QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH LÃI XUẤT CHO VAY BẰNG TIỀN VIỆT NAM VÀ ĐÔ LA MỸ CỦA TỔ CHỨC TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công
bố theo Lệnh số 37/LCT - HĐNN8 và lệnh số 38/LCT - HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm
1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay công bố mức
trần lãi xuất cho vay của tổ chức tín dụng đối với tổ chức kinh tế và dân cư
như sau:
1. Mức trần lãi xuất cho vay
bằng tiền Việt nam:
1.1. Cho vay ngắn hạn tối đa:
1,00 %/tháng
1.2. Cho vay trung hạn và dài
hạn tối đa: 1,10 %/tháng
1.3. Tổ chức tín dụng cho vay
trên địa bàn nông thôn tối đa: 1,20 %/tháng, riêng Hợp tác xã tín dụng và Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với các thành viên tối đa: 1,50 %/tháng.
1.4. Ngân hàng phục vụ người nghèo
cho vay đối với hộ nghèo: 0,80 %/tháng.
1.5. Lãi xuất nợ quá hạn bằng
150 % mức trần lãi xuất cho vay cùng loại.
2. Mức trần lãi xuất cho vay
bằng đô la Mỹ:
2.1. Lãi xuất cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn (bao gồm cả phí) tối đa: 8,50 %/năm.
2.2. Lãi xuất nợ quá hạn bằng
150 % mức trần lãi xuất cho vay. 3. Cho vay bằng tiền Việt Nam và đô la Mỹ đối
với tổ chức kinh tế và dân cư thuộc vùng núi cao, hải đảo, vùng đồng bào Khơ Me
sống tập trung giảm 15 % so với mức lãi xuất cho vay cùng loại;
Điều 2: Quy định việc xử
lý lãi xuất nợ quá hạn đối với số dư nợ vay của tổ chức kinh tế và dân cư tại
tổ chức tín dụng đến ngày 30 tháng 06 năm 1997 như sau:
1. Lãi xuất nợ quá hạn bằng tiền
Việt Nam tính bằng 150 % mức trần lãi xuất cho vay cùng loại quy định tại Quyết
định số 266/QĐ - NH1 ngày 27/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước "Về
việc điều chỉnh lãi xuất cho vay bằng tiền Việt Nam của tổ chức tín dụng đối
với tổ chức kinh tế và dân cư" được áp dụng cho các khoản nợ quá hạn dưới
đây:
1.1. Số dư các loại nợ quá hạn
đến cuối ngày 30 tháng 06 năm 1997 đang áp dụng các mức lãi xuất nợ quá hạn
khác nhau tại các thời điểm khi cho vay trước đây.
1.2. Số dư các loại nợ đến ngày
30 tháng 06 năm 1997 bao gồm: nợ trong hạn, nợ được gia hạn trả nợ, nợ được giãn
nợ, nợ nhưng được chuyển sang nợ quá hạn từ sau ngày 30 tháng 06 năm 1997.
2. Lãi xuất nợ quá hạn đối với
các khoản cho vay bằng đô la Mỹ tính bằng 150% mức lãi xuất cho vay đã ghi trên
hợp đồng vay vốn được áp dụng cho các khoản nợ quá hạn dưới đây:
2.1. Số dư nợ quá hạn đến cuối
ngày 30 tháng 06 năm 1997.
2.2. Số dư các loại nợ không
phải là nợ quá hạn đến ngày 30 tháng 06 năm 1997, bao gồm: nợ trong hạn, nợ
được gia hạn trả nợ, nợ được giãn nợ nhưng chuyển sang nợ quá hạn từ sau ngày
30 tháng 06 năm 1997.
3. Lãi xuất nợ quá hạn bằng tiền
Việt Nam và đô la mỹ đối với tổ chức kinh tế và dân cư ở vùng núi cao, hải đảo
và vùng đồng bào Khơ Me sống tập chung thuộc đối tượng được giảm 15% lãi xuất,
các loại cho vay ưu đãi, cho vay chỉ định theo quy định của Nhà nước thì lãi
xuất nợ quá hạn được tính bằng 150% mức lãi xuất cho vay thực tế đã ghi trên
hợp đồng vay vốn.
Điều 3: Mức trần lãi xuất
cho vay quy định tại Điều 1 và lãi xuất nợ quá hạn quy định tại Điều 2 của
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1997. Mức trần
lãi xuất cho vay và lãi xuất nợ quá hạn quy định tại Quyết định số 266/QĐ - NH1
ngày 27 tháng 09 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước "về việc điều
chỉnh trần lãi suất cho vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư"; Quyết định số 181/QĐ - NH1 ngày 29 tháng 06 năm
1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước "về lãi xuất cho vay ngoại tệ của
các tổ chức tín dụng" và các Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trước đây trái với Quyết định này thì hết hiệu lực thi hành.
Số dư các loại nợ không phải là
nợ quá hạn của tổ chức kinh tế và dân cư tại tổ chức tín dụng đến ngày 30 tháng
06 năm 1997 chuyển sang vẫn giữ mức lãi xuất ghi trên hợp đồng vay vốn.
Các khoản cho vay của tổ chức
tín dụng đối với tổ chức kinh tế và dân cư phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm
1997 thi hành theo mức trần lãi xuất cho vay tại quyết định này.
Điều 4: Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng Giám đốc (giám đốc) Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng
Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, Công ty tài chính, Quỹ tín dụng nhân
dân, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng căn cứ vào mức
trần lãi xuất cho vay tại Quyết định này và mức chênh lệch chỉ đạo giữa lãi
xuất cho vay vốn và lãi xuất huy động vốn bình quân theo quy định tại Nghị
quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 (tháng 10/1996) để quy định các mức lãi
xuất tiền gửi, lãi xuất cho vay cụ thể, phù hợp với thời hạn của từng loại tiền
gửi, loại cho vay, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của các loại hình tổ chức kinh
tế, dân cư và điều kiện, địa bàn kinh doanh của từng tổ chức tín dụng.
Điều 5: Chánh Văn phòng,
Thống đốc, Thủ trưởng đơn vị thuộc ngân hàng Nhà nước Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc) Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân
hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh,
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, Công ty Tài chính, Quỹ tín dụng nhân
dân, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng, Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.