BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5254/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch
vụ vũ trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi
Nghị định số 148/2024/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11
năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
2. Nghị định này áp dụng đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam và nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp,
hộ kinh doanh) kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ
cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn
hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ
cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ,
ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
Điều 3.
Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của
Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã
hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động
kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH KHI KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH
VỤ VŨ TRƯỜNG
Điều 4. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2.[2] Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và
an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số
99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định
số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo.
3. Phòng hát phải có diện tích
sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên
trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Điều 5. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2.[3] Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và
an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và Nghị định số
56/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Phòng vũ trường phải có diện
tích sử dụng từ 80m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên
trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh phải
cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn
hóa từ 200m trở lên.
Điều 6.
Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Chấp hành pháp luật lao động
với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên
cho người lao động.
2. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm
và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
3a.[4] Bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số
09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định có liên quan đến an toàn cháy, an toàn chịu
lực cho nhà và công trình và phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường.
4. Tuân thủ quy định tại Nghị định
số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
5. Tuân thủ quy định của pháp
luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
6. Tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng
lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
7.[5] Trường hợp tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ
thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
Điều 7.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách
nhiệm:
1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời
bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Không được hoạt động từ 0 giờ
sáng đến 08 giờ sáng.
Điều 8.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách
nhiệm:
1. Không được hoạt động từ 02
giờ sáng đến 08 giờ sáng.
2. Không cung cấp dịch vụ vũ
trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
3. Trường hợp có chương trình
biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn
nghệ thuật.
Chương
III
CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Điều 9. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
hoặc dịch vụ vũ trường[6]
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 10. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự.
Điều 11.
Trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh[7]
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đúng
quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế
tại địa điểm kinh doanh (sau đây gọi là Đoàn thẩm định) về các điều kiện kinh
doanh quy định tại Nghị định này để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh. Thành phần Đoàn thẩm định không quá 07 thành viên, gồm đại diện các
cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc
kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành Kết quả thẩm
định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày có Kết quả thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc
không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh gửi 01 bản Giấy phép đến doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện
kinh doanh và lưu 01 bản Giấy phép tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh, cơ quan tiếp nhận; đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 12.
Trình tự điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi về địa
điểm kinh doanh phải thực hiện thủ tục cấp mới Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trường hợp thay đổi về số lượng
phòng hoặc chủ sở hữu phải thực hiện điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này và thực hiện các quy định có
liên quan của Luật doanh nghiệp.
3.[8] Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc
qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
4.[9] Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản
thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
5.[10] Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này về các nội dung thay đổi. Trường
hợp chỉ thay đổi về chủ sở hữu thì không phải thành lập Đoàn thẩm định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành Kết quả thẩm
định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày có Kết quả thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc
không cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép điều chỉnh phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Việc gửi và lưu Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Cấp
bản sao Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh từ sổ gốc
1. Trường hợp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh bị mất, hỏng hoặc rách, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đề nghị
cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh cấp bản sao giấy phép từ sổ gốc.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc
thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Điều 14. Tự
chấm dứt kinh doanh
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi
tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu
số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp
doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục
không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 16 Nghị định này.
Điều 15.
Yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh để khắc phục vi phạm
1. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh yêu cầu tạm dừng kinh doanh bằng văn bản khi doanh nghiệp, hộ
kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a)[11] Vi phạm các điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này nhưng chưa gây thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản; trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm
các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường thì bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
b) Vi phạm lần thứ hai về trách
nhiệm khi hoạt động kinh doanh quy định tại các điều 6, 7 và 8
Nghị định này.
2. Văn bản yêu cầu tạm dừng
kinh doanh phải nêu rõ hành vi vi phạm, thời điểm và thời hạn tạm dừng. Việc
xác định thời hạn tạm dừng căn cứ vào mức độ vi phạm, thời hạn khắc phục do cơ
quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định. Thời hạn tạm dừng không
quá 03 tháng.
3. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh phải dừng kinh doanh theo yêu cầu và khắc phục vi phạm.
Điều 16.
Thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
1. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh;
b)[12] Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản; vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc
một trong các trường hợp sau đây đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục
bằng văn bản nhưng không chấp hành: không có đủ số lối thoát nạn; làm mất tác dụng
của lối thoát nạn, ngăn cháy lan; đưa công trình, hạng mục công trình thuộc diện
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy vào hoạt động khi chưa có văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
c) Được cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
d) Không tạm dừng kinh doanh theo
yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
đ) Hết thời hạn tạm dừng kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không
khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm;
e) Trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản
yêu cầu tạm dừng kinh doanh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh,
doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp
cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi.
3. Cơ quan ban hành Quyết định
thu hồi phải đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh trên trang Thông tin điện tử của cơ quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Cơ quan thanh tra, cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (không phải thông báo trước) theo thẩm
quyền hoặc tổ chức Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan
có thẩm quyền về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động
kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng liên quan theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18.
Trách nhiệm của các bộ
1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm về công tác
quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
c) Thực hiện công bố, công khai
các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo
quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
đ) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
e) Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an:
a) Chịu trách nhiệm về công tác
quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm;
phòng, chống cháy nổ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
b) Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Bộ Công Thương chịu trách
nhiệm về công tác quản lý hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia
và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ
Công Thương tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
6. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng, chống
tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn.
2. Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Công
Thương, Sở Tài chính, các cơ quan, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp ở
địa phương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường trên địa bàn.
2a.[13] Ban hành quy chế hoạt động của Đoàn thẩm định
để cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh tại địa phương.
3. Thực hiện công bố, công khai
các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo
thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định.
6. Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ
kinh doanh đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn được cấp thì
trình tự, thủ tục sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định này.
2. Trong thời gian 03 tháng kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã
được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được phép hoạt động kinh doanh.
3. Sau thời gian 03 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được
cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành và bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này được tiếp tục
hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp. Trường
hợp có thay đổi hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo thủ tục điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này.
4. Sau thời gian 03 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được
cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng không bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này phải
chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Điều 21.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành[14]
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
tại:
a) Các Điều 24, 25, 26, 27, 29,
30, 31, 32 và 34, khoản 2 Điều 37, Điều 38 của Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Các điểm e, g, h và i khoản
6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ- CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
7 của Nghị định số 142/2018/NĐ- CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Điều 1 Nghị định số
11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp
bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật và quy định viện dẫn tại Nghị định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở VHTT, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, VHCS (10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP Ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
|
Mẫu số 02
|
Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
|
Mẫu số 04
|
Giấy phép điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
|
Mẫu số 05
|
Biên bản thẩm định điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường)
|
Mẫu số 01[15]
...(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ
TRƯỜNG
Kính
gửi:……….. (2) ...........
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh:
..............................................................
Người đại diện theo pháp luật:
...................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:
...................................................................................
Điện thoại:………………………………….. Fax:
………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ..............do……………………… cấp
ngày ..... tháng .... năm..
Mã số:……………………….……………………………………………
Đề nghị ... (2) ... xem xét cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, cụ thể
là:
Kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc
dịch vụ vũ trường tại địa chỉ: …………
STT
|
Vị trí, kích thước phòng
|
Diện tích (m2)
|
|
|
|
Tên, biển hiệu cơ sở kinh doanh
(nếu có): ………………………………
Điện thoại:………………………………
Fax:………...…………………
Tài liệu kèm theo:…
……………………(3)……………...……………
... (1) ... xin cam đoan nội
dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu
vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Người đại diện
theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(3) Nêu rõ các tài liệu kèm
theo.
Mẫu số 02[16]
...(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…..
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
Căn cứ…………………………………….
(2)………………………………….;
Căn cứ Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke,
dịch vụ vũ trường;
Xét Đơn đề nghị cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số ........
ngày... tháng... năm…….. của ............(3)…...;
Theo đề nghị của…………………………………
(4)…………………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
Cho phép:…………………………………………… (3)
………………
Địa chỉ trụ sở chính tại ………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………….
Fax: ……
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số…………. do……………………… cấp ngày……
tháng .... năm …
Mã số:
.........................................................................................................
Được phép kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường tại địa chỉ:..
Tên, biển hiệu cơ sở kinh doanh
(nếu có): ……………………..…………
Số lượng
phòng:…………………………………………………………...
Điện thoại:…………………………………
Fax:…………...……………
STT
|
Vị trí, kích thước phòng
|
Diện tích (m2)
|
|
|
|
Điều 2. Hiệu lực của Giấy
phép
Giấy phép này có hiệu lực từ
ngày ... tháng ... năm…….
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
….(3)... phải thực hiện đúng các
quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của
pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
- ……(3)……;
- ……(5)……;
- Lưu: VT, …….(4)…..
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
|
(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Tên văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
(3) Tên doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(4) Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5) Các cơ quan, đơn vị liên
quan cần gửi giấy phép.
Mẫu số 03[17]
...(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ
TRƯỜNG
Kính
gửi: ………..(2)...................
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh:
……………………………..…………
Người đại diện theo pháp luật:
…………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:
……………………………………………………
Điện thoại:
………………………………………………….Fax: ….........
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số.................... do….……………..
cấp ngày .....tháng ....năm…
Mã số:
...........................
Đã được cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số……. do……………. cấp ngày
.... tháng ... năm ......
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh lần
thứ……… ) số………. do…………… cấp ngày... tháng ... năm ...... (nếu có);
... (1)... đề nghị... (2) ...
xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, cụ thể như sau:
Thông tin cũ (nếu
có)……………………………………………………
Thông tin điều chỉnh
………………………….(3) ....................................
... (1) ... xin cam đoan nội
dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu
vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Người đại diện
theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch
vụ vũ trường.
(3) Ghi rõ nội dung điều chỉnh.
Mẫu số 04[18]
...(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
…., ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ
TRƯỜNG
(Điều chỉnh lần thứ...)
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
Căn cứ………………………….
(2)…………………………………… …..;
Căn cứ Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke,
dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số…………… do……………………… cấp ngày
... tháng ... năm ...
Giấy phép điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh
lần thứ ...) số……….. do………………cấp ngày ... tháng ... năm ... (nếu có);
Xét Đơn đề nghị điều chỉnh
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số
.... ngày ... tháng ... năm ... của (3).............;
Theo đề nghị của…………………………………
(4)……………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số ......
do .....cấp ngày ... tháng ... năm như sau:… (5)……………...
Điều 2. Hiệu lực của Giấy
phép
1. Giấy phép này có hiệu lực từ
ngày ... tháng ... năm ………
2. Giấy phép này là một phần
không thể tách rời của Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch
vụ vũ trường số......do ….cấp ngày ... tháng ... năm ………
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
.. .(3)... phải thực hiện đúng
các quy định tại Nghị định số 54/201/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của
pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
- ……(3)…..;
- ……(6)…..;
- Lưu: VT, …….(4)……
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
|
(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch
vụ vũ trường.
(2) Tên văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
(3) Tên doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(4) Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5) Ghi rõ nội dung điều chỉnh.
(6) Các cơ quan, đơn vị liên
quan cần gửi Giấy phép điều chỉnh.
Mẫu số 05
...(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/………….
|
…., ngày … tháng
… năm …
|
VĂN BẢN THÔNG BÁO
CHẤM DỨT KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE
HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Kính
gửi:……………. (2)…………………
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh:
…………………………………………
Người đại diện theo pháp luật:
……………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………
Điện thoại:………………………………… Fax:
…………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số……………..
do.................................................. cấp ngày ..... tháng ....
năm ………….
Mã số:
……………………………………………………………………...
Đã được cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số……. do ……………………………….cấp
ngày ... tháng ... năm……………...;
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh lần
thứ.........) số………… do……………….cấp ngày ... tháng ... năm……… (nếu có);
... (1)... xin thông báo về việc
tự chấm dứt hoàn toàn việc kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường tại
cơ sở kinh doanh theo Giấy phép đã cấp kể từ ngày .... tháng…… năm……….
Gửi kèm thông báo này là các Giấy
phép, Giấy phép điều chỉnh đã cấp.
... (1) ... xin cam đoan nội
dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có
liên quan. Nếu vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện
theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
Mẫu số 06[19]
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
(dịch vụ vũ trường)
Căn cứ Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Thực hiện theo Quyết định số...
ngày... tháng... năm.... của …….[20]
Thời gian: ……………… giờ ………….
phút, ngày .... tháng .... năm ....
Địa điểm:
……………………...............................................[21]
Đoàn thẩm định gồm có:
1........................................................................................
Trưởng đoàn
2........................................................................................
Thành viên
3.........................................................................................
Thành viên
4.........................................................................................
Thành viên
5.........................................................................................
Thành viên
6.........................................................................................
Thành viên
7..........................................................................................
Thư ký
Tiến hành kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, đánh giá việc thực hiện những quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tại:
- Doanh nghiệp/hộ kinh
doanh:......................................[22].............................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ..............do……………… cấp ngày
..... tháng .... năm …………
- Người đại diện theo pháp luật:..................................................................
- Đại diện doanh nghiệp/hộ kinh
doanh:....................................................
- Địa chỉ kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường:....................
- Điện thoại...............................................................................................
I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH
TT
|
Nội dung
|
Đánh giá
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh được thành lập theo quy định của pháp luật
|
|
|
|
2
|
Bảo đảm các điều kiện về
phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị
định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
|
|
|
|
3
|
- Phòng hát phải có diện tích
sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ (Đối với dịch vụ karaoke)
- Phòng vũ trường phải có diện
tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ (Đối với dịch vụ vũ
trường)
|
|
|
|
4
|
Không được đặt chốt cửa bên
trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ)
|
|
|
|
5
|
Địa điểm kinh doanh phải cách
trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa
từ 200 m trở lên (Đối với dịch vụ vũ trường)
|
|
|
|
II. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CỤ
THỂ
1. Nhận xét
a) Điều kiện thứ nhất:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
b) Điều kiện thứ hai:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
c) Điều kiện thứ ba:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
d) Điều kiện thứ tư:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
đ) Điều kiện thứ năm:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Kiến nghị:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
3. Kết luận:
(Cơ sở “Đủ điều kiện” khi 100%
các tiêu chí được đánh giá đạt; cơ sở “Không đủ điều kiện” khi có 1 tiêu chí
đánh giá không đạt).
Kết quả thẩm định cơ sở:
Đủ điều kiện
□
Không đủ điều kiện
□
Biên bản kết thúc lúc:...... giờ.......
phút, ngày... tháng... năm........ và lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như
nhau.
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG ĐOÀN THẨM
ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
[1] Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 11 năm 2024.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 11 năm 2024.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[11]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[12]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[13]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 11 năm 2024.
[14] Điều 3 và Điều 4 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 11 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Điều khoản chuyển tiếp
a) Trường hợp doanh nghiệp,
hộ kinh doanh đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp thì
trình tự, thủ tục được áp dụng theo quy định của Nghị định này.
b) Doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh đã cấp.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
[15]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11
năm 2024.
[16]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11
năm 2024.
[17]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11
năm 2024.
[18]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11
năm 2024.
[19]
Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 148/2024/NĐ-
CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2019/NĐ- CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2024.
[20]
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
[21]
Địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
[22]
Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh đề nghị cấp giấy phép.