NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN VÀNG MIẾNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán
vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 13 tháng 03 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 12/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2015;
2. Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ
có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 02 năm
2016.
3. Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng
8 năm 1999 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Quyết định số 16/2013/QĐ-TTg ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua, bán vàng miếng trên thị
trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[1],[2],[3],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng
giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) với các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp” là người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
trong giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
2. “Mua, bán vàng miếng trực tiếp” là hình
thức mua, bán trong đó Ngân hàng Nhà nước quyết định và công bố giá, khối lượng,
đối tác mua, bán vàng miếng.
3. “Mua, bán vàng miếng qua đấu thầu” là
hình thức mua, bán trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện đấu thầu để xác định đối
tác, giá và khối lượng vàng miếng mua, bán.
4. “Đấu thầu theo giá” là hình thức đấu thầu
mà các thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các mức giá dự thầu để xác định mức
giá và khối lượng vàng miếng trúng thầu.
5. “Đấu thầu theo khối lượng” là hình thức đấu
thầu mà các thành viên tham gia đấu thầu đăng ký khối lượng dự thầu để xác định
khối lượng trúng thầu tại mức giá do Ngân hàng Nhà nước công bố.
6. “Lô vàng miếng” là đơn vị khối lượng
trong giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp. Khối lượng của một lô vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước quyết
định và thông báo trước thời điểm giao dịch.
Chương II
THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH
MUA, BÁN VÀNG MIẾNG GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, DOANH NGHIỆP
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục thiết lập
quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước
1. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh
mua, bán vàng miếng có nhu cầu tham gia giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân
hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng
ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng đến Ngân hàng Nhà nước (Cục
Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[4]). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán
vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục
1);
b)[5] Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp người nộp hồ
sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách
nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Văn bản đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện
giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 2);
d) Văn bản ủy quyền của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp cho người đại diện giao dịch trong trường hợp người đại diện giao dịch
là người đại diện theo ủy quyền.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước[6]) thông
báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bằng văn bản xác nhận thiết lập quan hệ
giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 3). Trường hợp từ chối thiết lập quan hệ giao dịch
mua, bán vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[7]) thông báo bằng
văn bản cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp có thay đổi nội dung các tài liệu
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[8]) kèm theo tài
liệu liên quan.
Điều 4. Người đại diện giao dịch
của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
1. Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
hoặc người đại diện theo ủy quyền.
2. Mỗi tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép
đăng ký tối đa 03 (ba) người đại diện giao dịch.
3. Trường hợp người đại diện giao dịch của tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp là người đại diện theo ủy quyền, văn bản ủy quyền phải
do người đại diện theo pháp luật ký. Phạm vi ủy quyền phải bao gồm các nội dung
tối thiểu sau đây: ký, nhận các văn bản và thực hiện toàn bộ các công việc liên
quan trong quá trình đấu thầu (đối với hình thức đấu thầu), nhận thông báo giá
mua, bán vàng miếng, ký đơn đăng ký mua, bán vàng miếng, nhận thông báo khối lượng
vàng miếng được mua, bán (đối với mua, bán trực tiếp), ký văn bản xác nhận mua,
bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
4. Khi thay đổi người đại diện giao dịch, tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cục
Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[9]), kèm theo văn bản ủy quyền (trường hợp ủy
quyền) và văn bản đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện giao dịch mới. Việc
thay đổi người đại diện giao dịch chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà
nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[10]) nhận được thông báo, kèm các tài liệu liên
quan.
5. Mỗi tổ chức tín dụng, doanh nghiệp chỉ được phép
cử 01 (một) người đại diện giao dịch theo danh sách đã đăng ký để tham gia
trong một lần giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
6. Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp khi tham gia giao dịch phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu.
Điều 5. Tạm ngừng giao dịch, hủy
quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng
1.[11] Trừ trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt
trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch
mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp 03 (ba) tháng kể từ thời
điểm phát hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ
ký xác nhận giao dịch theo quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ
thanh toán, giao, nhận vàng miếng theo xác nhận giao dịch với Ngân hàng Nhà nước
03 (ba) lần;
c) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm 03 (ba) lần
các quy định về thông tin, báo cáo tại Thông tư này;
d) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng.
2.[12] Đối với tổ chức tín dụng bị đặt trong tình
trạng kiểm soát đặc biệt:
a) Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán
vàng miếng với tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín dụng bị đặt trong
tình trạng kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Căn cứ tình hình thực tế của tổ chức tín dụng bị
đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín
dụng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng
với Ngân hàng Nhà nước, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán
vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch mua,
bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
4. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không được thiết
lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước trong thời
hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Hồ
sơ, thủ tục thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng
Nhà nước của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục quy định
tại Điều 3 Thông tư này.
Chương III
GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Loại vàng miếng được
giao dịch mua, bán
Ngân hàng Nhà nước mua, bán vàng miếng hàm lượng
99,99%, loại 01 (một) lượng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất hoặc đã cho
phép sản xuất trong các thời kỳ.
Điều 7. Hình thức mua, bán vàng
miếng
1. Mua, bán vàng miếng trực tiếp;
2. Mua, bán vàng miếng qua đấu thầu theo giá hoặc đấu
thầu theo khối lượng.
Điều 8. Tài liệu giao dịch
Giao dịch mua, bán vàng miếng từng lần giữa Ngân
hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thể hiện bằng các văn
bản sau:
1. Đối với mua, bán trực tiếp:
a) Thông báo mua, bán vàng miếng, thông báo giá
mua, giá bán của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đơn đăng ký mua, bán vàng miếng của tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp;
c) Thông báo khối lượng mua, bán vàng miếng của
Ngân hàng Nhà nước;
d) Văn bản xác nhận giao dịch.
2. Đối với mua, bán qua đấu thầu:
a) Thông báo đấu thầu, thông báo giá mua hoặc giá
bán (đối với đấu thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với đấu thầu
theo giá) của Ngân hàng Nhà nước;
b) Phiếu dự thầu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
c) Thông báo kết quả đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Văn bản xác nhận giao dịch.
Điều 9. Tài khoản giao dịch
1. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc, thanh
toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước qua tài khoản do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
2. Ngân hàng Nhà nước hoàn trả tiền đặt cọc, thanh
toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp đăng ký khi thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
Điều 10. Đặt cọc
1. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thực hiện đặt
cọc nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ xác nhận và thực hiện giao dịch mua, bán vàng miếng
với Ngân hàng Nhà nước.
2. Giá trị đặt cọc của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
khi mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được tính theo công thức sau:
Giá trị đặt cọc = Tỷ lệ đặt cọc x Giá tham chiếu x
Khối lượng tham chiếu
Trong đó:
Tỷ lệ đặt cọc: là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%);
Giá tham chiếu: được tính bằng đơn vị VND/lượng;
Khối lượng tham chiếu: là khối lượng vàng miếng
mua, bán tối thiểu (đối với mua, bán trực tiếp), khối lượng vàng miếng đặt thầu
tối thiểu của một tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (đối với hình thức đấu thầu);
hoặc là khối lượng vàng miếng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký mua, bán
(đối với mua, bán trực tiếp) hoặc khối lượng vàng miếng đặt thầu của từng tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp (đối với hình thức đấu thầu).
Tỷ lệ đặt cọc, giá tham chiếu và khối lượng tham
chiếu do Ngân hàng Nhà nước thông báo trước mỗi lần tổ chức mua bán.
Điều 11. Phương án mua, bán
vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Quản lý Ngoại hối làm đầu mối phối hợp với Vụ
Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[13] xây dựng và trình Trưởng ban
điều hành Dự trữ ngoại hối thông qua để trình Thống đốc phê duyệt phương án
mua, bán vàng miếng can thiệp thị trường vàng trong từng thời kỳ.
2. Phương án mua, bán vàng miếng bao gồm các nội
dung:
a) Thời điểm can thiệp;
b) Loại vàng miếng mua, bán;
c) Tổng khối lượng vàng miếng mua, bán can thiệp;
Khối lượng vàng miếng của một lô giao dịch mua, bán; Khối lượng vàng miếng tối
thiểu, tối đa trong một giao dịch mua, bán với một đối tác; Bước giá, bước khối
lượng dự thầu;
d) Hình thức mua, bán;
e) Đối tượng dự kiến thực hiện mua, bán;
f) Nguyên tắc xác định giá mua, bán (đối với hình
thức mua, bán trực tiếp); nguyên tắc xác định mức giá mua, giá bán (đối với
hình thức đấu thầu theo khối lượng); nguyên tắc xác định mức giá sàn, giá trần
(đối với hình thức đấu thầu theo giá);
g) Tỷ lệ đặt cọc, khối lượng tham chiếu, nguyên tắc
xác định giá tham chiếu;
h) Nguyên tắc, căn cứ xác định giá và mức biến động
giá vàng để quyết định ngừng mua, bán trong trường hợp mua, bán trực tiếp hoặc
hủy đấu thầu;
i) Việc mua vàng, bán vàng trên tài khoản ở nước
ngoài hoặc mua vàng ở nước ngoài để nhập khẩu vàng hoặc bán vàng ra nước ngoài
để đối ứng với khối lượng vàng đã bán, mua can thiệp.
3. Sau khi phương án mua, bán vàng miếng đã được
phê duyệt, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[14] phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện.
Điều 12. Quy trình mua, bán
vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước
1. Quy trình mua, bán vàng miếng trực tiếp giữa
Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[15])
thông báo mua, bán vàng miếng;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc;
c) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[16])
kiểm tra và thông báo tư cách tham gia giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
d) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước [17])
thông báo giá mua, bán;
e) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký khối lượng
mua, bán;
f) Ngân hàng Nhà nước thông báo ngừng mua, bán (nếu
có);
g) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước [18])
xác định, thông báo khối lượng mua, bán với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
h) Xác nhận giao dịch;
i) Thanh toán tiền và giao, nhận vàng miếng;
j) Xử lý tiền đặt cọc.
2. Quy trình mua, bán vàng miếng qua hình thức đấu
thầu giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước [19])
thông báo đấu thầu mua, bán vàng miếng;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc;
c) Kiểm tra và thông báo tư cách dự thầu của tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp;
d) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước [20])
thông báo giá mua, bán (đối với đấu thầu theo khối lượng) hoặc giá sàn và/hoặc
giá trần (đối với đấu thầu theo giá);
e) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nộp phiếu dự thầu
mua, bán vàng miếng;
f) Ngân hàng Nhà nước xét thầu;
g) Ngân hàng Nhà nước thông báo hủy thầu (nếu có);
h) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước[21])
công bố kết quả đấu thầu;
i) Xác nhận giao dịch;
j) Thanh toán tiền và giao, nhận vàng miếng;
k) Xử lý tiền đặt cọc.
3. Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, e, f,
g, h khoản 1 và điểm a, b, c, d, e, f, g, h, i khoản 2 Điều này thực hiện theo
quy định tại Quy trình về mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 13. Xác nhận giao dịch
Trong thời hạn 30 (ba mươi) phút kể từ thời điểm
thông báo khối lượng, giá mua, bán với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (đối
với hình thức mua bán trực tiếp) hoặc thông báo kết quả đấu thầu (đối với hình
thức đấu thầu), người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được
mua bán vàng miếng (đối với hình thức mua bán trực tiếp) hoặc trúng thầu (đối với
hình thức đấu thầu) phải ký xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 14. Thông báo kết quả
giao dịch[22]
Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thông báo bằng
văn bản cho Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính - Kế toán, Sở Giao dịch và Cục
Phát hành và Kho quỹ về kết quả giao dịch mua, bán vàng miếng với từng tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp sau khi ký xác nhận giao dịch.
Điều 15. Thời hạn thanh toán
tiền và thời hạn giao, nhận vàng miếng
1. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán vàng miếng:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thanh toán đầy
đủ số tiền mua vàng miếng theo xác nhận giao dịch vào tài khoản thanh toán của
Ngân hàng Nhà nước chậm nhất trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký văn
bản xác nhận giao dịch.
b)[23] Vào cuối ngày ký xác nhận giao dịch và cuối
ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch, Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước lập danh sách các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh
toán đầy đủ tiền mua vàng miếng trong ngày và thông báo bằng văn bản cho Vụ Tài
chính - Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ để thực hiện thủ tục giao vàng miếng
cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại điểm c Khoản này.
c) Trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký
xác nhận giao dịch, Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thực hiện
giao vàng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng
cho Ngân hàng Nhà nước trong ngày ký xác nhận giao dịch; Trong ngày làm việc thứ
hai tiếp theo kể từ ngày ký xác nhận giao dịch, Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát
hành và Kho quỹ) thực hiện giao vàng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã
thanh toán đầy đủ tiền mua vàng cho Ngân hàng Nhà nước trong ngày làm việc liền
kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch.
d) Trường hợp giao vàng khác với thời hạn quy định
tại điểm b, c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo cho các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp trong thông báo mua bán vàng miếng hoặc thông báo đấu thầu.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua vàng miếng:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải giao vàng miếng
cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ký văn
bản xác nhận giao dịch.
b)[24] Ngay sau khi kết thúc việc giao, nhận vàng
miếng, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch để thực hiện thanh toán tiền cho tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp.
c) Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thanh toán tiền
cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc giao, nhận vàng miếng.
Điều 16. Xử lý tiền đặt cọc của
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
1. Ngân hàng Nhà nước không hoàn trả tiền đặt cọc
và thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong trường hợp tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp được mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước (đối
với mua, bán trực tiếp) hoặc trúng thầu (đối với hình thức đấu thầu) vi phạm
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13, điểm a
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả tiền đặt cọc cho tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký với
Ngân hàng Nhà nước theo thời hạn sau:
a) Trong ngày giao dịch đối với trường hợp Ngân
hàng Nhà nước ngừng mua, bán hoặc hủy đấu thầu và trường hợp tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp không được mua, bán hoặc không trúng thầu.
b) Trong ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch đối
với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
c) Trong 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ
ngày giao dịch đối với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán vàng miếng cho Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 17. Giao, nhận vàng miếng
Việc giao, nhận vàng miếng trong hoạt động mua, bán
vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thực hiện
tại địa điểm theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 18. Sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan
1. Trong trường hợp các bên không thể thực hiện được
nghĩa vụ xác nhận giao dịch, thanh toán tiền và giao, nhận vàng trong thời hạn
quy định do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời gian diễn
ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không được tính vào các thời
hạn quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này.
2. Các bên có trách nhiệm thông báo ngay cho bên
kia về việc xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, DOANH NGHIỆP ĐƯỢC MUA, BÁN VÀNG MIẾNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp được thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với
Ngân hàng Nhà nước
1. Bảo đảm chất lượng, khối lượng vàng miếng bán
cho Ngân hàng Nhà nước;
2. Bảo đảm an toàn đối với vàng khi vận chuyển đến
hoặc đi từ kho của Ngân hàng Nhà nước;
3. Thanh toán tiền, giao vàng đầy đủ, đúng hạn theo
quy định tại Thông tư này khi mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
4. Chịu trách nhiệm về tính xác thực về thẩm quyền
của người đại diện giao dịch trong các giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân
hàng Nhà nước; Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ hành vi của người đại
diện giao dịch thực hiện và từ giao dịch mua, bán vàng miếng do người đại diện
giao dịch xác lập với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
5. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác,
hợp pháp đối với các văn bản, hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt
động mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
6. Trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản, tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước)[25]
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình
thức pháp lý, giải thể, phá sản.
7. Sau khi mua vàng miếng từ Ngân hàng Nhà nước,
trước 14 giờ 00 hàng ngày, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo
cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về tình hình sử dụng vàng miếng
mua từ Ngân hàng Nhà nước trong ngày làm việc liền kề trước đó (theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này). Việc báo cáo kết thúc
khi tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sử dụng hết số lượng vàng miếng mua từ Ngân
hàng Nhà nước.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục
Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[26]
1. Làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tạm ngừng giao dịch, hủy
quan hệ mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này; thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng giao dịch, hủy quan
hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
2. Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện
nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng.
3. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp về việc không hoàn trả tiền đặt cọc.
4. Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Vụ Quản lý ngoại hối về danh sách tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
5. Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Chính
sách tiền tệ xây dựng phương án mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
6. Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối xác định giá
mua, giá bán vàng miếng (đối với trường hợp mua bán trực tiếp và đấu thầu theo
khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với trường hợp đấu thầu theo giá) theo
phương án mua bán đã được phê duyệt.
7. Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch về việc
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều
13 Thông tư này để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Quản
lý Ngoại hối
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
phương án mua, bán vàng miếng.
2. Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước[27]
các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 19 Thông tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước [28]
xác định giá mua, giá bán vàng miếng (đối với trường hợp mua bán trực tiếp và đấu
thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với trường hợp đấu thầu theo giá)
theo phương án mua bán đã được phê duyệt.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định tại
Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Vụ
Chính sách tiền tệ
Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Cục Quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước [29] xây dựng phương án mua, bán vàng miếng của
Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục
Phát hành và Kho quỹ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều
tiết lượng vàng miếng tại các kho của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho việc
mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
2.[30] Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch và
Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước về việc tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi
phạm nghĩa vụ giao vàng miếng để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này và để làm căn cứ xem xét tạm ngừng giao
dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định tại
Thông tư này.
Điều 24. Trách nhiệm của Vụ
Tài chính - Kế toán
1. Hướng dẫn việc hạch toán các nghiệp vụ mua, bán
vàng trên thị trường trong nước và quốc tế của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả
việc hạch toán thu nhập và chi phí phát sinh liên quan.
2. Phối hợp với Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện
việc xuất, nhập, điều chuyển vàng tại các kho của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 25. Trách nhiệm của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng[31]
1. Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước thông tin quy định tại điểm d khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt tại
tổ chức tín dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư
này, làm đầu mối trình Thống đốc cho phép, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng
bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt giao dịch mua, bán vàng miếng với
Ngân hàng Nhà nước; thông báo cho tổ chức tín dụng quyết định của Ngân hàng Nhà
nước về cho phép, chấm dứt cho phép giao dịch mua, bán vàng miếng, đồng gửi cho
Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước và Sở giao dịch.
3. Thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động
mua bán vàng miếng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 25a. Trách nhiệm của Sở
Giao dịch[32]
1. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng
trên cơ sở các thông báo của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định tại
Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[33],[34],[35]
Điều 26. Hiệu lực thi hành và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13
tháng 3 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
PHỤ
LỤC 1
Tên tổ chức tín
dụng
hoặc doanh nghiệp
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG
MIẾNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Cục Quản Lý dự trữ ngoại hối nhà nước36)
1. Tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp:
…………………………………………………………
2. Trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………
3. Điện thoại: …………………………… Fax: (để nhận thông báo
mua, bán vàng miếng và/hoặc thông báo đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước)........................................................................
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số ………………….. ngày cấp …../ …../…………………
5. Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng số
……………….. ngày cấp....../………./………
6. Danh sách người đại diện giao dịch của TCTD,
Doanh nghiệp trong quan hệ mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước:
a) Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………..
Có mẫu chữ ký tại văn bản đăng ký mẫu chữ ký kèm
theo đơn này;
Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền số …………….
ngày …………………. (trong trường hợp ủy quyền);
b) Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………..
Có mẫu chữ ký tại văn bản đăng ký mẫu chữ ký kèm
theo đơn này;
Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền số …………..
ngày…………………….. (trong trường hợp ủy quyền);
c) Họ và tên: …………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………
Có mẫu chữ ký tại văn bản đăng ký mẫu chữ ký kèm
theo đơn này;
Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền số…………..
ngày…………………. (trong trường hợp ủy quyền);
7. Tài khoản nhận lại tiền đặt cọc và nhận tiền
thanh toán số……………...................… mở tại
………………….....................................................................................................................
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày
/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
hoạt động mua bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam……….. (tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) đăng ký thiết lập quan hệ
giao dịch mua, bán vàng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
……. (tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) cam kết chấp
hành các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày /3/2013
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng
trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy trình mua bán
vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Hồ sơ gửi kèm: (Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp liệt kê hồ sơ gửi
kèm)
|
TỔ CHỨC TÍN DỤNG/DOANH
NGHIỆP
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên của người đại diện hợp pháp)
|
PHỤ
LỤC 2
Tên tổ chức tín
dụng
hoặc doanh nghiệp
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN GIAO DỊCH MUA,
BÁN VÀNG MIẾNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Cục Quản Lý dự trữ ngoại hối nhà nước37)
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày
/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
…………………………..(tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp)
đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân
hàng Nhà nước như sau:
Họ và tên người đại diện giao dịch:
Ngày sinh:
Số chứng minh nhân dân:
Chức vụ:
Là người đại diện cho ……………………...(tên tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp) trong các giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo đơn đăng ký thiết lập giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày tháng năm
(trường hợp đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch) hoặc văn bản thông
báo thay đổi người đại diện giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước
ngày tháng năm
(trường hợp thay đổi đại diện giao dịch)
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số…………… ngày
………………………………… (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền).
Mẫu chữ ký và ảnh của người đại diện giao dịch:
CHỮ KÝ MẪU THỨ
NHẤT
|
CHỮ KÝ MẪU THỨ
HAI
|
Ảnh 4x6
|
|
TỔ CHỨC TÍN DỤNG/DOANH
NGHIỆP
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên của người đại diện hợp pháp)
|
PHỤ
LỤC 3
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/NHNN-QLDTNHNN38
|
|
XÁC NHẬN THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG
MIẾNG
Kính gửi: ………………..(tên
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp)
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng
trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đơn đăng ký thiết lập quan hệ mua, bán vàng miếng
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của …………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp)
và hồ sơ kèm theo;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận thiết lập quan
hệ mua, bán vàng miếng với:
Tổ chức tín dụng/doanh nghiệp: …………………………………………………………………
Trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………….. Fax: (để nhận thông báo
mua, bán vàng miếng và/hoặc thông báo đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước).......................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số …………………. ngày cấp ………/………/……………..
Tài khoản nhận lại tiền đặt cọc và nhận tiền thanh
toán số ……………………………….. mở tại …………………………………………….
Danh sách người đại diện giao dịch mua, bán vàng miếng
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
1. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số …………. ngày
………………………. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền);
2. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số ………….. ngày
…………………………………….. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền);
3. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số …………….
ngày …..………………………….. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy
quyền);
………………………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) có
trách nhiệm chấp hành các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày
/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan TTGSNH;
- Vụ QLNH;
- Lưu: VP, Cục QLDTNHNN39.
|
TL. THỐNG ĐỐC
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC40
|
PHỤ
LỤC 4
Tên tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp
Điện thoại:
Fax:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀNG MIẾNG MUA TỪ NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối - Fax: (04) 3934 3352)
………………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) báo cáo
tình hình sử dụng trong ngày ………………………………đối với vàng miếng mua từ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày ……………..(ngày giao dịch)... như sau:
1. Khối lượng vàng miếng đã mua từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: ……………….. (lượng).
2. Tình hình sử dụng trong ngày báo cáo:
STT
|
Mục đích sử dụng
|
Giá (nghìn đồng/lượng)
|
Khối lượng vàng
miếng bán, sử dụng (lượng)
|
I.
|
Bán cho khách hàng là cá nhân (*)
|
(*)
|
|
II.
|
Bán cho khách hàng là tổ chức (**)
|
|
|
1.
|
………………………
|
|
|
2.
|
………………………
|
|
|
III.
|
Sử dụng vào mục đích khác (***)
|
|
|
Tổng khối lượng vàng miếng bán, sử dụng trong ngày
|
|
Tổng khối lượng vàng miếng bán, sử dụng lũy kế
đến ngày báo cáo
|
|
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔ CHỨC TÍN DỤNG/DOANH
NGHIỆP
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên của người đại diện hợp pháp)
|
____________________
(*) Tổng các giao dịch với đối tượng khách hàng mua
là cá nhân và giá trung bình của các giao dịch trong ngày báo cáo với các cá
nhân.
(**) Chi tiết từng giao dịch đối với từng đối tượng
khách hàng mua là tổ chức.
(***) Chi tiết khối lượng sử dụng theo từng mục
đích sử dụng.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 12/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Quyết định số 16/2013/QĐ-TTg ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua, bán vàng miếng trên thị
trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày
12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua,
bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Thông tư 06/2013/TT-NHNN).”
[2] Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành
phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
[3] Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm
vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.”.
[4] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực
giấy tờ, văn bản, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
[6] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[7] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[8] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[9] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[10] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 8 năm 2015.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 8 năm 2015.
[13] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[14] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[15] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[16] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[17] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[18] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[19] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[20] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[21] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[22] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[25] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[26] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[27] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[28] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[29] Cụm từ “Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm
từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[31] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[32] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[33] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
12/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-NHNN
ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động mua, bán
vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu
lực từ ngày 28 tháng 8 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 8 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.”
[34] Điều 21 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực từ ngày
08 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN
ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số
09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước
về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.”
[35] Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư số
12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Sở Giao dịch tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến dự trữ ngoại hối nhà nước cho đến
khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý
dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 2, khoản 11, khoản 12, khoản 14 và khoản
15 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2014/TT-NHNN
ngày 10/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
b) Khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
c) Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 37/2018/TT-NHNN
ngày 25/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN ngày
31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam./.”
36 Cụm từ “Sở
Giao dịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước”
theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển
khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 11 năm 2023.
37 Cụm từ “Sở
Giao dịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước”
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai
nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11
năm 2023.
38 Cụm từ “Sở
Giao dịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước”
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển
khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 11 năm 2023.
39 Cụm từ “Sở
Giao dịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước”
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển
khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 11 năm 2023.
40 Cụm từ “Giám đốc
Sở Giao dịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước” theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của Thông tư số
12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.