BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2210/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VỀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ SỐ
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký
số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2007,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông1 2
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về chữ ký số và chứng
thư số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
2. “Chứng thư số nước ngoài” là chứng thư số do tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.
3. “Chứng thư số có hiệu lực” là chứng thư số chưa
hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.
4. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo
ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng
theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký
có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng
khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ
khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
5.3 Chữ ký số công cộng
là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số chuyên dùng là chữ
ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số nước ngoài là chữ ký số
do thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tạo ra.
6. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số cấp. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật
cho thuê bao;
b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng
thư số của thuê bao;
c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;
d) Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định.
7. “Hệ thống mật mã không đối xứng” là hệ thống mật
mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa công khai.
8. “Khóa” là một chuỗi các số nhị phân (0 và 1)
dùng trong các hệ thống mật mã.
9. “Khóa bí mật” là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ
thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
10. “Khóa công khai” là một khóa trong cặp khóa thuộc
hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi
khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
11. “Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương
trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.
12. “Người ký” là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của
mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.
13. “Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông
điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để
kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động,
giao dịch có liên quan.
14. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân được cấp chứng
thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai
ghi trên chứng thư số được cấp đó.
15. “Tạm dừng chứng thư số” là làm mất hiệu lực của
chứng thư số một cách tạm thời từ một thời điểm xác định.
16. “Thu hồi chứng thư số” là làm mất hiệu lực của
chứng thư số một cách vĩnh viễn từ một thời điểm xác định.
17. “Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số”
là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động nhằm mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên
kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định
cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng là hoạt động nhằm phục vụ
nhu cầu giao dịch nội bộ và không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc
gia (Root Certification Authority) là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng. Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất.
Điều 5. Chính sách phát triển dịch
vụ chứng thực chữ ký số
1. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội để
thúc đẩy việc trao đổi thông tin và các giao dịch qua mạng nhằm nâng cao năng
suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính,
tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
2. Nhà nước thúc đẩy việc ứng dụng chữ ký số và
phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số thông qua những dự án trọng điểm nhằm
nâng cao nhận thức; phổ biến pháp luật; phát triển ứng dụng; tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực; nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Nhà nước hỗ trợ hoạt động của các tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thông qua các chính sách ưu đãi về thuế,
đất đai và các ưu đãi khác.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số
1. Bộ Thông tin và Truyền thông4 chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số, bao gồm:
a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật
và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
d)5 Chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc quản lý các tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số bao gồm cấp giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số
nước ngoài; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; và các hoạt động cần thiết
khác.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về dịch vụ chứng thực
chữ ký số;
e) Thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ, các Bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình phối hợp
với Bộ Bưu chính, Viễn thông để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
4. Ban Cơ yếu Chính phủ thành lập và duy trì hoạt động
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và sử dụng
chữ ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành các hoạt động
khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả
hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
3. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử
dụng trái phép khóa bí mật của người khác.
4. Mua bán, chuyển nhượng giấy phép cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng.
Chương 2.
CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THƯ SỐ
Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ
ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần
có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu
thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần
được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu
được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ
ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công
nhận theo quy định tại Chương VII Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực
như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng của Việt Nam cấp.
Điều 9. Điều kiện đảm bảo an
toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư
số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số có hiệu
lực đó.
2.6 Chữ ký số được tạo
ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng
thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho
chữ ký số chuyên dùng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký
tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn
duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Điều 10. Nội dung của chứng
thư số7
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng cấp phải bao gồm các nội
dung sau:
1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu của chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Khóa công khai của thuê bao.
6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng
thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Chứng thư số của cơ
quan, tổ chức
1. Tất cả các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu
đều được quyền cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
2. Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh của người đó.
3. Việc cấp chứng thư số cho chức danh nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chữ ký
số cho người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
con dấu của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đã được cấp theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
c) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận chức danh của
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.
Điều 12. Sử dụng chữ ký số và
chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Chữ ký số của người được cấp chứng thư số theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này chỉ được sử dụng để thực
hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.
2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của
pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu
căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
Chương 3.
CẤP PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
Điều 13. Điều kiện hoạt động
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được
cung cấp dịch vụ cho công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông8 cấp.
2. Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số quốc gia cấp.
Điều 14. Thời hạn giấy phép
Giấy phép cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng có thời hạn không quá 10 năm.
Điều 15. Điều kiện cấp phép
1. Điều kiện về chủ thể:
Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Điều kiện về tài chính:
a) Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp
dịch vụ;
b) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt
Nam không dưới 5 (năm) tỷ đồng, hoặc cam kết mua bảo hiểm để giải quyết các rủi
ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh
toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp
bị thu hồi giấy phép.
3.9 Điều kiện về nhân
sự:
Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý,
nhân viên điều hành, nhân viên quản lý an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng
đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và quy mô triển khai dịch vụ; chưa từng bị kết
án.
b) Người đại diện theo pháp luật hiểu biết pháp luật
về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
4. Điều kiện về kỹ thuật:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của
thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có
hiệu lực;
- Đảm bảo tạo cặp khóa chỉ cho phép mỗi cặp khóa được
tạo ra ngẫu nhiên và
đúng một lần duy nhất; có tính năng đảm bảo khóa bí
mật không bị phát hiện khi
có khóa công khai tương ứng;
- Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các
chứng thư số có hiệu lực
và đã hết hiệu lực và cho phép người sử dụng
Internet truy nhập trực tuyến 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần;
- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn mọi
truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân
theo những tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thông tin;
- Được thiết kế theo xu hướng giảm thiểu tối đa sự
tiếp xúc trực tiếp với môi trường Internet;
- Hệ thống phân phối khóa cho thuê bao phải đảm bảo
sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa. Trong trường hợp phân phối khóa thông qua
môi trường mạng máy tính thì hệ thống phân phối khóa phải sử dụng các giao thức
bảo mật đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền.
b) Có phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh khả
thi, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
c) Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền
truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số;
d) Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động
an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
đ) Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch
vụ đặt tại Việt Nam.
5. Các điều kiện khác:
a) Xây dựng trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp
với yêu cầu của pháp luật về phòng chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ lụt,
động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người;
b) Có quy chế chứng thực công khai theo mẫu của Bộ
Thông tin và Truyền thông10 và có nội dung phù hợp
với các quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Hồ sơ xin cấp phép11
Hồ sơ xin cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm
có:
1. Đơn đề nghị cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng của doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp trong đó ghi rõ ngành nghề cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
4. Văn bản chứng minh đáp ứng được các điều kiện về
tài chính quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
5. Đề án cung cấp dịch vụ gồm các nội dung chính
như sau:
a) Kế hoạch kinh doanh bao gồm: phạm vi, đối tượng
cung cấp dịch vụ, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; phương án tài chính;
b) Kế hoạch kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 15;
c) Quy chế chứng thực;
d) Phiếu lý lịch tư pháp số 2, bằng cấp của nhân sự
trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của
doanh nghiệp.
Điều 17. Thẩm tra và cấp giấy
phép
Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ xin cấp phép hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông12 chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ,
ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều
kiện cấp phép tại Điều 15, Bộ Thông tin và Truyền thông13 sẽ cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ
chối, Bộ Thông tin và Truyền thông14 có văn bản
thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 18. Thay đổi nội dung giấy
phép và cấp lại giấy phép
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải gửi hồ sơ xin thay đổi
nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đến Bộ Thông
tin và Truyền thông15.
2.16 Hồ sơ xin thay
đổi giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm:
giấy đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực;
báo cáo tình hình hoạt động; chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi và lý do thay đổi
nội dung giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ xin thay đổi nội dung giấy phép hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông17 chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
thẩm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế nếu cần thiết.
Trường hợp đề nghị thay đổi vẫn đáp ứng đủ các điều
kiện cấp phép quy định tại Điều 15, Bộ Thông tin và Truyền
thông18 sẽ cấp giấy phép mới cho doanh nghiệp.
Trường hợp đề nghị thay đổi nội dung giấy phép không đáp ứng đủ các điều kiện cấp
phép, Bộ Thông tin và Truyền thông19 có văn bản
thông báo và nêu rõ lý do.
4. Trong trường hợp tổ chức lại, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông20 để xem xét việc thay đổi nội dung giấy phép; thủ
tục thay đổi tuân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu hủy dưới các hình thức khác, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng được cấp lại giấy phép. Để được cấp lại giấy phép, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải gửi giấy đề nghị nêu rõ lý do xin cấp
lại giấy phép tới
Bộ Thông tin và Truyền thông21 và phải trả phí.
Điều 19. Gia hạn giấy phép
1. Khi muốn gia hạn giấy phép, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn giấy
phép 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép được lập thành 02 bộ,
mỗi bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép, bản sao giấy phép đang có hiệu
lực, báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kiểm tra, thanh tra hoạt động cung
cấp dịch vụ trong 3 năm gần nhất.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông22 thẩm
tra và xem xét việc gia hạn giấy phép. Trường hợp đồng ý, Bộ Thông tin và Truyền
thông23 sẽ gia hạn giấy phép cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền
thông24 có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép chỉ được gia hạn 1 lần và thời gian
gia hạn không quá 1 năm.
Điều 20. Tạm đình chỉ hoặc thu
hồi giấy phép
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp dịch vụ sai với nội dung ghi trên giấy
phép;
b) Không đáp ứng được một trong các điều kiện về cấp
phép trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ;
c) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn
12 tháng, kể từ ngày được cấp phép mà không có lý do chính đáng;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp
luật có liên quan;
c) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
cho công cộng đã hết hạn;
d) Không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ
quy định tại khoản 1 Điều này sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng bị thu hồi giấy phép có trách nhiệm thỏa thuận để bàn giao các cơ sở
dữ liệu có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ của mình cho một tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khác đang hoạt động trong thời
hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép. Trong trường hợp không
thỏa thuận được thì báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông25 xem xét, giải quyết.
4. Chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép lấy từ
tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh hoặc bảo hiểm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số đó.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
Điều 21. Hồ sơ xin cấp chứng
thư số
Hồ sơ xin cấp chứng thư số bao gồm:
1. Đơn xin cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2.26 Giấy tờ kèm
theo bao gồm:
a) Đối với cá nhân: bản sao hợp lệ giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành
lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của
tổ chức; văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ
chức.
Điều 22. Tạo khóa và phân phối
khóa
1. Một cặp khóa của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng
thư số có thể được tạo ra bởi:
a) Tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng căn cứ theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng
thư số.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số
tự tạo cặp khóa, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cần đảm
bảo chắc chắn rằng người đó đã sử dụng thiết bị theo đúng tiêu chuẩn quy định để
tạo ra và lưu trữ cặp khóa.
3. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng tạo cặp khóa, tổ chức đó phải đảm bảo sử dụng các phương thức
an toàn để chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số và
chỉ được lưu bản sao của khóa bí mật khi tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số
có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 23. Cấp chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng cấp chứng thư số khi kiểm tra được các nội dung sau đây:
a) Thông tin trong hồ sơ là chính xác;
b) Khóa công khai trên chứng thư số sẽ được cấp là
duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Chứng thư số chỉ được cấp cho người xin cấp và
phải có đầy đủ những thông tin được quy đinh tại Điều 10 Nghị định
này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng chỉ được công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu
về chứng thư số của mình sau khi có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của
thông tin trên chứng thư số đó; thời hạn để công bố chậm nhất là 24 giờ sau khi
đã có xác nhận của thuê bao; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng không được từ chối cấp chứng thư số cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng
thư số nếu không có lý do chính đáng.
Điều 24. Gia hạn chứng thư số
1. Ít nhất là 30 ngày trước ngày hết hạn của chứng
thư số, nếu muốn gia hạn thuê bao phải có đơn xin gia hạn chứng thư số.
2. Trường hợp thay đổi khóa công khai trên chứng
thư số được gia hạn, thuê bao phải ghi rõ trong đơn; việc tạo khóa, phân phối
khóa và công bố chứng thư số được gia hạn thực hiện theo các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này.
Điều 25. Thay đổi cặp khóa
Trong trường hợp thuê bao có nhu cầu thay đổi cặp
khóa, thuê bao phải có đơn xin thay đổi cặp khóa. Việc tạo khóa, phân phối khóa
và công bố chứng thư số với khóa công khai mới thực hiện theo các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này.
Điều 26. Tạm dừng chứng thư số
1. Chứng thư số bị tạm dừng khi xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a) Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này
đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là
chính xác;
b) Khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng có căn cứ để khẳng định rằng chứng thư số được cấp không tuân theo
các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này hoặc khi
phát hiện ra bất cứ sai sót nào có ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người
nhận;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan an ninh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông27;
d) Theo điều kiện tạm dừng chứng thư số đã được quy
định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ.
2. Khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành tạm dừng, đồng
thời ngay lập tức thông báo cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng
thư số việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng phải khôi phục lại chứng thư số khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng
thư số hoặc thời hạn tạm dừng theo yêu cầu đã hết.
Điều 27. Thu hồi chứng thư số
1. Chứng thư số bị thu hồi trong những trường hợp
sau đây:
a) Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này
đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là
chính xác;
b) Khi thuê bao là cá nhân đã chết hoặc mất tích
theo tuyên bố của tòa án hoặc thuê bao là tổ chức giải thể hoặc phá sản theo
quy định của pháp luật;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan an ninh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông28;
d) Theo điều kiện thu hồi chứng thư số đã được quy
định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng.
2. Khi có căn cứ thu hồi chứng thư số, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành thu hồi chứng thư số,
đồng thời phải ngay lập tức thông báo cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu
về chứng thư số việc thu hồi.
Điều 28. Cấp dấu thời gian
1. Cấp dấu thời gian là việc gắn thông tin về ngày,
tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng được quyền cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian. Việc cung cấp dịch vụ
cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời gian.
3. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông
điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng nhận được thông điệp dữ liệu đó. Ngày, tháng, năm và
thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu phải được ký số bởi tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
4. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông
điệp dữ liệu tuân theo các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này được pháp luật
công nhận.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
MỤC 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
Điều 29. Nghĩa vụ trong việc
lưu trữ và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng có nghĩa vụ lưu trữ những thông tin liên quan đến nhân thân của tổ chức,
cá nhân xin cấp chứng thư số một cách bí mật, an toàn và chỉ được sử dụng thông
tin này vào mục đích liên quan đến chứng thư số, trừ trường hợp thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Bồi thường cho thuê bao và người nhận trong trường
hợp sau:
a) Thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc để lộ thông
tin của thuê bao mà mình có nghĩa vụ lưu trữ bí mật;
b) Thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc đưa lên chứng
thư số những thông tin không chính xác so với những thông tin do thuê bao đã cung
cấp.
Điều 30. Nghĩa vụ liên quan tới
cấp chứng thư số
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các thuê bao, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có các nghĩa vụ sau:
1. Hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin
cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số những thông tin sau
đây:
a) Phạm vi, giới hạn sử dụng, mức độ bảo mật, phí,
lệ phí cho việc cấp và sử dụng của loại chứng thư số mà người đó xin cấp và những
thông tin khác có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân xin cấp
chứng thư số;
b) Những yêu cầu để đảm bảo sự an toàn trong lưu trữ
và sử dụng khóa bí mật;
c) Thủ tục khiếu nại và giải quyết tranh chấp;
d) Những nội dung khác do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng tự quyết định.
2. Xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cấp chứng
thư số.
3. Đảm bảo an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển
giao chứng thư số cho thuê bao.
4. Chịu trách nhiệm trước thuê bao và người nhận về
tính chính xác của những thông tin trên chứng thư số.
5. Bồi thường cho thuê bao và người nhận khi thiệt
hại xảy ra là hậu quả của chứng thư số đã được cấp trái với quy định của Nghị định
này.
Điều 31. Nghĩa vụ liên quan tới
gia hạn chứng thư số
1. Khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao theo
đúng quy định tại Điều 24 Nghị định này, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ hoàn thành các thủ tục gia hạn chứng
thư số trước khi chứng thư số của thuê bao hết hiệu lực.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho thuê bao và người nhận nếu
có bất cứ thiệt hại nào xảy ra do vi phạm khoản 1 Điều này.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ
liên quan tới tạm dừng và khôi phục chứng thư số
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng có nghĩa vụ:
1. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng
chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động
tạm dừng chứng thư số trong thời gian ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị
tạm dừng.
3. Trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê
bao theo quy định trong Nghị định này.
4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong
trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại
khoản 2, 3 Điều 26 Nghị định này.
Điều 33. Nghĩa vụ liên quan tới
thu hồi chứng thư số
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng có nghĩa vụ sau:
1. Phải đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu
thu hồi chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Phải lưu trữ lại toàn bộ thông tin liên quan đến
hoạt động thu hồi chứng thư số và các chứng thư số bị thu hồi trong thời gian
ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị thu hồi.
3. Đảm bảo giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao
trong trường hợp thuê bao ủy quyền và lưu trữ các thông tin liên quan đến chứng
thư số của thuê bao trong thời hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị
thu hồi.
4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong
trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại
Điều 27 Nghị định này.
Điều 34. Nghĩa vụ liên quan tới
hoạt động quản lý khóa
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng có nghĩa vụ sau:
1. Đảm bảo giữ bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp
khóa trong trường hợp tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Tận dụng mọi phương tiện và với nỗ lực cao nhất
để thông báo cho thuê bao đồng thời áp dụng những biện pháp ngăn chặn và khắc
phục kịp thời trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao
đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến quyền lợi của thuê bao.
3. Khuyến cáo cho thuê bao việc thay đổi cặp khóa
khi cần thiết nhằm đảm bảo tính tin cậy và an toàn cao nhất cho cặp khóa.
4. Bồi thường thiệt hại cho thuê bao và người nhận
nếu thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc để lộ quá trình tạo khóa, lộ khóa bí mật
của thuê bao trong quá trình chuyển giao, hoặc lưu trữ khóa bí mật của thuê bao
trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số giữ khóa bí mật
của thuê bao.
Điều 35. Nghĩa vụ tạm dừng cấp
chứng thư số mới
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp
dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận;
b) Khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi tạm dừng cấp chứng thư số mới, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thông báo công khai việc tạm dừng
trên trang tin điện tử của mình và báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm duy trì hệ
thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp.
Điều 36. Nghĩa vụ công khai
thông tin
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng phải công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần
trên trang tin điện tử của mình những thông tin sau:
1. Quy chế chứng thực và chứng thư số của mình.
2. Danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng,
bị thu hồi của thuê bao.
3. Những thông tin cần thiết khác.
Điều 37. Nghĩa vụ mua bảo hiểm
rủi ro
Trong trường hợp không ký quỹ hoặc không có bảo
lãnh của ngân hàng theo qui định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải mua bảo
hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra cho thuê bao và
người nhận trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng khác để tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của
mình khi mình bị thu hồi giấy phép.
Điều 38. Nghĩa vụ liên quan đến
việc xin cấp phép và triển khai giấy phép
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng có các nghĩa vụ sau:
1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của hồ sơ xin cấp phép.
2. Triển khai và duy trì các hoạt động theo đúng nội
dung ghi trong giấy phép và các cam kết trong hồ sơ xin cấp phép.
3. Nộp phí và lệ phí cấp phép theo quy định.
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ khi
bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng bị thu hồi giấy phép có nghĩa vụ bàn giao các tài liệu, cơ sở dữ liệu
liên quan đến chứng thư số và việc cấp chứng thư số cho tổ chức tiếp nhận theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng bị thu hồi giấy phép có nghĩa vụ thông báo cho thuê bao về tình trạng
bị thu hồi giấy phép của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của
mình. Trường hợp việc bị thu hồi giấy phép là do doanh nghiệp không muốn tiếp tục
cung cấp dịch vụ, việc thông báo này phải thực hiện ít nhất 3 tháng, trước khi
doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ.
3. Tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bị thu hồi giấy phép phải thực hiện các quyền
và nghĩa vụ đối với các thuê bao và người nhận của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép đó.
4. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy
phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy
phép được quyền xin cấp lại giấy phép. Điều kiện và thủ tục cấp lại thực hiện
theo các quy định như trường hợp xin cấp mới.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ
khác
1. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan
an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông
tin, điều tra phòng chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố
tụng quy định.
4. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình
trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
THUÊ BAO CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ
thuê bao trong việc cung cấp thông tin
Thuê bao của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin về nhân thân của
mình một cách trung thực, chính xác và xuất trình các giấy tờ phục vụ cho việc
cấp chứng thư số cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật và thiệt hại xảy ra nếu vi phạm quy định này.
2. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng cung cấp bằng văn bản những thông tin quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
3. Cung cấp khóa bí mật và những thông tin cần thiết
cho các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh để phục vụ việc đảm bảo an
ninh quốc gia hoặc điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Tạo, sử dụng và quản
lý khóa
Thuê bao của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Trường hợp tự tạo cặp khóa cho mình, thuê bao phải
đảm bảo thiết bị tạo cặp khóa sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng. Quy định này không áp dụng cho trường hợp thuê bao thuê thiết bị
tạo cặp khóa của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2. Lưu trữ và sử dụng khóa bí mật của mình một cách
an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm
dừng.
3. Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số của mình nếu phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của mình đã bị
lộ, bị đánh cắp hoặc sử dụng trái phép để có các biện pháp xử lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thiệt hại
xảy ra nếu vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 43. Nghĩa vụ pháp lý
1. Khi đã đồng ý để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng công khai chứng thư số của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc khi đã cung cấp chứng thư số
đó cho người khác với mục đích để giao dịch, thuê bao được coi là đã cam kết với
người nhận rằng thuê bao là người nắm giữ hợp pháp khóa bí mật tương ứng với
khóa công khai trên chứng thư số đó và những thông tin trên chứng thư số liên
quan đến thuê bao là đúng sự thật, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ xuất
phát từ chứng thư số đó.
2. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số của mình tạm dừng, thu hồi lại chứng thư số đã cấp và tự chịu
trách nhiệm về yêu cầu đó.
MỤC 3. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NHẬN
Điều 44. Nghĩa vụ kiểm tra
thông tin
1. Trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, người
nhận phải kiểm tra những thông tin sau:
a) Hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm
và những thông tin khác liên quan đến chứng thư số của người ký;
b) Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng
với khóa công khai trên chứng thư số của người ký.
2. Người nhận phải chịu mọi thiệt hại xảy ra trong
trường hợp sau:
a) Không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã biết hoặc được thông báo về sự không còn tin
cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người ký.
Chương 6.
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG
MỤC 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN
DÙNG29
Điều 45. Điều kiện hoạt động của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và nhân
viên quản lý phù hợp với việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ phù hợp với
tiêu chuẩn an ninh, an toàn quốc gia.
Điều 46. Quy trình, thủ tục chứng
nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng30
Trước khi hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông31 theo các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức.
2. Thông tin chi tiết về người đứng đầu và người chịu
trách nhiệm quản trị hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ.
3. Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ.
4. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn sẽ áp dụng.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quy định hoạt động cung cấp dịch vụ.
2. Quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên liên
quan trên cơ sở không được trái với các quy định pháp luật có liên quan và nguyên
tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ
quan an ninh những thông in cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông
tin, điều tra phòng chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố
tụng quy định.
5. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình
trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.32 Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có quyền đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên
dùng để đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này. Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn cho chữ ký số chuyên dùng tuân theo các quy định tại Điều
48, Điều 49, Điều 50 Nghị định này.
MỤC 2. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG33
Điều 48. Điều kiện cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng34
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng chỉ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ
ký số chuyên dùng khi đáp ứng các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật và các điều kiện
khác quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 Nghị định này.
Điều 49. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng35
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ
sao), mỗi bộ hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
2. Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ
chức.
3. Đề án cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ;
b) Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
c) Quy chế chứng thực;
d) Phiếu lý lịch tư pháp số 2, bằng cấp của nhân sự
trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ
chức.
Điều 50. Thẩm tra hồ sơ và cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng36
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban
Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra thực
tế. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 48, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng cho tổ chức. Trường hợp tổ chức
không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng37
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quy định hoạt động, các quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan trên cơ sở không trái với các quy định pháp luật có liên quan
và nguyên tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ
quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh
thông tin, điều tra, phòng, chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật
về tố tụng quy định.
5. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình
trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn cho chữ ký số chuyên dùng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 7.
CÔNG NHẬN CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG
THƯ SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ
KÝ SỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 52. Công nhận chữ ký số
và chứng thư số nước ngoài
1. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công
nhận khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp chứng thư
số đó được Bộ Thông tin và Truyền thông38 cấp giấy
công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài được cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài khi đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số đó đăng ký hoạt động có ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế có quy
định về việc công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham
gia;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước mình cấp
phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số và đang hoạt động;
c) Độ tin cậy của chữ ký số và chứng thư số do tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó cấp không thấp hơn độ tin cậy của
chữ ký số và chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng của Việt Nam;
d) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam để giải quyết
các vấn đề có liên quan.
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy công
nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài39
Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm
có:
1. Đơn đề nghị công nhận chữ ký số và chứng thư số
nước ngoài của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
2. Các văn bản chứng minh đáp ứng được đầy đủ các
quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm tra hồ sơ và cấp
giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ xin cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài, Bộ Thông tin
và Truyền thông40 chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thẩm tra. Trường hợp đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 52, Bộ Thông tin và Truyền
thông41 sẽ cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền
thông42 có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 55. Hoạt động cung cấp dịch
vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
1. Việc đầu tư cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ
ký số nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư, các điều ước quốc tế về dịch vụ chứng thực chữ ký số
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số nước ngoài
tại Việt Nam tuân theo các quy định về điều kiện hoạt
động, hoạt động, quyền và nghĩa vụ như các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng.
Chương 8.
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ QUỐC GIA
Điều 56. Thành lập tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia
1. Việc thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số quốc gia phải tuân thủ các quy định tại khoản 3, 4, 5
Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc
gia tự cấp chứng thư số cho mình.
Điều 57. Hoạt động cung cấp dịch
vụ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc
gia
Hoạt động cấp và quản lý chứng thư số của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, quyền và nghĩa vụ của các bên
có liên quan phải tuân theo các quy định tại Chương IV và Chương V Nghị định
này, theo đó tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai
trò như một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đóng vai trò như các thuê bao,
với một số quy định bổ sung, sửa đổi như sau:
1. Hồ sơ xin cấp chứng thư số quy định tại Điều 21 Nghị định này bổ sung giấy phép của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông43 cấp.
2. Cặp khóa quy định tại Điều 22 Nghị
định này do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tự tạo
trên hệ thống của mình.
3. Nội dung cần kiểm tra trước khi cấp chứng thư số
quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này bổ sung kiểm tra
việc tuân thủ các điều kiện hoạt động quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều 15 Nghị định này.
4. Thông tin công khai quy định tại Điều
36 Nghị định này được công bố trên trang tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng.
Chương 9.
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ BỒI THƯỜNG
Điều 58. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng
giữa các bên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 59. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và
hành vi hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; việc tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến chữ ký
số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 60. Bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân khác trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông44 quy định cụ thể nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại trong hoạt
động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Chương 10.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 61. Thanh tra, kiểm tra
1.45 Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho
chữ ký số chuyên dùng chịu sự kiểm tra định kỳ hàng năm của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này. Kết quả kiểm tra
phải được công bố công khai trên trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Các tổ chức cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc thanh tra các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số được tiến
hành theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 62. Vi phạm các quy tắc về
điều kiện hoạt động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không làm thủ tục cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng đến mức không còn
rõ nội dung một trong các loại giấy sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng;
b)46 Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
c) Giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước
ngoài.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đảm bảo thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
b) Gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền
thông47 không đảm bảo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
c) Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
45 Nghị đinh này.
3.48 Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
b) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên
dùng;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục
đích đăng ký hoạt động hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy công
nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc
thuê, mượn các loại giấy quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục
đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục
đích xin cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài;
e) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số không đáp ứng điều kiện về nhân sự quy định tại khoản
3 Điều 15 Nghị định này;
g) Lưu bản sao của khóa bí mật khi không có yêu cầu
bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng
mà không có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ
Thông tin và Truyền thông49 cấp hoặc chứng thư số
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng
khi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp
đã hết hiệu lực hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
hết hạn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không mua bảo hiểm trong trường hợp không ký quỹ
hoặc bảo lãnh theo quy định tại Điều 37 Nghị định này;
b) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng không đáp ứng điều kiện về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
c) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật
thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian
chứng thư số có hiệu lực.
Điều 63. Vi phạm các quy định
về an toàn, an ninh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngăn cản trái phép việc sử dụng chứng thư số;
b) Lưu trữ trái phép khóa bí mật của người khác;
c) Lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân
xin cấp chứng thư số không đảm bảo bí mật, an toàn;
d) Sử dụng thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân
xin cấp chứng thư số không đúng quy định của pháp luật;
đ) Không đảm bảo an toàn trong quá trình tạo hoặc
chuyển giao chứng thư số cho thuê bao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sau:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt khóa bí
mật của người khác;
b) Sao chép, tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của
thuê bao trái pháp luật;
c) Truy nhập, tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin
của thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
d) Không đảm bảo bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp
khóa;
đ) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật
và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tạo cặp khóa;
e) Sử dụng phương thức không đảm bảo an toàn để
chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
g) Tạo cặp khóa trái quy định của pháp luật;
h) Không lưu trữ bí mật những thông tin về thuê bao
và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
i) Sửa đổi trái phép thông tin của thuê bao và tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
k) Không đảm bảo giữ bí mật khóa bí mật của thuê
bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng phần mềm máy tính, thiết bị kỹ thuật xâm
nhập trái phép vào hệ thống thiết bị hoặc cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
c) Sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
d) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng
thư số;
đ) Tạo chữ ký số không đảm bảo một trong các điều
kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;
e) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả
năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn
công trên môi trường mạng;
g) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao
không đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
h) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào
trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
i) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy
nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
k) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
l) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
m) Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh khác theo
quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngăn cản trái phép hoạt động của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ
phương án dự phòng để đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục
khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Phá hoại thiết bị, cơ sở dữ liệu của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
Điều 64. Vi phạm các quy định
về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức chứng thực
chữ ký số chuyên dùng không đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đảm bảo các tiêu chuẩn đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau:
a) Phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không tuân
theo các quy chuẩn kỹ thuật; và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Điều 65. Vi phạm các quy định
về giá cước, phí, lệ phí
1. Đối với hành vi vi phạm về giá cước dịch vụ
trong hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt
động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 66. Vi phạm các quy định
về cung cấp dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ những
thông tin quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này;
b) Không hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
c) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi được
thuê bao yêu cầu theo quy định;
d) Không đảm bảo kênh thông tin 24 giờ trong ngày
và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
đ) Không lưu trữ thông tin liên quan đến chứng thư
số trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ khi chứng thư số bị thu hồi;
e) Không cung cấp bằng văn bản thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 30 khi có yêu cầu của thuê bao.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp
phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn
hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê
bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị
thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và
thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung
cấp dịch vụ đảm bảo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị
định này;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời
gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của
thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng
thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính
đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của
Bộ Thông tin và Truyền thông50 hoặc có nội dung
không phù hợp với các quy định tại Nghị định này;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của
Bộ Thông tin và Truyền thông51;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng
thư số của thuê bao đó;
k) Không đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông52 theo quy định tại Điều 46 Nghị
đinh này;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động
cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân
theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ
sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin
trên chứng thư số;
b) Không công bố trên trang tin điện tử chứng thư số
được cấp mới, tạm dừng, thu hồi, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng chứng
thư số;
c) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm
dừng;
d) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt
động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm;
đ) Không thỏa thuận để bàn giao cơ sở dữ liệu liên
quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi
giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông53 trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn
giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
g) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê
bao;
h) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức,
cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của
thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê
bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ
liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh thuộc
cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này hoặc không đúng với quy định pháp luật;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập
danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy
phép theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định này;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ
sở dữ liệu không đảm bảo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị
định này;
i) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi
phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi sau:
a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định này;
b) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông54 để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc
cấp mới giấy phép theo đúng quy định về đối tượng được cấp phép khi tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh,
liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến
chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh
sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu
5 năm;
c)55 Không đặt ở Việt
Nam hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng.
d) Không duy trì trên trang tin điện tử 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần thông tin quy định tại Điều 36 Nghị
định này.
Điều 67. Vi phạm các quy định
về sử dụng dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho
cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp chứng
thư số;
b) Sử dụng chữ ký số tương ứng với chứng thư số của
cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 12 Nghị định này khi
không còn giữ chức danh tương ứng với chứng thư số đó.
Điều 68. Vi phạm các quy định
về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
Vi phạm các chế độ báo cáo theo quy định.
1. Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc không đầy đủ
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 69. Xử phạt bổ sung, khắc
phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hay nhiều hình thức
xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc cấp chứng thư số
mới đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
2 Điều 62, điểm d khoản 2 Điều 63, Điều 64, điểm b khoản 2,
điểm a, c, d khoản 3 Điều 66 Nghị định này.
2.56 Thu hồi giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc giấy công nhận chữ ký số và
chứng thư số nước ngoài đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 62, điểm d khoản 2 Điều 63; Điều 64; điểm b khoản 2, điểm a, c, d khoản 3 Điều 66 Nghị định
này.”
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 62, khoản 1, điểm a, b, c,
d khoản 2, điểm a, b, c, d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 63, điểm
c khoản 2 Điều 66 Nghị định này.
4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với một trong các hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định này.
5. Buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước đối
với các vi phạm tại khoản 1, điểm a, c khoản 2, khoản 3 Điều
62, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 63, Điều 64, khoản
1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 Điều 66, Điều 68 Nghị định
này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra viên chuyên ngành bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 Nghị định này;
d) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều 46
và khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông có
thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;
c) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông57 có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;
c) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan
thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số như thanh tra
chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý
nhà nước được Chính phủ quy định.
Công an nhân dân, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 31, 34, 36
và 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành
chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số có liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định
tại các Điều 28, 29 và 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Nghị định này.
Điều 71. Nguyên tắc, thời hiệu,
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ, thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 72. Truy cứu trách nhiệm
hình sự
Hành vi lợi dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và gây rối an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác liên quan
đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 11.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH58
Điều 73. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
1 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
2 Nghị định số
106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,”
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
4 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
7 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
8 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
10 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
11 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
12 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
13 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
14 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2012.
15 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
17 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
18 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
19 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
20 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
21 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
22 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
23 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
24 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
25 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
26 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
27 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
28 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
29 Đoạn “ĐIỀU KIỆN,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
CHUYÊN DÙNG” được thay thế bởi đoạn “ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG” theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
30 Đoạn “Điều 46.
Quy trình, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng” được thay thế bởi đoạn “Điều 46. Quy trình, thủ tục chứng nhận
đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
31 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
32 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
33 Đoạn “ĐIỀU KIỆN,
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CHỮ KÝ SỐ” được
thay thế bởi đoạn “ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
AN TOÀN CHO CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG” theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
34 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
35 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
36 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
37 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
38 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
39 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
40 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
41 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
42 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
43 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
44 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
45 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
46 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
47 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
48 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
49 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
50 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
51 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
52 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
53 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
54 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
55 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
56 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
57 Cụm từ “Bộ Bưu
chính, Viễn thông” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
58 Điều 3 của Nghị
định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 quy định như
sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”