|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
46/1999/QD-NHNN6
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quế Lượng
|
Ngày ban hành:
|
05/02/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46/1999/QĐ-NHNN6
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 2 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 46/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 05
THÁNG 02 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ ĐIỀU HOÀ TIỀN MẶT
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về
phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về nghiệp
vụ phát hành và điều hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước"
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 84/QĐ-NH ngày 25/03/1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành Quy định về điều hoà tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và
Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Tổng Giám đốc (hoặc
Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY ĐỊNH
VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ ĐIỀU HOÀ TIỀN MẶT TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/1999/QĐ-NHNN6 ngày 05-02-1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
1. Quỹ dự
trữ phát hành bao gồm các loại tiền giấy, tiền kim loại đã công bố lưu hành,
chưa công bố lưu hành, đã đình chỉ lưu hành và tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành.
a. Quỹ dự trữ phát hành tại các
Kho tiền Trung ương được nhập tiền mới sản xuất từ các nhà máy in, đúc tiền; xuất,
nhập với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Kho
tiền Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
b. Quỹ dự trữ phát hành tại các
Kho tiền Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm tiền chưa công bố lưu
hành) được xuất, nhập trực tiếp với Quỹ nghiệp vụ phát hành do Chi nhánh quản
lý; xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền Trung ương và các Kho
tiền Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước khác
Điều 4.
Những trường hợp được xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành:
1. Xuất, nhập để điều chuyển tiền
giữa các Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự
trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với nhau;
2. Quỹ dự trữ phát hành tại Kho
tiền I Trung ương xuất (hoặc nhập) với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước;
3. Quỹ dự trữ phát hành tại các
Kho tiền Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (hoặc nhập) với Quỹ nghiệp vụ phát hành
do Chi nhánh quản lý;
4. Nhập tiền Mặt mới in, đúc từ
các nhà máy in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền Trung ương;
5. Nhập các loại tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành thu hồi từ lưu thông về qua Quỹ
nghiệp vụ phát hành;
6. Nhập, xuất đổi loại tiền để
thay đổi cơ cấu các loại tiền mặt trong Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Kho tiền Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;
7. Xuất các loại tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước để tiêu huỷ;
8. Xuất các loại tiền mới được
Chính phủ cho công bố lưu hành.
Điều 5.
1. Vụ trưởng Vụ
nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành tại
các Kho tiền trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1, 2, 4, 7, 8 Điều 4 của Quy định này.
2. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố ký lệch xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ dự trữ và quỹ
nghiệp vụ phát hành tại Chi nhánh quản lý trong các trường hợp quy định tại Khoản
3, 5, 6 Điều 4 của Quy định này.
Điều 6.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có
trách nhiệm thực hiện việc xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành tại chi nhánh để đảm
bảo yêu cầu thu, chi tiền mặt đối với khách hàng.
Điều 7.
Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền giấy, tiền
kim loại được sử dụng để giao dịch hàng ngày giữa Ngân hàng Nhà nước với các
khách hàng có quan hệ dịch vụ ngân quỹ, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước và
các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nhà nước được xuất, nhập với quỹ dự trữ phát hành tại kho
tiền I Trung ương và quỹ tiền mặt của các khách hàng có quan hệ dịch vụ ngân quỹ,
thanh toán với NHNN Trung ương.
Quỹ nghiệp vụ phát hành của Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành
tại Chi nhánh và quỹ tiền mặt của các khách hàng có quan hệ dịch vụ ngân quỹ,
thanh toán với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước .
Điều 8.
Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền vào lưu thông và
thu tiền từ lưu thông về qua Quỹ nghiệp vụ phát hành do Sở giao dịch hay Chi
nhánh quản lý, bảo đảm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho các tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước trong phạm vị số dư tài khoản tiền gửi của họ.
Điều 9.
Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của Kho tiền từng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột xuất, Vụ trưởng Vụ
Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ dự kiến mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tai Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; dự kiến tồn Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ
phát hành tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc phê duyệt. Giám
đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
phải chấp hành nghiêm chỉnh định mức tồn Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ
phát hành được duyệt. Trường hợp đặc biệt, các Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp
vụ phát hành tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố có thể để mức tồn quỹ cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức
được duyệt để phù hợp với diễn biến thu, chi tiền mặt trong từng thời kỳ.
Điều 10.
Căn cứ định mức tồn Quỹ dự trữ phát hành và tiến độ thực hiện xuất, nhập Quỹ dự
trữ phát hành tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát
hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển và tổ chức thực hiện việc điều chuyển
tiền mặt giữa các Quỹ dự trữ phát hành nhằm bảo đảm đủ định mức tồn Quỹ dự trữ
phát hành tai các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để chủ động đáp ứng
yêu cầu lưu thông tiền mặt trên địa bàn.
Điều 11.
Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ chịu
trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hoà tiền mặt, bảo
đảm đáp ứng đủ tiền mặt cho nhu cầu giải ngân của Kho bạc Nhà nước, các Tổ chức
tín dụng có quan hệ dịch vụ ngân quỹ, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước; chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Thống đốc về sự an toàn của mọi tài sản bảo quản
trong các kho tiền Trung ương và trong quá trình điều chuyển từ kho tiền này đến
kho tiền khác trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.
Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quy định thời gian giao dịch tiền mặt đối với
khách hàng một cách hợp lý; quy định thời gian kiểm kê cuối ngày các Quỹ dự trữ
phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành theo chế độ hiện hành nhưng phải bảo đảm
thu, chi tiền mặt kịp thời theo yêu cầu của khách hàng có mở tài khoản tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13.
Việc thu thập thông tin và báo cáo thống kê nghiệp vụ
phát hành và kho quỹ quy định như sau:
1. Tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước:
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước
Trung ương (Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ) qua các phương tiện: mạng vi
tính truyền tin, fax, văn bản, điện thoại. Thông tin cung cấp phải bảo đảm thực
hiện đúng quy định tại Quyết định số 681/TTg ngày 15/11/1994 của Thủ tướng
Chính phủ về Danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng.
a. Điện báo hàng ngày: Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước truyền số liệu qua mạng vi
tính về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ) trước
9 giờ của ngày làm việc về tình hình tiền mặt cuối giờ làm việc ngày hôm trước
tại Sở G[M(1] iao
dịch hay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước theo các nội dung sau đây:
- Doanh số xuất, doanh số nhập
Quỹ nghiệp vụ phát hành (luỹ kế từ ngày đầu tháng và không kể doanh số xuất, nhập
giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ Nghiệp vụ phát hành).
- Tiền mặt tồn Quỹ dự trữ phát
hành (bao gồm: tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông,
tiền đình chỉ lưu hành); tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành.
b. Báo cáo định kỳ:
- Doanh số xuất, doanh số nhập
và bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành: điện báo 5 ngày 1 lần vào các
ngày làm việc kế tiếp của ngày mùng 5, 10, 15,... và ngày cuối cùng của tháng,
kỳ sau công luỹ kế các kỳ trước (không kể doanh số xuất, doanh số nhập điều
chuyển giữa các Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước).
- Cân đối thu, chi tiền mặt của
Ngân hàng Nhà nước: báo cáo mỗi tháng 1 lần.
2. Tại Ngân hàng Nhà nước Trung
ương:
a. Các Kho tiền I, Kho tiền II
và Kho tiền III có nhiệm vụ truyền qua mạng vi tính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ
Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ) trước 9 giờ của ngày làm việc các số liệu về tiền
mặt tồn Quỹ dự trữ phát hành (bao gồm: tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành, tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành) tại Kho tiền I, II, III -
Trung ương tính đến cuối giờ làm việc ngày hôm trước.
b. Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho
quỹ tổng hợp số liêu toàn quốc về tình hình tiền mặt của hệ thống Ngân hàng Nhà
nước theo các nội dung quy định tại Khoản 1 và Tiết a khoản 2 của Điều này để
làm căn cứ tổ chức điều hoà lưu thông tiền mặt.
c. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát
hành và Kho quỹ tổng hợp các số liệu sau đây trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
theo định kỳ:
- Doanh số xuất, doanh số nhập
tiền mặt và số luỹ kế xuất, nhập tiền mặt qua Quỹ nghiệp vụ phát hành (không kể
doanh số xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành) và tồn
các Quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát hành của toàn hệ thống ngân hàng
nhà nước 5 ngày/lần.
- Báo cáo tình hình thực xuất,
nhập, bội xuất, (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành
hàng quý và dự kiến xuất, nhập, bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành,
Quỹ nghiệp vụ phát hành quý tiếp theo.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ chịu trách
nhiệm hướng dẫn Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
thực hiện Quy định này và có biện pháp tổ chức kiểm tra, theo dõi chặt chẽ việc
thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi tiền mặt qua Quỹ nghiệp vụ phát hành để
kịp thời điều hoà tiền mặt tại các Kho tiền của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15.
Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước căn cứ nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế;
nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; tiền đình chỉ lưu hành để
xác định giá trị và cơ cấu các loại tiền mặt đưa vào lưu thông theo từng thời kỳ
tháng, quý, năm.
Điều 16.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra tình hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Điều 17.
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản tại Quy định này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Decision No. 46/1999/QD-NHNN6 of February 05, 1990, to issue the regulation on the issue service and the regulation of cash money in the State Bank System
THE STATE BANK
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No:
46/1999/QD-NHNN6
|
Hanoi, February
05, 1990
|
DECISION TO ISSUE THE REGULATION
ON THE ISSUE SERVICE AND THE REGULATION OF CASH MONEY IN THE STATE BANK SYSTEM THE GOVERNOR OF THE STATE
BANK Pursuant to the Law on the State Bank
No.01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to Decree No. 15/CP of March 2, 1993 of the Government on the tasks,
powers and State management responsibility of the ministries and
ministerial-level agencies;
Pursuant to Decree No. 87/1998/ND-CP of October 31, 1998 of the Government on
the issue, withdrawal and replacement of paper money and metal money;
At the proposal of the Head of the Issue Service and Treasury Fund Department, DECIDES: Article 1.- To issue
together with this Decision the Regulation on the issue service and the
regulation of cash money in the State Bank system; Article 2.- This Decision
takes implementation effect 15 days after its signing and replaces Decision No.
84/QD-NH of March 25, 1995 of the Governor of the State Bank issuing the
stipulations on the regulation of cash money in the State bank system. Article 3.- The Head of Office,
the Head of the Issue Service and Treasury Fund Department, the Head of the
Accountancy-Finance Department, the Head of the General Inspection Department,
the heads of the relevant units at the Central State Bank; the General Director
(or Directors) of the credit organizations, the Director of the Transaction
Bureau of the State Bank, the Directors of the provincial and municipal
branches of the State Bank shall have to implement this Decision. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Decision No. 46/1999/QD-NHNN6 ngày 05/02/1999 of February 05, 1990, to issue the regulation on the issue service and the regulation of cash money in the State Bank System
784
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|