NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/CT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
AN TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết số 98/2015/QH13
ngày 10/11/2015 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016 (Nghị quyết số 01), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) thực
hiện tốt các giải pháp Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm
2016 nhằm Mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ TỔNG QUÁT
1. Điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo Mục
tiêu đề ra (dưới 5%), ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
ở mức hợp lý (Khoảng 6,7%), bảo đảm thanh Khoản của các tổ chức tín dụng và nền
kinh tế, duy trì ổn định thị trường tiền tệ. Năm 2016, định hướng tổng phương
tiện thanh toán tăng Khoảng 16-18%, dư nợ tín dụng tăng Khoảng 18-20%, có Điều
chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện các giải pháp
về tiền tệ, hoạt động ngân hàng để tiếp tục tạo Điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận nguồn vốn tín dụng thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả, tạo Điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng
đi đôi với an toàn, chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế.
2. Triển
khai đồng bộ các giải pháp về hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh
tra, giám sát để bảo đảm hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, đúng
pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại toàn diện đối với các tổ chức tín dụng;
tập trung xử lý dứt Điểm các tổ chức tín dụng yếu kém. Tiếp tục triển khai quyết
liệt các biện pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín
dụng. Phấn đấu duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn
mực phân loại nợ Việt Nam.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ
CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Rà
soát, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật theo Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, trong đó tập trung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động Điều hành chính sách tiền tệ, cơ cấu lại tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu và phát triển thị trường
mua bán nợ, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Tiếp tục rà soát và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
phù hợp với nội dung của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Bộ
luật dân sự năm 2015... Tổ chức triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; thực hiện tốt công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập
trung vào các lĩnh vực theo dõi trọng tâm theo Nghị quyết của Chính phủ và Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trọng tâm
là các bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua trong
năm 2015 hoặc có hiệu lực trong năm 2016 và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Bám
sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động Điều hành đồng bộ, linh hoạt
các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, kết hợp với các công cụ, biện pháp khác để hỗ trợ ổn định thị trường ngoại tệ,
kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng theo định
hướng đề ra và hỗ trợ phát triển kinh tế theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ,
trong đó chủ yếu tập trung:
a) Điều
hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với diễn biến thị trường, tình
hình vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng để định hướng lãi suất thị trường
phù hợp với Mục tiêu chính sách tiền tệ, hỗ trợ ổn định thị trường tiền tệ và
ngoại tệ.
b) Thực
hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời hạn hợp lý đối với
các tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh Khoản, tăng trưởng tín dụng hợp lý, cho
vay theo các chương trình đã được Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ giải quyết nợ xấu.
c) Điều
hành công cụ dự trữ bắt buộc đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ khác hỗ
trợ ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ.
d) Điều
hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ.
đ) Điều
hành tỷ giá theo hướng linh hoạt trên cơ sở tham chiếu diễn biến trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế, các cân đối
kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với Mục tiêu chính sách tiền tệ.
3. Điều
hành các giải pháp tín dụng linh hoạt nhằm kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với
chỉ tiêu định hướng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn
cho nền kinh tế, tạo Điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn vay ngân hàng:
a) Xây dựng
và thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng
cả năm 2016 Khoảng 18-20%, gắn với việc thực hiện chính sách tín dụng ngành,
lĩnh vực để đáp ứng vốn cho nền kinh tế, đảm bảo chất lượng tín dụng và an toàn
hệ thống. Tiếp tục thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức
tín dụng trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và khả năng mở rộng tín dụng
lành mạnh của từng tổ chức tín dụng.
b) Tiếp tục
thực hiện các giải pháp hỗ trợ tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả;
tác động chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung nguồn vốn tín
dụng cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi sự doanh nghiệp. Theo dõi,
giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất
động sản, dự án thu hồi vốn thời gian dài... Thực hiện chính sách cho vay bằng
ngoại tệ đảm bảo phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa
trong nền kinh tế, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ.
c) Thực
hiện các giải pháp hiệu quả, thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín
dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, tiếp tục tạo Điều kiện thuận lợi
trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả,
áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt. Tiếp
tục chỉ đạo đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương
trình cho vay bình ổn giá tại các địa phương.
d) Chủ động
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách và triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với ngành,
lĩnh vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ, kịp thời xử lý khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động tín dụng, tập trung vào một
số nội dung cụ thể:
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện
chính sách bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm
tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
cơ chế, chính sách tín dụng phục vụ cho tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
Thực hiện tổng kết chương trình cho vay thí Điểm phục vụ phát triển nông nghiệp
theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 và đề xuất chính sách đẩy mạnh tín dụng
nông nghiệp đối với liên kết chuỗi, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Theo dõi sát để kịp thời xử lý khó
khăn, vướng mắc của hoạt động tín dụng đối với ngành, lĩnh vực như: Chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP; chính sách tín dụng phục vụ đánh bắt xa bờ
theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP; cho vay đối với
chăn nuôi và thủy sản theo Công văn số 1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012; chính sách
tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra theo Quyết định
số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014; cho vay phục vụ tái canh cà phê tại các tỉnh khu
vực Tây Nguyên; cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; chính sách cho vay nhà ở xã hội
theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP; chương trình cho vay liên kết 4 nhà trong
lĩnh vực xây dựng; đẩy mạnh triển khai chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014
nhằm đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch đề ra...
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo như theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi nhằm triển khai Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2015-2020; xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với tín dụng chính sách xã hội; theo dõi sát sao tình hình thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, kịp thời xử lý các vướng mắc, thực hiện các biện pháp hỗ trợ và tạo Điều kiện
thuận lợi để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt các
chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
4. Theo
dõi sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế để chủ động có các giải
pháp phù hợp nhằm hạn chế tối đa tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, ổn định thị trường
ngoại tệ. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thị trường
ngoại tệ, hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế, thu hút các dòng vốn nước ngoài
và nguồn ngoại tệ trong nước để cải thiện dự trữ ngoại hối
Nhà nước phù hợp với Điều kiện thực tế.
5. Tiếp tục
thực hiện quản lý thị trường vàng theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Đảm bảo việc quản lý thống
nhất, đồng bộ, chặt chẽ thị trường vàng theo hướng ngày càng thu hẹp thị trường
vàng miếng, tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế; tạo Điều kiện phát triển thị trường vàng trang sức, mỹ nghệ
một cách lành mạnh phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
6. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động
ngân hàng; tổ chức triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2016 và hướng dẫn, theo
dõi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ
thanh tra. Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát trong việc phân tích, đánh giá,
phát hiện, cảnh báo sớm các rủi ro, vi phạm pháp luật trong hoạt động của từng
tổ chức tín dụng cũng như của hệ thống các tổ chức tín dụng. Qua thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các rủi ro, vi phạm quy định về
an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ, ngân
hàng; đồng thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền
chấn chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước và
ngành Ngân hàng.
7. Tiếp tục
triển khai quyết liệt các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo Mục
tiêu, định hướng phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đến năm 2020. Xử lý
kiên quyết, dứt Điểm các tổ chức tín dụng yếu kém, đặc biệt chú trọng nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp quản lý, giám sát, cơ chế hỗ trợ cơ cấu lại các ngân hàng
thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua lại. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nêu tại Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức
tín dụng nhằm duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; kết hợp
xử lý nợ xấu với triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ xấu mới phát
sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
8. Điều
hòa linh hoạt lượng tiền mặt trong lưu thông đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dự trữ tiền mặt; tăng cường kiểm tra công
tác an toàn kho quỹ để kiểm soát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ và nâng cao
chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an toàn cho công tác tiền tệ kho quỹ; tập trung
triển khai các giải pháp làm sạch, đẹp đồng tiền trong lưu thông. Nghiên cứu,
triển khai ứng dụng công nghệ mới trong công tác kho quỹ, đổi mới cơ chế quản
lý, cung ứng tiền mặt trong ngành Ngân hàng.
9. Tiếp tục
nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo phục vụ hoạch định, Điều hành
chính sách tiền tệ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện đúng chế độ báo cáo
thống kê được quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-NHNN; hướng dẫn các tổ chức
tín dụng tiếp cận Thông tư số 35/2015/TT-NHNN. Phối hợp có hiệu quả với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương trong nghiên cứu, đề xuất, triển
khai, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách kinh tế vĩ mô theo Quy chế
phối hợp trong quản lý và Điều hành kinh tế vĩ mô.
10. Thực
hiện tốt vai trò đại diện cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam
và đẩy mạnh sự tham gia, tăng cường vị thế, tiếng nói của Việt Nam tại các tổ
chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng khu vực và quốc tế; tăng cường hợp tác, trao
đổi thông tin đa phương và song phương, chú trọng khai thác quan hệ với các đối
tác mới và nâng cao tính chủ động trong hợp tác nhằm thu hút nguồn lực tài
chính và kỹ thuật cho Việt Nam. Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án hỗ
trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ tiền tệ
quốc tế và các đối tác phát triển khác.
11. Xây dựng
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, tầm nhìn 2035. Nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp phát triển đồng bộ và hài hòa khu vực ngân hàng và thị
trường vốn, thị trường bảo hiểm Việt Nam hướng đến Mục tiêu phát triển bền vững
thị trường tài chính Việt Nam năm 2016 và giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính ứng dụng
vào hoạt động của ngành Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới
về khoa học và công nghệ.
12. Thực
hiện tổng kết, đánh giá việc triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2011-2015, xây dựng và triển khai Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2016-2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tập trung
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động thanh toán, các cơ chế chính
sách cho các sản phẩm thanh toán mới. Đẩy mạnh phát triển
thanh toán thẻ qua POS và các dịch vụ thanh toán mới; triển khai phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, gắn với tăng cường Tài
chính Toàn diện ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Đề
án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. Xây dựng
Bộ tiêu chuẩn thẻ chip nội địa và thực hiện kế hoạch chuyển đổi sang thẻ chip tại
Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng Hệ thống ACH tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm
Thanh toán quốc gia độc lập thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu trách nhiệm
vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Triển khai Thỏa thuận hợp
tác liên bộ Tài Chính - Công Thương - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm thúc đẩy
phát triển thanh toán điện tử tại Việt Nam.
13. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam gắn với đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường
công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới. Triển
khai Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng hiệu quả, đúng Mục
tiêu, tiến độ của Dự án và cam kết với nhà tài trợ.
14. Tiếp
tục triển khai công tác truyền thông theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, đồng bộ
và hiện đại. Chủ động truyền thông kịp thời các cơ chế chính sách, chỉ đạo Điều
hành của Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng, kết quả hoạt động của ngành Ngân hàng. Tăng cường hợp tác với các cơ
quan báo chí, truyền thông ngoài ngành, cơ quan quản lý báo chí để định hướng
dư luận, truyền thông rộng rãi, đầy đủ về Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, xử lý kịp thời các thông tin chưa chính xác liên quan đến hoạt
động ngân hàng. Đảm bảo hình thành một mạng lưới truyền thông thống nhất từ
trung ương đến các địa phương, giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức
tín dụng.
15. Tổ chức
triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết của Quốc hội
và chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 1 và thứ 2 Quốc hội khóa XIV. Kịp thời nắm bắt, xử lý và báo cáo giải trình
các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ngân hàng mà các cơ quan của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm. Chỉ đạo các Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các chi nhánh tổ chức
tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các quy chế phối hợp với các Đoàn đại biểu
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Dân vận. Cung cấp đầy đủ thông tin để
phục vụ cho công tác Quốc hội tại các địa phương, đồng thời nắm bắt đầy đủ các
thông tin phản hồi để kịp thời có các biện pháp xử lý.
16. Hoàn
thành kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
chú trọng cải cách, hoàn thiện thể chế, cải cách, kiện toàn tổ chức bộ máy và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; đẩy mạnh hiện đại hóa hoạt động ngân
hàng, trọng tâm là triển khai Chính phủ điện tử; chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành thực hiện các chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Đổi mới, hiện
đại hóa công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới của dự án Hệ thống
thông tin quản lý và Hiện đại hóa Ngân hàng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng pháp luật;
chủ động phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính trong việc triển
khai kế hoạch kiểm tra, kiểm toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị sau kiểm toán của các đơn
vị theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
III. ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Chủ động
nghiên cứu, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện
các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo đúng chức năng
tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Chủ động
nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo
cáo và đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về biện pháp quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng, sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với Điều kiện thực tế; tăng cường sự
phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Gắn kết
chặt chẽ với các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của ngành Ngân hàng ở địa phương, chủ trì tổ chức làm việc với tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp trên địa bàn để giải quyết các khó khăn, vướng mắc và có biện
pháp xử lý thích hợp trong quan hệ tín dụng, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
chương trình tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gắn với thực
hiện các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động
ngân hàng và kinh tế trên địa bàn. Chủ động xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc,
kiến nghị của tổ chức tín dụng và khách hàng; tích cực tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương chỉ đạo các cơ quan địa phương phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố đẩy mạnh triển
khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, chính
sách tín dụng phục vụ đánh bắt xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 89/2015/NĐ-CP và các chương trình tín dụng khác của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
4. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình thanh tra, giám sát theo Kế hoạch thanh tra
năm 2016 trên cơ sở yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao và nguồn lực thực tế tại
đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các
sai phạm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thực hiện phương
án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém. Tổ chức theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức tín dụng thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra, giám sát. Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai nhiệm vụ
thanh tra, giám sát.
5. Chủ động
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, chủ trương chỉ đạo
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
kết quả hoạt động của ngành Ngân hàng và của các tổ chức tín dụng trên địa bàn,
các chính sách tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm giúp
người dân biết để tiếp cận và tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền
địa phương, doanh nghiệp, người dân về các giải pháp Điều hành của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
6. Thường
xuyên báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin cho các Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội về kết quả hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn, nhất là các kỳ họp
Quốc hội. Tham gia đầy đủ các đợt tiếp xúc cử tri cùng Đoàn đại biểu Quốc hội để
kịp thời nắm bắt, giải trình và xử lý những vấn đề cử tri
quan tâm, kiến nghị. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện có hiệu quả công tác Quốc hội;
định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác quốc hội trên địa bàn.
7. Triển
khai có hiệu quả và tăng cường công tác, kiểm tra việc tuân thủ hệ thống báo
cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Thông tư số
31/2013/TT-NHNN đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng báo cáo thống kê của các tổ chức tín dụng đối với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng
trên địa bàn trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê được quy định tại
Thông tư số 35/2015/TT-NHNN thay thế Thông tư
31/2013/TT-NHNN. Triển khai tích cực các nhiệm vụ cải cách hành chính, tập
trung công tác duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
IV. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2016 phù hợp với các giải pháp Điều hành
chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Chỉ đạo các chi nhánh của mình tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Thực
hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở
mức hợp lý, góp phần kiểm soát lạm phát, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh:
a) Thực
hiện việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng năm 2016 và các biện pháp kiểm soát tín dụng theo
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn cho vay các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi sự doanh nghiệp;
cân đối nguồn vốn
để phục vụ kịp thời Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các dự án trọng Điểm quốc gia, công trình cấp
bách, các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện, năng lượng,... góp phần hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, hạn mức tín dụng vào các lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, dự án thu hồi vốn thời gian dài... Thận trọng
khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng và quyết định cho vay trên
nguyên tắc đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn vốn
vay và hiệu quả kinh tế; thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt
chẽ khách hàng vay vốn, Khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, theo
dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay.
c) Tổ chức,
triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực theo
chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như: Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; chính sách
tín dụng phục vụ đánh bắt xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số
89/2015/NĐ-CP; cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản theo Công văn số
1149/TTg-KTN; chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra theo Quyết định
số 540/QĐ-TTg; cho vay phục vụ tái canh cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên;
cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
và Nghị quyết số 61/NQ-CP; cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số
100/2015/NĐ-CP; cho vay liên kết 4 nhà trong lĩnh vực xây dựng và các chương
trình, chính sách tín dụng khác theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ. Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các khó khăn vướng mắc phát
sinh để xem xét, xử lý.
d) Tiếp tục
triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với
khách hàng nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm
lãi suất của các Khoản vay cũ; xem xét miễn, giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả
năng tài chính của tổ chức tín dụng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục
vay vốn; xem xét không thu lãi quá hạn; ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi
sau đối với các Khoản nợ đến hạn mà khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ;
xem xét cho vay mới đối với các nhu cầu vay vốn có hiệu quả. Trường hợp phát
sinh khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách, các tổ chức tín dụng kịp thời
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được xem xét, xử lý.
3. Thực
hiện lãi suất huy động và cho vay:
a) Thực
hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi
suất; áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ
rủi ro của Khoản vay, chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an toàn tài
chính trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
b) Không
được thu các loại phí liên quan đến Khoản vay, trừ một số Khoản phí theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng. Áp dụng mức thu phí hợp lý đối với các Khoản phí được thu theo quy
định của pháp luật nhằm chia sẻ khó khăn đối với khách hàng vay; niêm yết công
khai các loại phí và mức phí được thu theo quy định của pháp luật.
c) Thường
xuyên giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về lãi suất huy động và cho vay, kịp thời phát hiện các vi phạm để có biện pháp xử lý phù hợp trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân. Tổ chức tín dụng vi phạm quy định về lãi suất bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Chấp
hành nghiêm túc các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định
khác của pháp luật về mua bán ngoại tệ, niêm yết tỷ giá và
giao dịch trên thị trường ngoại tệ, quản lý ngoại hối; thực
hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác của
pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng.
5. Chủ động
triển khai, ứng dụng các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, chú trọng đầu tư,
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và công nghệ, góp phần thúc đẩy thương mại điện tử phát triển và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của
khách hàng. Vận hành và giám sát hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin đảm
bảo hoạt động ổn định và liên tục sẵn sàng cung cấp các ứng dụng nghiệp vụ cho
hoạt động ngân hàng.
6. Tiếp tục
kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả quản trị, Điều hành và hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi phạm pháp luật. Tăng cường
năng lực tài chính, chất lượng tài sản, cải thiện vững chắc khả năng thanh Khoản;
tích cực cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp chênh lệch kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng tỷ
trọng nguồn vốn có tính ổn định cao; kiểm soát chất lượng tín dụng, bảo đảm tăng
trưởng tín dụng phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn. Tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động, quản trị, Điều hành, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu. Chấp hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
7. Tiếp tục
triển khai phương án cơ cấu lại, xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
giải pháp xử lý trong quá trình cơ cấu lại, xử lý nợ xấu. Triển khai xây dựng
phương án cơ cấu lại cho giai đoạn 2016-2020.
8. Tập
trung nguồn lực và biện pháp để xử lý nợ xấu, kiềm chế nợ xấu gia tăng, đặc biệt
là sử dụng dự phòng rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam nhằm phấn đấu duy trì bền vững tỷ
lệ nợ xấu của toàn hệ thống dưới 3%.
9. Cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo
cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chế độ báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-NHNN;
triển khai theo kế hoạch để thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định tại
Thông tư số 35/2015/TT-NHNN.
10. Chủ động
làm tốt công tác thông tin truyền thông về hoạt động ngân hàng nói chung và của
tổ chức tín dụng nói riêng để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận đối với hoạt
động của ngành Ngân hàng. Cải tiến đổi mới quy trình, thủ tục cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, công khai, minh bạch, tăng cường thông tin, hướng dẫn về
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt yêu
cầu của người dân, các tổ chức về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
11. Tích
cực phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai công tác Quốc hội; tham
gia đầy đủ các đợt tiếp xúc cử tri cùng Đoàn đại biểu Quốc hội trên địa bàn
(khi có yêu cầu) để giải trình và xử lý kịp thời những vấn
đề cử tri quan tâm, kiến nghị liên quan đến tiền tệ, ngân
hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và cả nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các
đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Chỉ thị này, báo cáo tình hình thực hiện
Chỉ thị hằng tháng và quý gửi Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hằng tháng, tháng cuối quý và cả
năm theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01.
4. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Như Điểm 4 Mục V;
- Thủ tướng Chính phủ;
và các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Bình
|