VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2013
|
LUẬT
ĐIỆN
ẢNH
Luật điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2009.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về điện ảnh1.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động điện ảnh;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt
Nam.
Điều 3. Áp dụng Luật điện ảnh
1. Hoạt động điện ảnh và quản lý hoạt động điện ảnh
phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp
thể hiện bằng hình ảnh động, kết hợp với âm thanh, được ghi trên vật liệu phim
nhựa, băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phổ biến đến công chúng
thông qua các phương tiện kỹ thuật.
2. Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật
được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác
theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.
3. Phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim
truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình.
Phim nhựa là phim được sản xuất bằng phương
tiện kỹ thuật điện ảnh, được ghi trên vật liệu phim nhựa để chiếu trên màn ảnh
thông qua máy chiếu phim.
Phim vi-đi-ô là phim sản xuất bằng phương tiện
kỹ thuật vi-đi-ô, được ghi trên băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để
phát thông qua thiết bị vi-đi-ô.
Phim truyền hình là phim vi-đi-ô để phát
trên sóng truyền hình.
Băng phim, đĩa phim là sản phẩm của phim
vi-đi-ô hoặc được in sang từ phim nhựa.
4. Kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của
biên kịch dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim.
5. Kịch bản phân cảnh là sản phẩm sáng tạo của
đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên môn và phương pháp thực hiện
các cảnh quay của bộ phim dựa trên kịch bản văn học.
6. Hoạt động điện ảnh là hoạt động bao gồm sản
xuất phim, phát hành phim và phổ biến phim.
7. Sản xuất phim là quá trình tạo ra tác phẩm
điện ảnh từ kịch bản văn học đến khi hoàn thành bộ phim.
8. Phát hành phim là quá trình lưu thông
phim thông qua hình thức bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Phổ biến phim là việc đưa phim đến công
chúng thông qua chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet
và phương tiện nghe nhìn khác.
10. Cơ sở điện ảnh là cơ sở do tổ chức, cá
nhân thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến
phim theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
11. Cơ sở dịch vụ sản xuất phim là cơ sở điện
ảnh cung cấp phương tiện, trang bị, thiết bị kỹ thuật, bối cảnh và nhân lực cho
việc sản xuất phim.
12. Chủ sở hữu phim là tổ chức, cá nhân đầu
tư tài chính để sản xuất phim, mua quyền sở hữu phim; được cho, tặng hoặc thừa
kế quyền sở hữu phim và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước
về phát triển điện ảnh
1. Đầu tư xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, hiện đại hóa công nghiệp điện ảnh, nâng cao chất lượng
phim, phát triển quy mô sản xuất và phổ biến phim, đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần ngày càng cao của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, mở
rộng giao lưu văn hóa với các nước.
2. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động điện ảnh theo quy định của pháp luật; bảo đảm để các cơ sở điện ảnh được
bình đẳng trong hoạt động, được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế
và đất đai.
3. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm thông qua chương
trình mục tiêu phát triển điện ảnh nhằm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật; đẩy mạnh
công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động điện
ảnh; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt động
điện ảnh; nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất và phổ biến phim.
4. Tài trợ cho việc sản xuất phim truyện về đề tài
thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học,
phim hoạt hình.
5. Tài trợ cho việc phổ biến phim phục vụ miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nông thôn, thiếu nhi, lực lượng vũ trang nhân dân,
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại; tổ chức, tham gia liên hoan phim
quốc gia, liên hoan phim quốc tế.
6. Trong quy hoạch khu đô thị phải dành quỹ đất để
xây dựng rạp chiếu phim.
Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các chính
sách quy định tại Điều này.
Điều 6. Quỹ hỗ trợ phát triển
điện ảnh
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được thành lập để
sử dụng cho các hoạt động sau đây:
a) Thưởng cho phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật
cao;
b) Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm nghệ thuật, phim
đầu tay được tuyển chọn để đưa vào sản xuất;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động khác để phát triển điện
ảnh.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh bao gồm nguồn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập và hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
Điều 7. Bảo hộ quyền tác giả,
quyền sở hữu tác phẩm
Nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan,
quyền sở hữu tác phẩm của chủ sở hữu tác phẩm điện ảnh theo quy định của Bộ luật
dân sự và Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước
về điện ảnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh; ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh.
2. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ trong hoạt động điện ảnh; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về chuyên môn,
nghiệp vụ và quản lý hoạt động điện ảnh.
3. Quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh.
4. Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh.
5. Thực hiện công tác khen thưởng trong hoạt động
điện ảnh; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với cá nhân và tác phẩm điện ảnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh.
Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước
về điện ảnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch2 chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về điện ảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch3 thực hiện quản lý nhà nước về điện
ảnh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh tại địa phương.
Điều 10. Khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động điện ảnh
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động điện ảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 11. Những hành vi bị cấm
trong hoạt động điện ảnh
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược,
gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá
tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước; bí mật quân sự,
an ninh, kinh tế, đối ngoại; bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy
định của pháp luật.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu
cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương 2.
CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH
Điều 12. Cơ sở điện ảnh
1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất phim;
b) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;
c) Cơ sở in sang, nhân bản phim;
d) Cơ sở bán, cho thuê phim;
đ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;
e) Cơ sở chiếu phim;
g) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hình hoạt động của cơ sở điện ảnh bao gồm
doanh nghiệp điện ảnh và đơn vị sự nghiệp điện ảnh.
Doanh nghiệp điện ảnh hoạt động theo quy định của
Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đơn vị sự nghiệp điện ảnh được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Thành lập và quản lý
doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt
Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát
hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này
và Luật doanh nghiệp.
2.4 Tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với
doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến
phim của Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập
doanh nghiệp liên doanh.
Đối với hình thức đầu tư thành lập liên doanh thì
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp định.
Điều 14. Điều kiện thành lập
doanh nghiệp điện ảnh
1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh thực
hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài việc
phải có các điều kiện thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp còn phải có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch5 cấp.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh bao gồm:
a) Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
b)6 Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền;
c)7 Lý lịch của người
được đề nghị làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim có xác
nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch8
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải
có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh
1. Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
2. Có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong hoạt động điện ảnh.
3.9 (được bãi bỏ)
Điều 16. Đăng ký thành lập
doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp điện ảnh
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp
và Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
điện ảnh.
3. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn
đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
doanh nghiệp điện ảnh đó phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về điện ảnh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Điều 17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp điện ảnh
1. Việc tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp điện ảnh được thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp; việc phá sản doanh nghiệp điện ảnh được thực hiện theo
quy định của Luật phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong quá trình giải
quyết những nội dung thuộc phạm vi quyền hạn của mình đối với việc tạm ngừng kinh
doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản của doanh
nghiệp điện ảnh phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh để giải quyết những nội dung có liên quan và thông báo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh kết quả việc giải quyết của mình trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định.
Chương 3.
SẢN XUẤT PHIM
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp sản xuất phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng
ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim; việc hợp tác, liên doanh với
tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim phải thực hiện đúng nội dung giấy
phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch10.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc cung cấp dịch vụ sản xuất
phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch11.
4. Nộp lưu chiểu, nộp lưu trữ phim.
Điều 19. Quyền và trách nhiệm
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung
đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
phim hàng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp sản xuất phim.
4. Tuyển chọn kịch bản văn học.
5. Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt hàng sản
xuất phim, biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
6. Đề nghị cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
phim.
8. Thực hiện quy định về quyền tác giả và quyền
liên quan.
9. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành
viên khác trong đoàn làm phim
1. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và
các thành viên khác trong đoàn làm phim thực hiện theo nội dung hợp đồng với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim.
2. Hợp đồng giữa biên kịch, đạo diễn và các thành
viên khác trong đoàn làm phim với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản
xuất phim được ký kết và thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và không trái với quy
định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng
ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo hợp đồng; việc cung cấp dịch
vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung
giấy phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch12.
Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh
nghiệp dịch vụ sản xuất phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung
đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim.
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch
vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc hợp tác, liên doanh để sản xuất phim với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch13 cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp sản
xuất phim, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch14
có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 24. Sản xuất phim đặt
hàng
1. Tổ chức, cá nhân đặt hàng sản xuất phim là chủ đầu
tư dự án sản xuất phim.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim đặt hàng theo kịch
bản văn học của mình phải liên đới chịu trách nhiệm với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc doanh nghiệp sản xuất phim về nội dung phim.
3.15 Đối với phim sử
dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải thành lập Hội đồng
thẩm định kịch bản; được quyết định hình thức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu để lựa chọn dự án sản xuất phim, bảo đảm chất lượng tác phẩm
và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim có trách nhiệm
cung cấp tài chính và thực hiện các điều khoản khác theo đúng hợp đồng với
doanh nghiệp sản xuất phim.
5. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất
phim phải thực hiện đúng hợp đồng với chủ đầu tư dự án sản xuất phim và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim.
Điều 25. Sản xuất phim truyền
hình16
Việc sản xuất phim truyền hình của Đài truyền hình
Việt Nam, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt
động báo chí (sau đây gọi chung là đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình) do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định
đầu tư và tổ chức sản xuất phim để phát sóng trên truyền hình, phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương 4.
PHÁT HÀNH PHIM
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp phát hành phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng
ký.
2. Trao đổi phim, hợp tác, liên doanh với tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát hành phim.
Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh
nghiệp phát hành phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung
đã đăng ký.
2. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp phát hành phim.
3. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Bán, cho thuê phim
1. Tổ chức, cá nhân được bán, cho thuê phim nhựa,
băng phim, đĩa phim, mở đại lý, cửa hàng bán, cho thuê băng phim, đĩa phim theo
quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2.17 Chỉ được bán,
cho thuê phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người
đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình; băng phim, đĩa phim phải
được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 29. In sang, nhân bản
phim
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh in sang, nhân bản
phim nhựa, băng phim, đĩa phim theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2.18 Chỉ được in
sang, nhân bản để phát hành phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ
biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định
phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. Việc
in sang, nhân bản phim nhựa, băng phim, đĩa phim phải có hợp đồng bằng văn bản
với chủ sở hữu phim.
Điều 30. Xuất khẩu phim, nhập
khẩu phim
1. Tổ chức thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu phim
phải tuân thủ các quy định sau đây:
a)19 Phim xuất khẩu
phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Phim xuất khẩu do Đài truyền hình Việt Nam sản xuất
phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu Đài truyền hình Việt Nam; phim
xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép
hoạt động báo chí sản xuất phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Băng phim, đĩa phim xuất khẩu phải được dán nhãn kiểm
soát của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Phim nhập khẩu phải có bản quyền hợp pháp và
không vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Doanh nghiệp phát hành phim, doanh nghiệp khác
có đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim phải có rạp chiếu phim để tham
gia phổ biến phim.
3.20 Doanh nghiệp sản
xuất phim được quyền xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật về
xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Doanh nghiệp chiếu phim được nhập khẩu phim để
phổ biến.
5.21 Đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình được xuất khẩu phim do mình sản xuất, được
nhập khẩu phim để phát sóng trên truyền hình.
6. Đơn vị sự nghiệp được nhập khẩu phim, lưu hành nội
bộ để phục vụ yêu cầu công tác của mình; người đứng đầu đơn vị phải chịu trách
nhiệm về nội dung, quản lý và sử dụng phim nhập khẩu.
7. Cơ quan nghiên cứu khoa học được nhập khẩu phim
phục vụ công tác nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan mình; người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng
phim nhập khẩu.
Điều 31. Hộ gia đình in sang,
nhân bản, bán, cho thuê phim
1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê
phim sử dụng thường xuyên mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.
2. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê
phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động, thực hiện đăng ký
kinh doanh và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định của Chính phủ.
Chương 5.
PHỔ BIẾN PHIM
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của
cơ sở chiếu phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng
ký.
2. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của rạp chiếu phim
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch22.
3. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để chiếu phim.
Điều 33. Quyền và trách nhiệm
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơ sở chiếu phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung
đã đăng ký.
2. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ
thuật của cơ sở chiếu phim.
3.23 Tổ chức chiếu
phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh
hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình.
4. Bảo đảm tỷ lệ số buổi chiếu phim Việt Nam so với
phim nước ngoài, giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và giờ chiếu phim cho trẻ
em theo quy định của Chính phủ.
5. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho khán giả.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 34. Chiếu phim lưu động
1. Nhà nước có chính sách đầu tư thiết bị chiếu
phim, phương tiện vận chuyển, cấp kinh phí hoạt động cho đội chiếu phim lưu động
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), đơn vị lực lượng vũ
trang thành lập để phục vụ chiếu phim ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí buổi chiếu
phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực
lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm từ 50% đến 80% chi phí buổi chiếu phim ở các
vùng nông thôn cho đội chiếu phim lưu động.
3. Cơ sở chiếu phim tư nhân chiếu phim lưu động phục
vụ ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thanh
toán chi phí buổi chiếu như cơ sở chiếu phim nhà nước.
Điều 35. Phát sóng phim trên hệ
thống truyền hình
Việc phát sóng phim trên hệ thống truyền hình phải
bảo đảm các quy định sau đây:
1.24 Phim có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có
quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình.
2. Bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam
so với phim nước ngoài, giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và giờ phát
sóng phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.
Điều 36. Phổ biến phim trên
Internet, khai thác phim từ vệ tinh
Việc phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ
vệ tinh để phổ biến phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Giấy phép phổ biến
phim
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất,
phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh
có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản
nêu rõ lý do.
3.25 Phim do đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định
phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên
phạm vi cả nước.
Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy
phép phổ biến phim
1. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy
định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch26 cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu
của cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương và cơ sở
điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;
b)27 Chính phủ căn cứ
vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với
phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở
điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có
quyết định phát sóng;
c)28 Người đứng đầu
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định và chịu trách nhiệm việc
phát sóng phim trên đài truyền hình của mình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch29 có quyền thu hồi giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng
phim truyền hình; tạm đình chỉ, đình chỉ việc phổ biến phim vi phạm quy định tại
Điều 11 của Luật này.
3. Việc cấp giấy phép phổ biến phim, quyết định
phát sóng phim trên truyền hình được thực hiện trên cơ sở ý kiến của hội đồng
thẩm định phim.
Điều 39. Hội đồng thẩm định
phim
1. Thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định phim được
quy định như sau:
a) Hội đồng thẩm định phim cấp trung ương do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch30 thành lập;
b) Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
c)31 Hội đồng thẩm định
phim của đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình do người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình thành lập.
2. Hội đồng thẩm định phim có trách nhiệm thẩm định
phim để tư vấn cho người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định
phim về việc phổ biến phim và phân loại phim để phổ biến theo lứa tuổi.
3. Hội đồng thẩm định phim có từ năm thành viên trở
lên, bao gồm đại diện cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim, đạo
diễn, biên kịch và các thành viên khác.
4.32 Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định
phim quy định tại khoản 1 Điều 39.
Điều 40. Quảng cáo phim
1. Quảng cáo phim bao gồm quảng cáo về phim và quảng
cáo trong phim.
2.33 Việc quảng cáo
về phim được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim
trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo
khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình.
3. Việc quảng cáo trong phim được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quảng cáo.
Điều 41. Tổ chức, tham gia
liên hoan phim, hội chợ phim
1. Việc tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan
phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam được quy định
như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch34 có trách nhiệm tổ chức liên hoan phim quốc gia theo định kỳ và
tổ chức liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Hội điện ảnh được tổ chức liên hoan phim chuyên ngành,
chuyên đề và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch35
chấp thuận;
c) Cơ sở sản xuất phim có quyền tham dự liên hoan
phim;
d)36 Phim tham dự
liên hoan phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình;
đ) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ được chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch37 chấp thuận.
2. Việc tham gia liên hoan phim, hội chợ phim quốc
tế và tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài được quy định như sau:
a)38 Cơ sở sản xuất
phim, phát hành phim, phổ biến phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình được quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức
những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
b)39 Phim tham gia
liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước
ngoài phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình;
c) Việc tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước
ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch40
chấp thuận.
3. Đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim chuyên ngành,
chuyên đề, tổ chức giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức những ngày
phim Việt Nam ở nước ngoài phải ghi mục đích, phạm vi, thời gian, địa điểm tổ
chức, danh mục phim và đối tượng tham gia.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch41
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Điều 42. Tổ chức liên hoan
phim truyền hình
1. Đài truyền hình Việt Nam được tổ chức liên hoan
phim truyền hình quốc gia và quốc tế tại Việt Nam.
2.42 Đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình được tổ chức liên hoan phim truyền hình và
phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
3.43 Phim tham gia
liên hoan phim truyền hình phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
Điều 43. Văn phòng đại diện của
cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh
nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch44 cấp giấy
phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực
hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ sở điện
ảnh nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch45
có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu
rõ lý do.
4. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài
tại Việt Nam được giới thiệu về hoạt động điện ảnh của cơ sở mình theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 44. Văn phòng đại diện của
cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh
Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch46 chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị đặt văn phòng đại diện của cơ sở
điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực
hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;
b) Văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch47
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Chương 6.
LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ
PHIM
Điều 45. Lưu chiểu phim
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim phải nộp
một bản lưu chiểu bộ phim tại cơ quan cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Phim sản xuất bằng vật liệu nào thì nộp lưu chiểu
bằng vật liệu đó.
3. Đối với phim nhựa nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu
phim nộp lưu chiểu bằng băng phim, đĩa phim được in sang từ bộ phim trình duyệt.
4. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim
được cấp giấy phép phổ biến, cơ quan nhận lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm nộp bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim.
Điều 46. Lưu trữ phim
1. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp
giấy phép phổ biến, cơ sở sản xuất phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà
nước phải nộp lưu trữ vật liệu gốc bao gồm gốc hình, gốc tiếng, kịch bản và tài
liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch48 có trách nhiệm lưu trữ phim của các cơ
sở điện ảnh thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch49
và phim của các bộ, ngành, địa phương được cấp giấy phép phổ biến trong mạng lưới
chiếu phim.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc bộ, ngành lưu trữ phim
lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan mình.
4.50 Cơ sở lưu trữ
phim thuộc đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình lưu trữ phim của đài
mình.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của
cơ sở lưu trữ phim
1. Bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và bảo
quản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Tổ chức khai thác phim lưu trữ, cung cấp lại bản
sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
3. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi, khai thác phim.
4. Mua những tác phẩm điện ảnh có giá trị trong nước
và nước ngoài để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
5. Ngoài việc thực hiện những quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan lưu trữ phim do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch51 quản lý được làm dịch vụ lưu
trữ phim cho các cơ sở điện ảnh; được bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ dịch
vụ đã có giấy phép phổ biến theo sự thỏa thuận của chủ sở hữu phim; được in
sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi có sự chấp thuận của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Việc quản lý và sử dụng nguồn thu thực hiện theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch52
và Bộ Tài chính.
Chương 7.
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Thanh tra điện ảnh
1.53 Thanh tra Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.
2. Thanh tra điện ảnh có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về
điện ảnh;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
điện ảnh;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo về điện ảnh.
3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra điện ảnh được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
Điều 49. Hành vi vi phạm trong
sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim
1. Vi phạm quy định tại Điều 11 của
Luật này.
2. Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim
không có giấy phép kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch
vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có giấy phép của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch54 hoặc thực hiện không
đúng nội dung quy định trong giấy phép.
4. Vi phạm quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng
giữa Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim với chủ đầu tư hoặc
với biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
5. Không trình duyệt phim để được cấp giấy phép trước
khi phổ biến phim.
6.55 Không thành lập
Hội đồng thẩm định kịch bản, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật
này.
Điều 50. Hành vi vi phạm trong
phát hành phim
1.56 Phát hành phim
khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình.
2. Phát hành phim sau khi có quyết định cấm phổ biến,
tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
3. Phát hành băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm
soát của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch57.
4. In sang, nhân bản phim để phát hành không có hợp
đồng hoặc không theo đúng hợp đồng với chủ sở hữu phim.
5.58 Xuất khẩu phim
khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình.
6. Xuất khẩu băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm
soát của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch59.
7.60 Nhập khẩu phim
không đúng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
8. Cho thuê, bán phim lưu hành nội bộ.
9. Quản lý và sử dụng phim nhập khẩu phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học không đúng mục đích, cho người tham dự xem phim không
đúng đối tượng.
Điều 51. Hành vi vi phạm trong
phổ biến phim
1.61 Chiếu phim,
phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình.
2. Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm
phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
3. Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch62.
4. Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại
phim cấm trẻ em.
5. Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ
lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng
và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em.
Điều 52. Hành vi vi phạm trong
lưu chiểu phim, lưu trữ phim
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không
nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim.
2. Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc
của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng,
không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về điện ảnh.
3. Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu
cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
4. Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao,
in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật
liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
6.63 Cơ sở lưu trữ
phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa
có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình.
7. Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch64 quản lý in sang, nhân bản để bán, cho
thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch65 và Bộ Tài
chính.
Điều 53. Xử lý vi phạm pháp luật
về điện ảnh
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH66
Điều 54. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2007.
Điều 55. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
các điều 5, 6, 11, 12, 14, 24, 30, 31, 33, 34, 35, 38, 41
và 53 của Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số
31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật điện ảnh số 62/2006/QH11.”
2 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
3 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
4 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
5 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
6 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
7 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
8 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
9 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
10 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
11 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
12 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
13 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
14 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
15 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
16 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
18 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
19 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
20 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
21 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
22 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
23 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
26 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
27 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
28 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
29 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
30 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
31 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
32 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2009.
33 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
34 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
35 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
36 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
37 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
38 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
39 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
40 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
41 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
42 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
43 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
44 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
45 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
46 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
47 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
48 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
49 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
50 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số được làm dịch vụ
lưu trữ phim cho các cơ sở điện ảnh; được bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ
dịch vụ đã có giấy phép phổ biến theo sự thỏa thuận của chủ sở hữu phim; được
in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi có sự chấp thuận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
51 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
52 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
53 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
54 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
55 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
56 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
57 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
58 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
59 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
60 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
61 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
62 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
63 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009.
64 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
65 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
66 Điều 3 của Luật
số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”