BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Thông
tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 3 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông
tư số 06/2020/TT-BCT ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 5 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
31/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ
hàng hóa;
Thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ký ngày 08 tháng 3
năm 2018 tại Chi-lê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập
khẩu;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ hàng
hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây
gọi là Hiệp định).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (C/O).
2. Thương nhân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu theo Hiệp định.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nuôi trồng thủy sản là việc nuôi
trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác,
động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại
con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá
trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn
hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.
2. Hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và
có thể dùng thay thế lẫn nhau là hàng hóa hoặc nguyên liệu có thể dùng thay
thế lẫn nhau vì mục đích thương mại và có đặc tính cơ bản giống nhau.
3. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại
lãnh thổ của một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí,
phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập các báo
cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như
các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.
4. Hàng hóa là bất kỳ thương phẩm, sản
phẩm, vật phẩm hay nguyên liệu nào.
5. Nguyên liệu gián tiếp là nguyên
liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa
nhưng không
còn nằm lại trong hàng
hóa đó; hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình bảo dưỡng nhà xưởng hay
để vận hành thiết bị có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, bao gồm:
a) Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và
dung môi;
b) Thiết bị, dụng cụ và máy móc được sử dụng
để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa;
c) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết
bị an toàn và máy móc;
d) Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
đ) Phụ tùng và nguyên liệu được dùng để bảo
dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
e) Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các
nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà
xưởng;
g) Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn
nằm lại trong
hàng hoá nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá
trình sản xuất ra hàng hóa đó.
6. Nguyên liệu là hàng hóa được sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa khác.
7. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc
nguyên liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng các
quy tắc xuất xứ tại Thông tư này.
8. Hàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên
liệu có xuất xứ là hàng hoá hoặc nguyên liệu đáp ứng các quy tắc xuất xứ
tại Thông tư này.
9. Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói để
vận chuyển là hàng hoá được sử dụng để bảo vệ một sản phẩm trong suốt quá
trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa
đựng hàng hóa dùng để bán lẻ.
10. Nhà sản xuất là cá nhân hoặc doanh
nghiệp tự sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa.
11. Sản xuất là các phương thức bao
gồm nuôi trồng, cấy, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, đánh bẫy, săn
bắn, săn bắt, thu nhặt, gây giống, chiết xuất, nuôi trồng thủy sản, thu lượm,
sản xuất, gia công hay lắp ráp hàng hóa.
12. Trị giá giao dịch là giá thực tế
đã được thanh toán hoặc phải trả cho hàng hóa khi bán để xuất khẩu hoặc giá trị
khác được xác định theo quy định của Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức
thương mại thế giới.
13. Trị giá hàng hóa là trị giá giao
dịch của hàng hóa không bao gồm bất kỳ chi phí nào phát sinh trong quá trình
vận chuyển quốc tế của hàng hóa.
14. Nước thành viên là bất kỳ Nhà nước
hoặc lãnh thổ thuế quan riêng biệt (separate customs territory) nào thực thi
Hiệp định này.
15. Cá nhân của Nước thành viên là cá nhân, thương
nhân của Nước thành viên.
16. Ngày là ngày theo lịch dương;
17. Nguyên liệu tái sử dụng (recovered
material) là nguyên liệu:
a) được tháo dỡ từ hàng hóa đã qua sử dụng
thành các phần tách rời;
b) được làm sạch, kiểm tra, thử nghiệm hoặc
gia công các các phần tách rời đó để chúng đạt điều kiện tốt hơn.
18. Hàng tân trang, tái chế tạo
(remanufactured good) là hàng hóa được cấu thành toàn bộ hoặc từng phần từ
các nguyên liệu tái sử dụng, thuộc mã HS từ Chương 84 đến Chương 90 hoặc thuộc
nhóm 94.02, ngoại trừ hàng hóa thuộc HS các nhóm 84.18, 85.09, 85.10 và nhóm
85.16, 87.03 hoặc các phân nhóm 8414.51, 8450.11, 8450.12, 8508.11, phân nhóm
8517.11 và phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời hạn sử dụng tương tự và có hình
thức tương tự hàng hóa mới;
b) Có điều kiện bảo hành tương tự hàng hóa
mới.
Điều 4. Quy
định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ
lục:
a) Phụ lục I: Quy tắc cụ thể mặt hàng;
b) Phụ lục II: Điều khoản
liên quan đến quy tắc cụ thể mặt hàng cho xe và các bộ phận, phụ kiện của
chúng;
c) Phụ lục III:
Trường hợp ngoại lệ áp dụng De minimis[2];
d) Phụ lục IV: Mẫu
C/O mẫu CPTPP của Việt Nam[3];
đ) Phụ lục V: Mẫu Tờ
khai bổ sung C/O mẫu CPTPP của Việt Nam[4];
e) Phụ lục VI: Hướng
dẫn kê khai C/O mẫu CPTPP và Tờ khai bổ sung[5];
g) Phụ lục VII: Quy
tắc cụ thể mặt hàng đối với hàng dệt may;
h) Phụ lục VIII: Danh
mục nguồn cung thiếu hụt;
i) Phụ lục IX: Danh mục
các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP của Việt Nam.
2. Việt Nam áp dụng
cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền cấp C/O đối với
hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các Nước thành viên khác của Hiệp định.
Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP của Việt Nam được quy định tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và được cập nhật tại Hệ thống quản lý
và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ
www.ecosys.gov.vn. Các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu CPTPP đăng ký mẫu con dấu,
chữ ký và cập nhật các mẫu con dấu, chữ ký này theo quy định của Bộ Công
Thương.
3. Quy trình chứng nhận và kiểm
tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các quy định có liên quan tại Thông
tư này.
Chương II
QUY
TẮC CHUNG VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 5. Hàng hóa có
xuất xứ
1. Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu hàng
hóa đó:
a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất
toàn bộ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Được sản xuất toàn bộ chỉ từ nguyên liệu
có xuất xứ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên;
c) Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu không
có xuất xứ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên với điều kiện hàng
hóa đó đáp ứng tất cả các quy định tương ứng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Hàng dệt may được coi là có xuất xứ nếu
đáp ứng quy định tại Thông tư này và tuân thủ các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 6. Hàng hóa có xuất
xứ thuần túy
Theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được
sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên trong các
trường hợp sau:
1. Cây trồng và sản phẩm từ cây trồng được trồng,
cấy, thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại đó.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng
tại đó.
3. Hàng hóa được chế biến từ động vật sống
tại đó.
4. Động vật thu được từ săn bắn, đánh bẫy,
đánh bắt, thu lượm hoặc săn bắt tại đó.
5. Hàng hóa thu được từ việc nuôi trồng thủy
sản tại đó.
6. Khoáng sản hoặc chất sản sinh tự nhiên
khác không bao gồm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, được chiết xuất
hoặc lấy ra tại đó.
7. Cá, động vật có vỏ và sinh vật biển khác
lấy từ biển, đáy biển hoặc lòng đất nằm bên ngoài lãnh thổ của các Nước thành
viên và theo luật quốc tế, nằm bên ngoài lãnh hải của các Nước không phải là
thành viên thuộc các tàu đã được đăng ký, vào sổ đăng ký hoặc lưu hồ sơ tại một
Nước thành viên và được phép treo cờ của Nước thành viên đó.
8. Sản phẩm được chế biến từ các sản phẩm đề
cập tại khoản 7 Điều này ngay trên boong tàu được đăng ký, vào sổ đăng ký hoặc
lưu hồ sơ tại một Nước thành viên và được phép treo cờ của Nước thành viên đó.
9. Hàng hóa ngoại trừ cá, động vật có vỏ và
sinh vật biển khác đánh bắt, thu được từ một Nước thành viên hoặc một cá nhân
của một Nước thành viên từ đáy biển hoặc lòng đất nằm bên ngoài lãnh thổ của
các Nước thành viên, và ngoài các khu vực mà các Nước không phải là thành viên
thực hiện quyền tài phán với điều kiện Nước thành viên hoặc người của Nước
thành viên có quyền khai thác đáy biển hoặc lòng đất đó theo quy định của luật
quốc tế.
10. Phế thải, phế liệu được loại ra trong quá
trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại đó với điều kiện phế thải, phế liệu đó chỉ
phù hợp làm nguyên liệu.
11. Hàng hóa được sản xuất tại đó chỉ từ các
hàng hóa theo quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này hoặc từ các sản phẩm
thu được từ chúng.
Điều 7. Quy định về
nguyên liệu tái sử dụng trong quá trình sản xuất hàng tân trang, tái chế tạo
1. Nguyên liệu tái sử dụng thu được từ lãnh
thổ của một hay nhiều Nước thành viên được coi là có xuất xứ nếu là bộ phận cấu
thành hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng tân trang, tái chế tạo.
2. Nguyên liệu tái sử dụng, hàng tân trang, tái
chế tạo có xuất xứ chỉ khi nguyên liệu, hàng hóa đó đáp ứng các quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Hàm lượng giá
trị khu vực
1. Hàm lượng giá trị khu vực quy định tại Thông
tư này và các Phụ lục liên quan để xác định hàng hóa có xuất xứ được tính như
sau:
a) Công thức tính giá trị tập trung: Dựa trên
trị giá nguyên liệu không có xuất xứ xác định:
RVC =
|
Trị giá hàng hóa
|
-
|
FVNM
|
x 100
|
Trị giá hàng hóa
|
b)
Công thức tính gián tiếp: Dựa trên trị giá nguyên liệu không có xuất xứ:
RVC =
|
Trị giá hàng hóa
|
-
|
VNM
|
x 100
|
Trị giá hàng hóa
|
c)
Công thức tính trực tiếp: Dựa trên trị giá của nguyên liệu có xuất xứ:
RVC =
|
VOM
|
x 100
|
Trị giá hàng hóa
|
d) Công thức tính chi phí tịnh
(chỉ áp dụng đối với ô tô):
Trong đó:
RVC là hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa,
được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm.
VNM là trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ,
kể cả nguyên liệu không xác định được xuất xứ, được sử dụng trong quá trình sản
xuất hàng hóa.
NC là chi phí tịnh của hàng hóa được xác định
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
FVNM là trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ,
kể cả nguyên liệu không xác định được xuất xứ quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này và được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa. Nguyên
liệu không có xuất xứ không quy định tại Phụ lục I không được tính vào việc xác
định FVNM.
VOM là trị giá của nguyên liệu có xuất xứ được
sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước
thành viên.
2. Tất cả các chi phí được xem xét để tính
hàm lượng giá trị khu vực được lưu trữ và tuân theo các nguyên tắc kế toán được
chấp nhận rộng rãi áp dụng tại lãnh thổ của Nước thành viên nơi sản xuất ra
hàng hóa.
Điều 9. Nguyên liệu
sử dụng trong quá trình sản xuất
1. Trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ
nhưng sử dụng trong quá trình sản xuất tiếp theo và đáp ứng các quy định tại Thông
tư này thì được coi là có xuất xứ khi xác định xuất xứ cho hàng hóa được sản
xuất tiếp theo, bất kể nguyên liệu đó có được sản xuất bởi nhà sản xuất hàng hóa
đó hay không.
2. Trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ
được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa, trị giá dưới đây có thể được
cộng vào xuất xứ hàng hóa khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực:
a) Trị giá của quá trình gia công nguyên liệu
không có xuất xứ được thực hiện tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên;
b) Trị giá của bất kỳ nguyên liệu có xuất xứ
được sử dụng trong quá trình sản xuất nguyên liệu không có xuất xứ được thực
hiện tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên.
Điều 10. Trị giá
nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
Theo quy định tại Thông tư này, trị giá
nguyên liệu là:
1. Đối với nguyên
liệu được nhập khẩu bởi nhà sản xuất hàng hóa, trị giá giao dịch của nguyên
liệu được tính tại thời điểm nhập khẩu bao gồm các chi phí trong quá trình vận
chuyển quốc tế và các chi phí liên quan.
2. Đối với nguyên
liệu được mua tại lãnh thổ nơi sản xuất hàng hóa:
a) Giá do nhà sản
xuất đã thanh toán hoặc sẽ thanh toán tại Nước thành viên nơi nhà sản xuất có
trụ sở.
b) Trị giá được xác
định cho nguyên liệu nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Giá đầu tiên đã
hoặc sẽ thanh toán tại lãnh thổ của Nước thành viên.
3. Đối với nguyên
liệu tự sản xuất:
a) Tất cả các chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất nguyên liệu, kể cả các chi phí chung; và
b) Một khoản tương
đương với lợi nhuận được tính thêm vào quá trình giao dịch thông thường, hoặc
tương đương với lợi nhuận thể hiện trong việc bán hàng hoá cùng loại hoặc cùng
kiểu mà nguyên liệu tự sản xuất được tính.
Điều 11. Điều chỉnh
thêm trị giá nguyên liệu
1. Đối với nguyên liệu có xuất
xứ, các chi phí sau đây được tính vào trị giá của nguyên liệu trong trường hợp
chưa được tính theo quy định tại Điều 10 Thông tư này:
a) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm,
đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên
liệu tới địa điểm của nhà sản xuất hàng hóa;
b) Thuế, chi phí môi giới hải
quan cho nguyên liệu, đã được thanh toán tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước
thành viên, ngoại trừ thuế, cước được miễn, được hoàn, được truy hoàn hoặc có
thể thu hồi khác, bao gồm khoản chậm nộp hoặc cước đã được thanh toán hoặc có
thể thanh toán;
c) Chi phí xử lý phế thải và hỏng
hóc do việc sử dụng nguyên liệu trong quá trình sản xuất hàng hóa, trừ đi trị
giá của phế liệu tái sử dụng hoặc sản phẩm phụ.
2. Đối với nguyên liệu không có
xuất xứ hoặc nguyên liệu không xác định được xuất xứ, các chi phí sau đây có
thể được khấu trừ khỏi trị giá nguyên liệu:
a) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm,
đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên
liệu tới nơi của nhà sản xuất hàng hóa;
b) Thuế, cước và chi phí môi giới
hải quan cho nguyên liệu, đã được thanh toán tại lãnh thổ của một hay nhiều
Nước thành viên, ngoại trừ thuế, cước được miễn, được hoàn, có thể hoàn hoặc có
thể thu hồi khác, bao gồm tín dụng đối với thuế hoặc cước đã được thanh toán
hoặc có thể thanh toán;
c) Chi phí xử lý phế thải và hỏng
hóc do việc sử dụng nguyên liệu trong quá trình sản xuất hàng hóa, trừ đi trị
giá của phế liệu tái sử dụng hoặc sản phẩm phụ.
3. Trường
hợp không biết các chi phí được liệt kê tại khoản 1 hoặc 2 Điều này hoặc chứng
từ chứng minh trị giá điều chỉnh không có thì không được điều chỉnh thêm trị
giá nguyên liệu.
Điều 12.
Chi phí tịnh
1. Trường
hợp áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này để xác định xuất xứ hàng hóa cho ô tô thuộc phân nhóm 8407.31 đến phân
nhóm 8407.34, phân nhóm 8408.20, phân nhóm từ 8409.91 đến phân nhóm 8409.99,
nhóm 8701 đến nhóm 8709 hoặc nhóm 8711, việc xác định xuất xứ cho hàng hóa đó
dựa trên công thức tính chi phí tịnh theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
2. Theo quy định tại Điều này:
a) Chi phí tịnh là tổng chi phí
trừ đi chi phí chương trình khuyến mãi, chi phí tiếp thị và hậu mãi, bản quyền,
vận chuyển, chi phí đóng gói và chi phí lãi vay không cho phép mà được tính
trong tổng chi phí;
b) Chi phí tịnh của hàng hóa là
chi phí tịnh có thể phân bổ hợp lý vào hàng hóa, sử dụng một trong các phương
pháp tính như sau:
- Tính tổng chi phí phát sinh
liên quan đến tất cả các loại ô tô được sản xuất bởi nhà sản xuất đó, trừ đi
bất kỳ chi phí chương trình khuyến mãi, chi phí tiếp thị và hậu mãi, bản quyền,
vận chuyển và chi phí đóng gói và chi phí lãi vay không cho phép mà được tính
trong tổng chi phí của hàng hóa đó và có thể phân bổ hợp lý vào chi phí tịnh
của hàng hóa;
- Tính tổng chi phí phát sinh
liên quan đến các loại ô tô được sản xuất bởi nhà sản xuất đó, có thể phân bổ
hợp lý tổng chi phí vào hàng hóa, trừ đi chi phí chương trình khuyến mãi, chi
phí tiếp thị và hậu mãi, bản quyền, vận chuyển, chi phí đóng gói, chi phí lãi
vay không cho phép mà được tính trong cấu phần của tổng chi phí được phân bổ
vào hàng hóa; hoặc
- Phân bổ hợp lý từng loại chi
phí cấu thành nên một phần của tổng chi phí đối với hàng hóa đó, sao cho tổng
các chi phí này không bao gồm bất kỳ chi phí chương trình khuyến mãi, chi phí
tiếp thị và hậu mãi, bản quyền, vận chuyển, chi phí đóng gói, chi phí lãi vay
không cho phép, với điều kiện việc phân bổ các chi phí này phù hợp với các điều
khoản về phân bổ chi phí hợp lý của các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng
rãi.
3. Để áp dụng
công thức tính chi phí tịnh cho nhóm hàng xe có động cơ từ nhóm 8701 đến nhóm
8706 hoặc nhóm 8711, công thức tính có thể là trung bình cộng của cả năm tài
khóa của nhà sản xuất sử dụng bất kỳ một trong các nhóm phân loại dưới đây,
trên cơ sở tất cả các phương tiện xe có động cơ trong nhóm đó hoặc chỉ những
phương tiện xe có động cơ nào trong nhóm được xuất khẩu tới lãnh thổ của một
Nước thành viên khác:
a) Cùng dòng xe có động cơ trong
cùng một dòng xe được sản xuất tại cùng một nhà máy trong phạm vi lãnh thổ của
một Nước thành viên;
b) Cùng một phân khúc xe được sản
xuất tại cùng một nhà máy trong phạm vi lãnh thổ của một Nước thành viên;
c) Cùng dòng xe có động cơ được
sản xuất tại cùng một nhà máy trong phạm vi lãnh thổ của một Nước thành viên;
d) Bất kỳ chủng loại xe nào tùy
thuộc vào quyết định của các Nước thành viên.
4. Để áp dụng phương
pháp chi phí tịnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đối với nguyên liệu
sử dụng để sản xuất xe có động cơ thuộc từ phân nhóm 8407.31 đến phân nhóm
8407.34, phân nhóm 8408.20, nhóm 8409, nhóm 8706, nhóm 8707 hoặc nhóm 8708,
được sản xuất trong cùng một nhà máy, phương pháp tính có thể là trung bình
cộng của:
a) Cả năm tài khóa của nhà sản xuất
phương tiện xe có động cơ mà hàng hóa được bán bởi chính người đó;
b) Cả quý hoặc cả
tháng;
c) Cả năm tài khóa của nhà sản
xuất nguyên liệu cho ngành ô tô;
Với điều kiện hàng hóa được sản
xuất trong suốt năm tài khóa, quý hoặc tháng hình thành nên phương pháp tính,
trong đó:
- Trung bình cộng theo quy định
tại điểm a khoản này được tính độc lập đối với những hàng hóa được bán cho ít
nhất một nhà sản xuất phương tiện xe có động cơ; hoặc
- Trung bình cộng theo quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản này được tính độc lập đối với những hàng hóa được xuất khẩu
tới lãnh thổ của một Nước thành viên khác.
5. Theo quy định tại Điều này:
a) Dòng xe có động cơ là bất kỳ
nhóm nào trong những chủng loại xe có động cơ dưới đây:
- Xe có động cơ được phân
loại ở phân nhóm 8701.20, xe chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên được phân loại ở
phân nhóm 8702.10 hoặc phân nhóm 8702.90, và xe có động cơ được phân loại ở
phân nhóm 8704.10, 8704.22, 8704.23, 8704.32 hoặc 8704.90, hoặc nhóm 8705 hoặc
nhóm 8706;
- Xe có động cơ được phân loại ở
phân nhóm 8701.10 hoặc phân nhóm từ 8701.30 đến phân nhóm 8701.90;
- Xe chở người từ 15 chỗ ngồi trở
xuống được phân loại ở phân nhóm 8702.10 hoặc phân nhóm 8702.90, và xe có động
cơ được phân loại ở phân nhóm 8704.21 hoặc phân nhóm 8704.31;
- Xe có động cơ được phân loại từ
phân nhóm 8703.21 đến phân nhóm 8703.90; hoặc
- Xe có động cơ được phân loại ở
nhóm 8711.
b) Kiểu xe có động cơ là tập hợp
các xe có động cơ cùng kiểu và tên mẫu;
c) Chi phí lãi vay không cho phép
là chi phí lãi suất của nhà sản xuất vượt quá 700 điểm cơ bản trên mức lợi tức
từ các khoản nợ có kỳ hạn được phát hành bởi chính quyền trung ương của Nước
thành viên nơi hàng hóa được sản xuất ra.
d) Phân bổ hợp lý là sự phân bổ
phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
đ) Tiền bản quyền là các hình
thức thanh toán bao gồm thanh toán hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thỏa thuận tương
tự, được tạo ra nhằm sử dụng hoặc quyền sử dụng bất kỳ quyền tác
giả;
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
bằng sáng chế; nhãn hiệu hàng hoá;
thiết kế; kiểu mẫu; kế hoạch; công thức hoặc
quy trình sản xuất
bí mật, ngoại trừ các khoản chi trả dưới sự
hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thoả
thuận tương tự mà có thể liên
quan đến các dịch vụ cụ thể
như:
- Đào tạo nhân sự, không phân
biệt nơi đào tạo; hoặc
- Chế tạo, gia công, đặt khuôn, thiết kế phần mềm và dịch vụ điện toán
tương tự,
hoặc các dịch vụ khác, nếu được thực hiện tại
lãnh thổ của một hay
nhiều
Nước
thành viên.
e) Chương
trình khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ sau
bán hàng
là các
chi phí liên quan đến khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi được
liệt kê dưới đây:
- Bán hàng và xúc
tiến tiếp thị; quảng cáo trên các phương tiện truyền thông; quảng
cáo và nghiên cứu thị trường;
tài liệu quảng cáo và trình diễn; triển lãm; hội
nghị bán hàng, triển lãm và
hội nghị thương mại; băng
rôn; màn hình tiếp thị; các mẫu miễn phí; bán hàng, dịch vụ tiếp thị và
sau bán hàng sử dụng tài liệu in ấn (tài liệu quảng cáo hàng hóa, ca-ta-lô, tài liệu kỹ thuật, bảng giá, hướng dẫn sử dụng
dịch vụ và các thông tin hỗ trợ bán hàng); lập
và bảo hộ lô-gô và thương
hiệu;
tài trợ; chi phí cộng thêm cho bán buôn và bán lẻ; và các hình thức giải trí;
- Các hình thức đẩy mạnh bán hàng và tiếp
thị hàng hóa; người tiêu dùng; giảm giá cho người bán buôn, người bán lẻ và
người tiêu dùng; và các hình thức khuyến khích buôn bán khác;
- Tiền
lương,
tiền công; tiền hoa hồng bán hàng;
tiền thưởng; phúc lợi như y
tế,
bảo hiểm hoặc trợ cấp hưu trí; du lịch và chi phí sinh
hoạt; và phí
thành viên
và chi phí dịch vụ để khuyến mãi, tiếp thị và chi
phí nhân sự dịch vụ hậu mãi;
- Tuyển dụng và đào tạo về khuyến mãi, tiếp thị và chi phí nhân sự dịch vụ hậu mãi; đào
tạo sau bán hàng cho nhân viên chăm sóc khách hàng, nếu các chi phí này được
tính
riêng
cho khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ sau bán hàng
của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí nhà sản xuất;
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa;
- Vật tư văn phòng phẩm cho khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ sau bán hàng, nếu các chi phí này được
xác định riêng cho khuyến
mãi,
tiếp thị và dịch vụ hậu
mãi của hàng
hoá trên các báo cáo tài chính
hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
- Điện
thoại,
hòm
thư điện tử
và các thông tin liên lạc, nếu những chi phí này được xác
định riêng cho khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi
của
hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
- Tiền thuê và khấu hao của trung
tâm phân phối và văn phòng dịch vụ hậu
mãi, khuyến mãi;
- Phí bảo
hiểm tài sản, các khoản thuế, chi phí điện nước, sửa chữa và chi
phí
bảo trì của trung tâm phân phối, văn phòng khuyến
mãi,
tiếp thị và sau bán hàng, nếu những chi phí này
được xác định riêng cho khuyến
mãi,
tiếp thị và dịch vụ hậu
mãi của hàng
hoá trên các báo cáo tài chính hoặc
các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;
- Các khoản thanh toán của nhà sản xuất
cho cá nhân khác để sửa chữa, bảo hành.
g) Chi phí vận chuyển và đóng gói là các
chi phí phát sinh để đóng gói một
hàng
hóa
cho lô hàng và để vận chuyển hàng hóa
đó từ các
điểm giao hàng trực
tiếp cho người mua, không bao gồm
chi phí để chuẩn bị và đóng gói hàng hóa để bán lẻ.
h) Tổng chi phí là tất
cả
chi phí sản phẩm, chi phí kỳ
hạn và các chi phí khác phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của một hay nhiều Nước
thành viên nơi:
- Chi phí
sản phẩm
là những chi phí có liên quan đến
việc sản xuất của hàng hoá, bao gồm trị giá nguyên
liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí phân bổ trực
tiếp.
- Chi phí kỳ hạn là những chi phí, trừ chi
phí sản phẩm, được tính vào chi phí trong kỳ
phát sinh như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tổng hợp.
- Chi
phí
khác là tất cả các chi phí được ghi sổ của nhà sản xuất mà không phải là
chi
phí sản phẩm hoặc
chi phí kỳ hạn như lãi
suất.
Tổng
chi phí
không bao gồm lợi nhuận thu được bởi các nhà sản xuất,
bất kể chúng được giữ lại bởi các nhà sản xuất
hoặc chi trả cho cá
nhân khác như
cổ tức, hoặc nộp thuế trên các khoản lợi nhuận, bao gồm thuế trên các khoản
thu
từ vốn.
Điều 13.
Cộng gộp
1. Hàng hóa được coi
là có xuất xứ trong trường hợp hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ của một hay
nhiều Nước thành viên bởi một hay nhiều nhà sản xuất, với điều kiện hàng hóa
đáp ứng các quy định tại Điều 5 và các quy định khác tại Thông
tư này.
2. Hàng hóa hoặc
nguyên liệu có xuất xứ tại một hay nhiều Nước thành viên được sử dụng trong quá
trình sản xuất hàng hóa khác tại lãnh thổ của một Nước thành viên khác được coi
là có xuất xứ tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
3. Quá trình sản xuất
nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên bởi
một hay nhiều nhà sản xuất được tính vào thành phần có xuất xứ của hàng hóa khi
xác định xuất xứ hàng hóa, không tính đến quá trình sản xuất đủ để nguyên liệu
trở thành có xuất xứ.
Điều 14. De Minimis
1. Trừ trường
hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, hàng hóa có chứa
nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng được quy tắc chuyển đổi mã số hàng
hóa theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vẫn được coi là hàng
hóa có xuất xứ nếu trị giá của tất cả các nguyên liệu nói trên không vượt quá
10% trị giá hàng hóa,
được định nghĩa tại khoản 13 Điều 3 Thông tư này và hàng hóa
đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.
2. Khoản 1 Điều này
chỉ áp dụng khi sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất
hàng hóa khác.
3. Trường hợp hàng
hóa được quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu
vực, trị giá nguyên liệu không có xuất xứ đó được tính vào trị giá nguyên liệu
không có xuất xứ khi tính hàm lượng giá trị khu vực.
4. Đối với hàng dệt
may, áp dụng theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 15.
Hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau
Hàng hóa hoặc nguyên
liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được coi là có xuất xứ trong trường
hợp:
1. Chia tách thực tế từng hàng hóa
hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau.
2. Áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý
kho được thừa nhận trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi nếu hàng hóa
hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được trộn lẫn, với điều kiện
nguyên tắc kế toán về quản lý kho được lựa chọn sử dụng phải áp dụng trong suốt
năm tài khóa đó.
Điều 16.
Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng
1. Theo quy định tại Điều
này:
a) Trường hợp xác
định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí xuất xứ thuần túy hay đáp ứng quy trình sản
xuất hoặc chuyển đổi mã số hàng hóa được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này, xuất xứ của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ tài liệu về sản phẩm
hoặc hướng dẫn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này không được
tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.
b) Trường hợp xác
định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, trị giá của phụ
kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng theo
quy định tại khoản 3 Điều này được tính là trị giá nguyên liệu có xuất xứ hoặc
không có xuất xứ, xét theo từng trường hợp.
2. Phụ kiện, phụ
tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng của hàng hóa
theo quy định tại khoản 3 Điều này được coi là có xuất xứ cùng với hàng hóa mà
chúng đi kèm.
3. Theo quy định tại Điều
này, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng
được tính đến khi:
a) Phụ kiện, phụ
tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng được phân loại, đi
kèm và cùng hóa đơn với hàng hóa đó;
b) Chủng loại, số
lượng và trị giá của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu về sản phẩm hoặc
hướng dẫn sử dụng phù hợp với hàng hóa theo thông lệ.
Điều 17.
Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói để bán lẻ
1. Trường hợp hàng
hóa áp dụng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này hay hàng hóa có xuất xứ thuần túy, vật liệu đóng gói
và bao bì đóng gói hàng hóa để bán lẻ phân loại cùng hàng hóa được coi là có
xuất xứ.
2. Trường hợp hàng
hóa áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, trị giá vật liệu, bao bì đóng
gói hàng hóa để bán lẻ được phân loại cùng hàng hóa được tính là trị giá nguyên
liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, xét theo từng trường hợp.
Điều 18.
Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển
Vật liệu, bao bì đóng
gói hàng hóa để vận chuyển không được tính khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
Điều 19.
Nguyên liệu gián tiếp
Nguyên liệu gián tiếp
được coi là có xuất xứ mà không cần xét đến việc nó được sản xuất ở đâu.
Điều 20.
Bộ hàng hóa
1. Đối với bộ hàng
hóa được phân loại theo quy tắc 3a hoặc 3b của Quy tắc tổng quát của Hệ thống
hài hoà về mô tả và mã hóa hàng hóa, xuất xứ của bộ hàng hóa được xác định theo
Quy tắc cụ thể mặt hàng áp dụng cho bộ hàng hóa đó.
2. Đối với bộ hàng
hóa được phân loại theo quy tắc 3c của Quy tắc tổng quát của Hệ thống hài hòa
về mô tả và mã hóa hàng hóa, bộ hàng hóa đó chỉ được coi là có xuất xứ nếu từng
hàng hóa trong bộ hàng hóa có xuất xứ. Bộ hàng hóa và các hàng hóa trong bộ
hàng hóa đó phải đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.
3. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này, đối với một bộ hàng hóa được phân loại theo quy tắc
3c của Quy
tắc tổng quát của
Hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa, bộ hàng hóa đó được coi là có
xuất xứ nếu trị giá hàng hóa không có xuất xứ trong bộ hàng hóa không vượt quá
10% trị giá của bộ hàng hóa đó.
4. Theo quy định tại khoản
3 Điều này, trị giá hàng hóa không có xuất xứ trong bộ hàng hóa và trị giá bộ
hàng hóa được tính như cách tính giá nguyên liệu không có xuất xứ và trị giá
hàng hóa.
Điều 21.
Quá cảnh và chuyển tải
1. Hàng hóa được vận chuyển tới Nước thành
viên nhập khẩu vẫn được giữ nguyên xuất xứ nếu không quá cảnh, chuyển tải qua
lãnh thổ của Nước không phải thành viên.
2. Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh
thổ của một hay nhiều Nước không phải thành viên, hàng hóa đó được giữ nguyên
xuất xứ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không trải qua bất kỳ công đoạn sản xuất,
gia công nào bên ngoài lãnh thổ các Nước thành viên, trừ trường hợp:
- Bốc, dỡ hàng, chia tách lô hàng, lưu kho,
dán nhãn hoặc đánh dấu theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu; hoặc
- Các hoạt động cần thiết khác để bảo quản
tốt hàng hóa hoặc để vận chuyển hàng hóa tới lãnh thổ của Nước thành viên nhập
khẩu.
b) Dưới sự giám sát của cơ quan hải quan
trong lãnh thổ của Nước không phải thành viên.
Chương III
QUY
TRÌNH CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 22.
Cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp:
a) Riêng cho từng lô
hàng vào lãnh thổ của một Nước thành viên;
b) Chung cho nhiều lô
hàng đối với hàng hóa giống hệt nhau trong khoảng thời gian không quá 12 tháng
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng 1 năm sau ngày phát hành hoặc lâu
hơn theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 23.
Các khác biệt trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Cơ quan có thẩm
quyền của Nước thành viên nhập khẩu sẽ không từ chối chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa vì lỗi nhỏ hoặc các khác biệt trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa đó.
2. Lỗi nhỏ hoặc các
khác biệt trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền
của Nước thành viên nhập khẩu quy định.
Điều 24.
Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Thương nhân được
miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp sau:
a) Trị giá hải quan
của lô hàng nhập khẩu không vượt quá 1.000 (một nghìn) đô la Mỹ hoặc trị giá
tương đương với đồng tiền của Nước thành viên nhập khẩu hoặc theo quy định của
Nước thành viên nhập khẩu nếu có quy định về trị giá được miễn chứng từ cao
hơn;
b) Hàng hóa đã được
Nước thành viên nhập khẩu miễn hoặc không yêu cầu nhà nhập khẩu phải xuất trình
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Thương nhân không
được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp việc nhập khẩu
là một phần thuộc một chuỗi các hoạt động nhập khẩu được tiến hành hoặc đã lên
kế hoạch nhằm trốn tránh quy định nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của
Nước thành viên nhập khẩu để hưởng ưu đãi thuế quan.
Điều 25.
Nghĩa vụ liên quan đến xuất khẩu
1. Thương nhân chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp sai thông tin trong chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp nhà
xuất khẩu, nhà sản xuất nhận thấy những thông tin, dữ liệu trong chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa chưa chính xác hoặc chưa đáp ứng các quy định về xuất xứ,
nhà xuất khẩu, nhà sản xuất có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kịp thời cho nhà
nhập khẩu và cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 26.
Lưu trữ hồ sơ
Cơ quan, tổ chức cấp
C/O mẫu CPTPP và thương nhân phải lưu trữ hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ
hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn ít nhất 5 năm kể
từ ngày cấp dưới bất kỳ hình thức nào để truy xuất nhanh chóng, bao gồm điện
tử, quang học, từ tính, hoặc bằng văn bản theo quy định pháp luật của Việt Nam.
Điều 27.
Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa
1. Cơ quan có thẩm
quyền của Nước thành viên nhập khẩu tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng
hóa nhập khẩu bằng các hình thức sau:
a) Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa;
b) Yêu cầu nhà nhập
khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa;
c) Yêu cầu nhà xuất
khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hóa cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa;
d) Kiểm tra, xác minh
thực tế cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hoá;
đ) Các hình thức khác
so với quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu và Nước
thành viên có trụ sở của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu.
2. Khi tiến hành kiểm
tra, xác minh, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu trực tiếp
tiếp nhận thông tin từ cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu, nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
3. Văn bản đề nghị
cung cấp thông tin hoặc kiểm tra, xác minh thực tế tại cơ sở sản xuất theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải thể hiện bằng
tiếng Anh hoặc bằng ngôn ngữ chính thức của Nước thành viên được đề nghị cung
cấp. Văn bản đề nghị bao gồm:
a) Thông tin đầy đủ
của các tổ chức, cơ quan Chính phủ;
b) Nêu rõ lý do, bao
gồm cả các vấn đề cụ thể mà Nước thành viên đề nghị muốn làm rõ, giải quyết
trong quá trình kiểm tra, xác minh;
c) Đầy đủ thông tin
để xác định hàng hóa thuộc diện kiểm tra, xác minh;
d) 1 bản sao tài
liệu, chứng từ liên quan đã được nộp cho lô hàng, kể cả chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa;
đ) Trường hợp kiểm
tra, xác minh thực tế tại cơ sở sản xuất, văn bản phải nêu rõ thời gian dự
kiến, địa điểm, mục đích kiểm tra xác minh và việc kiểm tra phải được sự đồng ý
của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
4. Trường hợp Nước
thành viên nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm c hoặc điểm
d khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu phải
thông báo cho nhà nhập khẩu về việc kiểm tra, xác minh.
5. Trường hợp kiểm
tra, xác minh theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này,
cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu phải:
a) Đảm bảo văn bản đề
nghị cung cấp thông tin hoặc chứng từ được rà soát trong quá trình kiểm tra,
xác minh thực tế giới hạn trong phạm vi thông tin và chứng từ nhằm mục đích
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa;
b) Mô tả đầy đủ chi tiết
thông tin hoặc chứng từ để cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu,
nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất xác định thông tin và chứng từ
cần thiết để phản hồi;
c) Cho phép cơ quan
có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu, nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc
nhà sản xuất phản hồi thông tin ít nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều này;
d) Cho phép nhà xuất
khẩu hoặc nhà sản xuất đồng ý hoặc từ chối đề nghị kiểm tra, xác minh thực tế
trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này; và
đ) Đưa ra quyết định
sau khi kiểm tra, xác minh nhanh nhất có thể và chậm nhất 90 ngày sau khi nhận
được thông tin cần thiết bao gồm bất kỳ thông tin nào nhận được theo quy định
tại khoản 8 Điều này và chậm nhất 365 ngày sau ngày đề nghị cung cấp thông tin
lần đầu tiên hoặc đề nghị khác theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong một số
trường hợp đặc biệt như thông tin, kỹ thuật có liên quan rất phức tạp, Nước
thành viên có thể kéo dài thời hạn 365 ngày theo quy định pháp luật của nước
đó.
6. Trường hợp Nước
thành viên nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này:
a) Nước thành viên
nhập khẩu theo quy định và pháp luật của mình thông báo cho Nước thành viên nơi
nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có trụ sở và quy định của Nước thành viên nhập
khẩu. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu quyết định hình thức
và thời gian thông báo cho Nước thành viên nơi mà nhà xuất khẩu hoặc nhà sản
xuất có trụ sở về việc thực hiện kiểm tra, xác minh;
b) Nước thành viên
nơi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có trụ sở, nếu thấy cần thiết và phù hợp
với pháp luật của mình, có thể hỗ trợ quá trình kiểm tra, xác minh theo đề nghị
của Nước thành viên nhập khẩu. Việc hỗ trợ này có thể bao gồm việc cung cấp đầu
mối liên lạc cho việc kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin từ nhà xuất khẩu
hoặc nhà sản xuất, cho Nước thành viên nhập khẩu hoặc các hoạt động khác để
Nước thành viên nhập khẩu có thể đưa ra quyết định về xuất xứ của hàng hóa.
Nước thành viên nhập khẩu không từ chối yêu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan chỉ
với lý do Nước thành viên nơi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có trụ sở không
hỗ trợ việc kiểm tra, xác minh.
7. Trước khi ra quyết
định bằng văn bản, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu phải thông
báo kết quả kiểm tra xác minh cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên
xuất khẩu, nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đã trực tiếp cung cấp
thông tin. Nước thành viên nhập khẩu sẽ cho phép cơ quan có thẩm quyền của Nước
thành viên xuất khẩu, nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất ít nhất 30
ngày để bổ sung thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trước khi từ chối cho
hưởng ưu đãi thuế quan.
8. Nước thành viên
nhập khẩu phải:
a) Thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu kết luận về xuất xứ hàng hóa,
trong đó nêu rõ cơ sở đưa ra kết luận;
b) Thông báo cho nhà
nhập khẩu văn bản kết luận về xuất xứ hàng hóa, trong đó nêu rõ cơ sở đưa ra
kết luận;
c) Thông báo cho nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đã cung cấp thông tin kết luận về
xuất xứ hàng hóa, trong đó nêu rõ cơ sở đưa ra kết luận.
9. Trường hợp kiểm
tra, xác minh xuất xứ hàng hóa giống hệt nhau mà cơ quan có thẩm quyền của Nước
thành viên nhập khẩu phát hiện chuỗi hành vi của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu
hoặc nhà sản xuất về việc giả mạo hoặc không hợp tác trong quá trình kiểm tra,
xác minh xuất xứ, Nước thành viên đó có thể dừng cho hưởng ưu đãi thuế quan đối
với hàng hóa giống hệt nhau đó. “Hàng hóa giống hệt nhau” là hàng hóa giống
nhau ở tất cả các khía cạnh liên quan tới quy tắc xuất xứ.
Điều 28.
Bảo mật
Cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam đảm bảo bảo mật thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa, tránh gây
tổn hại đến vị thế cạnh tranh của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin theo quy
định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
QUY
ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY
Điều 29. De Minimis hàng dệt may
1. Hàng dệt may không
thuộc từ Chương 61, 62, 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa sử dụng nguyên liệu
không có xuất xứ, không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa quy định tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ
nếu tổng trọng lượng của các nguyên liệu không có xuất xứ đó không vượt quá 10%
tổng trọng lượng của hàng hóa và hàng hóa đáp ứng các quy định khác tại Chương này
và Chương II Thông tư này.
2. Hàng dệt may thuộc
các Chương 61, 62, 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa sử dụng xơ hoặc sợi
không có xuất xứ trong quá trình sản xuất ra thành phần quyết định đến phân
loại mã số hàng hóa đó không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa quy định
tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này, vẫn được coi là có xuất xứ nếu
tổng trọng lượng của xơ hoặc sợi đó không vượt quá 10% tổng trọng lượng của thành
phần đó và hàng hóa đáp ứng tất cả các quy định khác tại Thông tư này.
3. Hàng hóa quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này có chứa sợi co giãn trong thành phần chính
xác định phân loại mã số hàng hóa được coi là có xuất xứ khi sợi co giãn đó
được xe toàn bộ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên.
4.[6]
Khái niệm “xe toàn bộ” (wholly formed) tại khoản 3 có nghĩa là toàn bộ quá
trình sản xuất và công đoạn hoàn
thiện, bắt đầu từ ép đùn sợi filament, dải, màng hoặc tấm, và bao gồm cả kéo
căng sợi filament hoặc cắt màng hoặc tấm thành dải, hoặc công đoạn kéo các loại
xơ thành sợi, hoặc cả hai, và cuối cùng thu được sợi thành phẩm (a finished
yarn) hoặc sợi chập (plied yarn).
5.[7]
Quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các nguyên liệu được liệt
kê tại Phụ lục VIII (Danh mục nguồn cung thiếu hụt).
Điều 30. Bộ hàng hóa
1. Ngoại trừ quy tắc
cụ thể mặt hàng đối với hàng dệt may quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này, hàng dệt may được phân loại là hàng hóa được đóng thành bộ để bán
lẻ theo quy định tại Quy tắc 3 của Quy tắc chung diễn giải Hệ thống hài hòa mô
tả và mã hóa hàng hóa
không được coi là có xuất xứ trừ khi mỗi hàng hóa trong bộ hàng hóa đó có xuất
xứ hoặc tổng trị giá của hàng hóa không có xuất xứ trong bộ hàng hóa đó không
vượt quá 10% trị giá của bộ hàng hóa.
2. Theo quy định tại khoản
1 Điều này:
a) Trị giá hàng hóa
không có xuất xứ trong bộ hàng hóa được xác định tương tự cách xác định trị giá
nguyên liệu không có xuất xứ quy định tại Thông tư này;
b) Trị giá bộ hàng
hóa được xác định tương tự như cách xác định trị giá hàng hóa quy định tại Thông
tư này.
Điều 31. Danh mục nguồn
cung thiếu hụt
1. Để xác định hàng
dệt may có xuất xứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông
tư này, nguyên liệu được liệt kê tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này là có xuất xứ với điều kiện nguyên liệu đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào, kể
cả yêu cầu sản phẩm đầu ra được quy định tại Phụ lục này.
2. Khi hàng dệt may
có xuất xứ dựa trên việc kết hợp nguyên liệu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này được hưởng ưu đãi thuế quan, Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu
cầu chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, số thứ tự hoặc mô tả của nguyên liệu
tại Phụ lục này trong bộ hồ sơ nhập khẩu.
3. Nguyên liệu không
có xuất xứ được liệt kê trong bảng “Tạm thời” tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này có thể được coi là có xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Cấp C/O đối
với hàng hóa xuất khẩu trước ngày Thông tư có hiệu lực
Cơ quan, tổ chức cấp
C/O xem xét cấp C/O mẫu CPTPP cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu trước ngày Thông
tư này có hiệu lực để được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của Hiệp định
và theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 33.
Hiệu lực thi hành[8]&[9]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2019.
2. Các nội dung hướng
dẫn, thống nhất cách hiểu liên quan đến Quy tắc xuất xứ hàng hóa được các Nước
thành viên thống nhất luân phiên hoặc thống nhất tại báo cáo các phiên họp của
Ủy ban về Quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ và Hội đồng CPTPP trong
khuôn khổ thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
là căn cứ để các cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan hải quan thực hiện.
3. Các nội dung nêu
tại khoản 2 Điều này được thông báo đến các cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan
hải quan thông qua cơ quan đầu mối quy định tại Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày
14 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Chỉ định các cơ quan đầu
mối để triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP)./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn
phòng Bộ (để đăng website
Bộ Công Thương);
- Vụ
Pháp chế (để đăng CSDLVBPL);
- Lưu: VT, XNK, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|