NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG AN
TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2014
Thực hiện Nghị quyết số 53/2013/QH13
ngày 11/11/2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014,
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2014 (Nghị quyết số 01), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) thực
hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm
2014 nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TỔNG
QUÁT
1. Điều hành chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm
phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm thanh khoản của
các tổ chức tín dụng và nền kinh tế. Năm 2014, định hướng tổng phương tiện
thanh toán tăng khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%, có điều chỉnh phù hợp
với diễn biến, tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện các giải pháp về tiền tệ,
hoạt động ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất để góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh.
2. Triển
khai đồng bộ các giải pháp về hoàn thiện thể chế, thanh tra, kiểm tra, giám sát để bảo đảm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng
an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật; tiếp tục triển khai đồng bộ các
giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu nhằm nâng
cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Thực hiện đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực ngân hàng, triển khai các giải pháp tăng cường thể chế kinh tế thị trường của lĩnh vực
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
2. Rà
soát ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành
đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010, Luật bảo hiểm tiền gửi, Luật phòng, chống rửa tiền năm 2012,
Luật các công cụ chuyển nhượng, Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế
chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng nhằm
hoàn thiện cơ sở pháp lý cho điều hành chính sách tiền tệ,
hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả.
3. Bám
sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành
các công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền tệ, kiểm
soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng
tín dụng theo định hướng đề ra và hỗ trợ; phát triển kinh tế theo các lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ, trong đó chủ yếu tập trung:
a) Điều hành
linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý, phù hợp với
tình hình vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, lãi suất
thị trường liên ngân hàng và mục tiêu của chính sách tiền tệ.
b) Tiếp tục
thực hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời hạn hợp lý đối với
các tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, cho vay hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ việc giải quyết nợ xấu và hỗ trợ phát triển kinh tế theo các lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ.
c) Điều
hành lãi suất và tỷ giá ở mức phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc
biệt là diễn biến của lạm phát, góp phần ổn định thị trường
tiền tệ, bảo đảm giá trị đồng Việt Nam.
4. Điều
hành các giải pháp tín dụng linh hoạt phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ và tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn vay ngân hàng:
a) Xây dựng
và thực hiện các giải pháp tín dụng theo định hướng tăng trưởng tín dụng
12-14%, phù hợp với khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng, kiểm soát chất
lượng tín dụng và nợ xấu.
b) Tiếp tục
thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả,
tác động chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn cho vay đối
với lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ
trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ
phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa
trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.
c) Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xử
lý các vướng mắc liên quan đến hoạt động tín dụng, như:
Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP; xây dựng thông tư hướng dẫn về thủ tục thế chấp nhà ở
hình thành trong tương lai; xử lý các khó khăn, vướng mắc
về xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và hợp đồng
giao dịch bảo đảm; xây dựng thông tư hướng dẫn các quy định, chủ trương của
Chính phủ trong việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế như chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013, chính sách cho vay đối với chăn nuôi, thủy sản tại Công văn số
1149/TTg-KTN ngày 8/8/2012..., xử lý các khó khăn, vướng mắc của hoạt động tín
dụng đối với ngành, lĩnh vực kinh tế; các khó khăn, vướng mắc về hoạt động tín
dụng chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện có hiệu quả cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững.
d) Tiếp tục rà soát, đánh giá
đầy đủ thực trạng, tình hình và mức độ nợ xấu của các tổ
chức tín dụng để chỉ đạo xử lý kiên quyết, đồng
bộ bằng các biện pháp tại Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng
được ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; đẩy mạnh việc mua bán nợ xấu qua Công ty quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt
động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xử lý
nợ xấu; tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.
5. Thực hiện các giải pháp quản
lý ngoại hối nhằm quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối, ổn
định tỷ giá, chuyển dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua -
bán ngoại tệ, khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền
kinh tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
6. Tiếp tục thực hiện vai trò
quản lý Nhà nước đối với thị trường vàng theo quy định tại Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ để tổ chức, sắp
xếp chặt chẽ thị trường vàng, đặc biệt là thị trường vàng miếng;
duy trì, đảm bảo quyền sở hữu vàng hợp pháp của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi
tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế; phối hợp với các Bộ,
ngành chức năng xây dựng các phương án huy động nguồn lực vàng trong nước để phục
vụ sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện thị trường
vàng đã hoạt động ổn định; giám sát các tổ chức tín dụng và áp dụng các biện
pháp cần thiết để đẩy nhanh tất toán số dư cho vay vốn bằng vàng, thực hiện các
quy định về cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng.
7. Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất
lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phát
hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và rủi ro gây mất ổn định để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức
tín dụng:
a) Thực hiện kiểm tra, thanh
tra đối với các tổ chức tín dụng theo kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phê duyệt trong đó tập trung vào các nội dung: Thực trạng tài chính, sở hữu;
chuyển nhượng cổ phần, vốn góp; quản trị, điều hành; kinh
doanh ngoại tệ, vàng; huy động vốn; cấp tín dụng; nợ xấu; phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro; đầu tư tài chính; chất lượng tín dụng; giao dịch
tài chính giữa công ty mẹ và công ty con; chấp hành quy định an toàn hoạt động
ngân hàng. Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc triển khai các giải pháp tái cơ cấu,
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng và sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng.
b) Thực hiện kết hợp thanh
tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với
thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng để phát
hiện, cảnh báo sớm rủi ro của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống. Tăng cường
giám sát, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng
trong việc quản lý, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và tăng cường đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong ngành Ngân hàng.
c) Kiện toàn, đổi mới mô hình
tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại Nghị định
thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ và Quyết định
thay thế Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và đội ngũ cán bộ về công tác thanh tra,
giám sát ngân hàng toàn hệ thống; sắp xếp kiện toàn đội ngũ lãnh đạo thanh tra,
giám sát ngân hàng; đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát phù hợp với
yêu cầu thực tiễn. Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống
chỉ tiêu giám sát, hệ thống xếp loại các tổ chức tín dụng
mới và quy trình giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu giám sát, tích cực triển khai Đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
d) Quản lý chặt chẽ việc thành
lập mới các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mở rộng mạng lưới,
thành lập, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, cung
cấp dịch vụ ngân hàng mới của tổ chức tín dụng để đảm bảo phù hợp với năng lực
quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng và Đề án tái cơ cấu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
đ) Thực
hiện các giải pháp về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tích cực triển khai Kế hoạch thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân hàng
giai đoạn 2012-2015. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn và tuyên truyền,
phổ biến việc thực hiện pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
e) Tổ chức triển khai đồng bộ Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn;
tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.
8. Tiếp tục triển khai đồng bộ
các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo đúng mục tiêu, lộ trình của
Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012:
a) Triển
khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại về tài chính, hoạt động và quản trị của
các tổ chức tín dụng, trong đó tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại các quy tín dụng
nhân dân, kiên quyết xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém và tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật. Nghiên cứu xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức tín dụng chủ động sáp nhập, hợp nhất, mua lại; áp dụng các biện pháp
can thiệp bắt buộc để xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, theo dõi, giám
sát chặt chẽ các tổ chức tín dụng trong việc xây dựng, triển khai phương án cơ
cấu lại đã được phê duyệt, đặc biệt là các tổ chức tín dụng
yếu kém.
9. Điều hòa linh hoạt lượng tiền
mặt trong lưu thông đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả về
cơ cấu mệnh giá, giá trị và đảm bảo tốt dự trữ tiền mặt phát hành; tăng cường
các biện pháp phòng, chống tiền giả,
công tác thông tin, tuyên truyền, công tác phối hợp với cơ quan liên quan trong
công tác đấu tranh phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt
Nam.
10. Nâng cao chất lượng thống
kê, dự báo phục vụ hoạch định, điều hành chính sách tiền tệ: Chỉ đạo, hướng dẫn
các tổ chức tín dụng thực hiện đúng chế độ hạch toán kế
toán, báo cáo thống kê; tổ chức hệ thống thu thập thông
tin, số liệu hiệu quả đảm bảo việc thu thập, tổng hợp số liệu chính xác và kịp
thời hơn. Phối hợp với các bộ, ngành để nâng cao chất lượng
lập, phân tích, dự báo cán cân thanh toán quốc tế phục vụ cho việc điều hành
chính sách tiền tệ, tỷ giá. Theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị
trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để cập nhật kịp thời và chủ động
đưa ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, lạm phát và các chỉ tiêu tiền tệ phục vụ
cho việc đề xuất kịp thời các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
11. Tiếp tục thực hiện tốt vai
trò đại diện của Chính phủ Việt Nam tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với ngân hàng trung ương/cơ quan quản lý tiền tệ
các nước, các tổ chức quốc tế và tìm kiếm khả năng mở rộng và phát triển quan hệ
hợp tác song phương trong lĩnh vực ngân hàng. Tăng cường trao đổi thông tin với
tổ chức quốc tế, các đối tác đa phương và ngân hàng trung ương/cơ quan quản lý
tiền tệ các nước để làm cơ sở cho quá trình hoạch định
chính sách. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành trong việc đàm phán, ký kết và
hoàn tất các thủ tục giải ngân các chương trình, dự án vay vốn của Ngân hàng Thế
giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á và các nhà tài trợ khác. Nghiên cứu và sử dụng
có hiệu quả kết quả, kiến nghị trong Báo cáo của Chương trình Đánh giá Khu vực
Tài chính tại Việt Nam, xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để thực hiện các khuyến nghị phù hợp với điều kiện thực tế.
12. Hoàn thiện chiến lược phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và kế hoạch triển khai
thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020; thực hiện đồng bộ các giải pháp để động viên, thu hút, tập hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học trong và ngoài ngành ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính ứng dụng của hoạt động nghiên cứu
khoa học ngành ngân hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới về khoa học và công nghệ.
13. Tiếp tục triển khai quyết
liệt, có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011, trong đó tập trung chỉ đạo đẩy
mạnh phát triển thanh toán thẻ qua POS; tiếp tục triển
khai việc sáp nhập Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink
vào công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam; chỉ đạo
việc lựa chọn mô hình thực hiện thí điểm phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt ở một số khu vực nông thôn; triển khai phương án xây dựng
chuẩn thẻ chíp nội địa. Theo dõi,
giám sát tình hình hoạt động của các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam vận hành và tình hình hoạt động của mạng lưới ATM của các tổ chức tín
dụng cung ứng dịch vụ thanh toán.
14. Vận hành tốt hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tăng cường hiệu quả quản
lý nhà nước chuyên ngành công nghệ thông tin trong ngành
ngân hàng. Đổi mới công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo định hướng tập trung. Triển khai chế độ
thông tin báo cáo mới làm cơ sở cho việc xây dựng kho dữ
liệu thống nhất phục vụ cho điều hành chính sách tiền tệ
thanh tra giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Triển khai Dự án Hệ thống thông
tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng hiệu quả, đúng mục
tiêu, tiến độ của Dự án và cam kết với nhà tài trợ.
15. Nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, tuyên truyền về các chủ trương và giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng qua đổi mới cách thức truyền thông, hoàn thiện chiến lược truyền thông. Chủ động thông tin chính xác, kịp thời cho các cơ quan báo chí, nắm
bắt và xử lý kịp thời các trường hợp thông tin thiếu chính xác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Sử dụng và phối hợp có hiệu quả hệ thống cơ quan,
báo chí trong và ngoài ngành, nâng cao kỹ năng truyền thông
cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Công bố kịp thời đầy đủ các thông tin, số liệu về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định.
16. Tổ chức triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII kỳ họp thứ 5,
thứ 6 và chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ Kỳ họp thứ
7, thứ 8 của Quốc hội. Nắm bắt và giải trình
kịp thời các vấn đề liên quan đến tiền
tệ, ngân hàng mà các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn Đại biểu
Quốc hội và cử tri quan tâm.
17. Tiếp
tục tập trung thực hiện có kết quả kế hoạch cải cách hành chính của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2012-2015, trong đó chú trọng cải cách và kiện toàn
tổ chức bộ máy, đẩy mạnh công tác hiện đại hóa trong chỉ đạo điều hành và hoạt động hành chính. Tích cực triển khai Kế hoạch cải cách
chế độ công vụ, công chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Triển khai thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo kế hoạch, đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng pháp luật; quản
lý và sử dụng an toàn tài sản, nguồn vốn do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quản lý.
III. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Chủ động nghiên cứu, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ,
tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn theo đúng chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chủ động
nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và
hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo cáo và đề xuất với
cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về biện pháp quản lý hoạt động, mạng lưới tổ chức tín dụng và sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế;
tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ
sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chủ trì tổ chức làm việc với
tổ chức tín dụng và doanh nghiệp trên địa bàn để giải quyết các khó khăn, vướng
mắc và biện pháp xử lý thích hợp trong quan hệ tín dụng. Chủ động xử lý theo thẩm
quyền các vướng mắc, kiến nghị của tổ chức tín dụng và khách hàng; tích cực
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các cơ quan địa phương triển
khai các giải pháp hỗ trợ hoạt động ngân hàng trên địa bàn hiệu quả, an toàn.
4. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật về
tiền tệ, tỷ giá, ngoại hối, vàng, lãi suất, thu phí, tín dụng, phòng chống rửa tiền... Xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm của các tổ chức
tín dụng trên địa bàn.
5. Chủ động thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, chủ trương chỉ đạo của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng để doanh nghiệp
và người dân hiểu, thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
6. Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác Quốc hội trên địa bàn, tích cực tham gia các đợt tiếp xúc cử
tri trên địa bàn để trực tiếp báo cáo, giải trình và giải quyết những vấn đề Đại
biểu Quốc hội và cử tri trên địa bàn quan tâm về các giải pháp chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng; định kỳ báo cáo kết quả công tác quốc hội trên địa bàn,
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị có
liên quan tại trụ sở chính để thực hiện tốt công tác Quốc hội.
IV. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
kinh doanh năm 2014 phù hợp với các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín
dụng, hoạt động ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thực hiện các giải pháp mở
rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần
kiềm chế lạm phát, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh:
a) Thực hiện việc kiểm soát tốc
độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
định hướng và các biện pháp kiểm soát tín dụng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án trọng điểm,
dự án lớn có hiệu quả và các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế.
b) Tổ chức,
triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ, như: Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở
theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013; chính sách cho vay đối với chăn nuôi, thủy sản tại
Công văn số 1149/TTg-KTN; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp
theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg;
cho vay thu mua, tạm trữ lương thực, cà phê... và các chương trình, chính sách
tín dụng theo chỉ đạo khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2014;
cân đối nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các khó khăn vướng mắc phát sinh để xem xét, xử lý kịp thời.
c) Tiếp tục triển khai quyết
liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật như cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
giảm lãi suất của các khoản vay cũ; xem xét miễn giảm lãi
vốn vay trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp phát sinh khó khăn vướng mắc về cơ chế chính
sách, thì báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, xử lý kịp thời.
d) Chủ động triển khai các gói
sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ sản xuất
đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả
và giảm chi phí hoạt động cho vay hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất -
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, như cho vay theo chuỗi
người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu; cho vay chuỗi liên kết 4 nhà trong lĩnh vực xây dựng bao gồm ngân hàng - chủ đầu tư
- nhà thầu - nhà cung cấp.
3. Thực hiện lãi suất huy động
và cho vay:
a) Thực hiện nghiêm túc các
quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất; áp dụng mức
lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản
vay; tiết kiệm chi phí, giảm tối đa các chi phí quản lý,
quảng cáo, khuyến mại và chi phí hoạt động để có điều kiện
giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng
vay nhưng đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
b) Không được thu các loại phí
liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí quy định tại Thông tư số
05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Áp dụng mức thu phí
hợp lý đối với các khoản phí được thu theo quy định của pháp luật nhằm chia sẻ
khó khăn đối với khách hàng vay; niêm yết công khai các loại phí và mức phí được
thu theo quy định của pháp luật.
c) Thường xuyên giám sát chặt
chẽ việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất huy
động và cho vay, kịp thời phát hiện các vi phạm để có biện
pháp xử lý phù hợp trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. Tổ chức tín dụng vi phạm quy định về lãi suất bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Chấp
hành nghiêm túc các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác của pháp luật về mua bán ngoại tệ, niêm yết tỷ giá, quản lý
ngoại hối để ổn định thị trường ngoại hối và tỷ giá; thực
hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác của
pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng và cung ứng dịch
vụ bảo quản vàng.
5. Tiếp tục triển khai đồng bộ,
khẩn trương các giải pháp cơ cấu lại theo phương án phù hợp với Đề án cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định
số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.
6. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp nâng cao năng lực tài chính, quản trị, đảm bảo an toàn trong hoạt động
ngân hàng, chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu:
a) Kiện toàn mô hình tổ chức,
nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành và hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi phạm pháp
luật; thực hiện minh bạch về tài chính, sở hữu, quản trị và hoạt động của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, quy trình, thủ tục, văn bản chế độ liên quan đến hoạt động nhằm đảm bảo
hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
b) Tăng cường năng lực tài
chính, chất lượng tài sản, cải thiện vững chắc khả năng thanh khoản; tích cực
cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp chênh lệch kỳ hạn nguồn vốn
và sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định cao; kiểm soát chất lượng
tín dụng, bảo đảm tăng trưởng tín dụng phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn; tiến
hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính, từng bước thoái vốn đầu
tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực có độ rủi ro cao; chủ
động xử lý vấn đề sở hữu chéo và hạn chế sự kiểm soát, chi phối của một hoặc một
số ít cổ đông lớn đối với tổ chức tín dụng.
c) Chấp hành nghiêm các quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ; tăng cường giám sát chặt chẽ mọi
hoạt động kinh doanh để phòng ngừa và kịp thời xử lý các sai phạm.
d) Chủ động triển khai
các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả
năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ;
bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán
nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử
lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ
xấu phát sinh trong tương lai, không được thực hiện việc
cơ cấu lại nợ và các biện pháp nghiệp vụ khác để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch
chất lượng tín dụng. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản
nợ xấu đủ điều kiện để bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam theo
quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo kịp thời những
khó khăn, vướng mắc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Chủ động làm tốt công tác
thông tin truyền thông về hoạt động ngân hàng nói chung và của tổ chức tín dụng
nói riêng để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận đối với
hoạt động của ngành ngân hàng. Tăng cường thông tin, hướng dẫn về sản phẩm dịch
vụ ngân hàng để người dân hiểu và dễ
dàng tiếp cận, nhất là các chương trình, chính sách ưu đãi của
Nhà nước nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh.
9. Tích cực phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổ chức gặp
gỡ, tiếp xúc với Đoàn Đại biểu Quốc hội để báo cáo tình hình hoạt động ngân hàng; kết quả giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của cử tri; định hướng, giải pháp triển khai hoạt động ngân hàng nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
2. Các đơn vị tại trụ sở chính
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Chỉ
thị này, báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị hàng tháng và quý gửi Văn phòng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng
tháng và tháng cuối quý theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Như điểm 4 mục V;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo)
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Bình
|