nhà nước, điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, (iii) Bố trí đủ nguồn lực thực hiện tín dụng chính
sách xã hội, có giải pháp kịp thời, báo cáo Bộ Chính trị nâng hạn mức phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội. (iv) Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị.
7.2. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ
đạo nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành các luật, nghị quyết có liên quan đến
tín dụng chính sách xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia, bố trí vốn đầu tư
công trung hạn và hằng năm cho tín dụng chính sách xã hội; tăng cường giám sát
đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
7.3. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hô Chí Minh chỉ đạo thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện, các hoạt động
nhận ủy thác trong quá trình thực hiện Chỉ thị. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam chỉ đạo đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ "Vì người nghèo" để bổ
sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
7.4. Các tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt và phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã
hội xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện Chỉ thị.
7.5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ
trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương tổ chức hướng dẫn việc nghiên cứu, học
tập, quán triệt và tuyên truyền Chỉ thị.
7.6. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, thường xuyên theo dõi, giám sát,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị; định kỳ sơ kết, tổng kết,
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Ngân hàng Chính sách xã hội,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|