|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
07/2001/CT-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Dương Thu Hương
|
Ngày ban hành:
|
30/10/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2001/CT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2001
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
Trong những năm gần đây, các tỉnh,
thành phố đã thu hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
trong nước đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, tập trung ở các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
(thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương,...).
Hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này đã góp phần
tăng trưởng nền kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động.
Các doanh nghiệp khu chế xuất,
khu công nghiệp có nhu cầu lớn về vốn tín dụng, nhưng quan hệ giữa các tổ chức
tín dụng và doanh nghiệp còn hạn chế; tình trạng này do nhiều nguyên nhân,
trong đó chủ yếu là: các tổ chức tín dụng còn hạn chế về khả năng tiếp thị và
phong cách giao dịch, chưa chủ động tiếp cận, thiếu thông tin chính xác về hoạt
động của doanh nghiệp; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo đảm tiền
vay bằng giá trị quyền sử dụng đất còn khó khăn, vướng mắc; các địa phương, bộ,
ngành liên quan chưa có sự phối hợp để nghiên cứu và xử lý kịp thời các vấn đề
về cơ chế, chính sách liên quan đến việc vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp.
Để mở rộng tín dụng ngân hàng
tương xứng với nhu cầu, tiềm năng và hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố, nơi có khu chế xuất, khu công nghiệp thực hiện một số việc như sau:
1. Các tổ chức
tín dụng khẩn trương tiến hành những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng có hiệu quả
đối với các doanh nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp:
a. Đào tạo, nâng cao trình độ
cán bộ nghiệp vụ, năng lực quản trị điều hành kinh doanh, áp dụng kỹ thuật nghiệp
vụ tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại, theo thông lệ quốc tế đối với
các doanh nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp.
b. Chủ động, thường xuyên tiếp cận
với doanh nghiệp để nắm bắt thông tin về hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, nhu cầu vốn tín dụng và giải thích, hướng dẫn cụ thể những quy định của
cơ chế tín dụng mà doanh nghiệp chưa rõ; tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm việc
cho vay vốn đối với doanh nghiệp ở các chi nhánh địa phương đã cho vay. Trên cơ
sở đó, các tổ chức tín dụng cân đối khả năng của mình để mở rộng quy mô vốn tín
dụng và đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp (cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu...).
c. Mở rộng mạng lưới giao dịch tại
các khu chế xuất, khu công nghiệp để giải quyết kịp thời các nhu cầu vay vốn và
cung ứng dịch vụ ngân hàng có chất lượng cho doanh nghiệp.
d. Các tổ chức tín dụng xem xét
quyết định và tự chịu trách nhiệm đối với việc cho vay các doanh nghiệp trong
khu chế xuất, khu công nghiệp, kể cả việc tiếp nhận bảo lãnh của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài để cho vay vốn đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp trên cơ sở nghiên cứu có tính hệ thống cơ chế tín dụng hiện
hành, gắn với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp để thực hiện đúng cơ chế,
phát hiện và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vướng
mắc trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp; khắc phục tình trạng áp dụng không
đúng hoặc áp dụng còn máy móc, cứng nhắc các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước; một số điểm về bảo đảm tiền vay thực hiện như sau:
- Nhận bảo lãnh của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài để cho doanh nghiệp vay vốn: thực hiện theo quy định tại các
điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia; hoặc, nhận chứng thư
bảo lãnh (Letter Guarantee-L/G) của cơ quan tài chính hoặc ngân hàng lớn có uy
tín trên thị trường vốn quốc tế; hoặc, bảo lãnh bằng tài sản, các bên có liên
quan thực hiện việc bảo lãnh này theo quy định tại điểm 3 mục 1, mục 2 chương
II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
- Việc xem xét cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị lỗ: thực
hiện theo quy định tại điểm 2.2 mục II Thông tư số 10/2000/TT-NHNN1 ngày
31/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; theo đó, đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bị lỗ theo kế hoạch do mới đi vào hoạt động tại Việt
Nam chưa qúa 3 năm, được các tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản.
- Về việc bên bão lãnh cầm cố,
thế chấp tài sản: thực hiện theo quy định tại mục 2 Thông tư số
06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, các bảo
lãnh mà tổ chức tín dụng nhận để cho khách hàng vay vốn phải là bảo lãnh bằng
tài sản, việc bên bão lãnh làm thủ tục cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không cầm cố,
thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do tổ chức tín dụng
và bên bảo lãnh thoả thuận.
- Về giữ tài sản cầm cố, giấy tờ
về tài sản cầm cố: thực hiện theo quy định tại điểm 2 Thông tư liên tịch số
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngày 22/11/2000; đối với tài sản là động sản có
giấy chứng nhận quyền sở hữu, thì doanh nghiệp giao bản chính cho tổ chức tín dụng
giữ và thoả thuận doanh nghiệp được giữ và sử dụng tài sản cầm cố; đối với các
động sản là máy móc, thiết bị không được lắp, đặt gắn liền với nhà xưởng, công
trình xây dựng, các tài sản khác không gắn liền với đất mà tài sản này không có
giấy chứng nhận quyền sở hữu, đang dùng để sản xuất, kinh doanh, thì doanh nghiệp
phải có giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình hoặc
thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, giao bản chính cho
tổ chức tín dụng giữ và thoả thuận doanh nghiệp được giữ và sử dụng tài sản cầm
cố.
- Việc Công ty xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp cầm cố, bảo lãnh bằng nguồn thu từ
các hợp đồng cho thuê đất, cung ứng dịch vụ cho các doanh nghiệp trong khu chế
xuất, khu công nghiệp: đây là quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng kinh tế,
các tổ chức tín dụng nhận cầm cố, bảo lãnh các quyền về tài sản này của Công ty
này theo quy định tại điểm 1.1 mục 2 chương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1
ngày 4/4/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước .
- Việc chứng nhận của cơ quan
công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với
hợp đồng bảo đảm tiền vay: thực hiện theo quy định tại điểm 7.1 mục 2 chương II
Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000; theo đó, việc chứng nhận hoặc chứng
thực đối với hợp đồng bảo đảm tiền vay là do các bên thoả thuận; riêng các trường
hợp văn bản pháp luật quy định phải có chứng nhận hoặc chứng thực, thì các bên
phải tuân theo.
- Về việc tổ chức tín dụng yêu cầu
Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp xác nhận giấy tờ làm thủ tục vay vốn
của doanh nghiệp: văn bản pháp luật về cho vay và bảo đảm tiền vay hiện hành
không quy định về thủ tục này, gây phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
không nên yêu cầu doanh nghiệp thực hiện.
đ. Phối hợp với các cơ quan nhà
nước, Quỹ hỗ trợ phát triển ở các địa phương tháo gỡ khó khăn về thủ tục thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bảo lãnh cho các dự án
vay vốn theo chính sách của Nhà nước về khuyến khích xuất khẩu và khuyến khích
đầu tư trong nước.
2. Các chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất:
a. Chủ động, thường xuyên phối hợp
với các chi nhánh Ngân hàng thương mại và các cơ quan nhà nước ở địa phương
nghiên cứu thực tế, phát hiện những khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quan
hệ tín dụng với doanh nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp để tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố giải quyết; đồng thời báo cáo và đề xuất với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam giải pháp xử lý các vướng mắc về cơ chế tín dụng.
b. Tiến hành nghiên cứu và áp dụng
kinh nghiệm của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh trong việc
phối hợp với cơ quan nhà nước có chức năng ở địa phương trong việc hỗ trợ hoạt
động ngân hàng đối với doanh nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp.
3. Về những vướng
mắc của cơ chế bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của doanh
nghiệp khu chế xuất, khu công nghiệp: Ngân hàng Nhà nước đang nghiên cứu trình
Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/2001
về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo hướng phù hợp với điều kiện
thực tế và các văn bản pháp luật mới được ban hành, tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng thực hiện đầy đủ, đúng quyền hạn và trách nhiệm của mình trong việc cấp
tín dụng cho khách hàng.
4. Chỉ thị này
có hiệu lực thi hành kể ngày ký.
5. Thủ trưởng
các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố, các Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng thi hành Chỉ thị này.
Chỉ thị 07/2001/CT-NHNN về việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 07/2001/CT-NHNN ngày 30/10/2001 về việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
4.416
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|