BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày
15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố
trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2014, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 31/2019/TT-BCT ngày
18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số
40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác
trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nguyên
tắc và trình tự thực hiện xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia nhằm nhanh
chóng loại trừ sự cố, khôi phục lại chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện
quốc gia.
2. Trường hợp mua bán điện qua
biên giới, việc xử lý sự cố đường dây liên kết được thực hiện theo thỏa thuận điều
độ đã ký kết.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia (Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia).
2. Đơn vị phát điện.
3. Đơn vị truyền tải điện.
4. Đơn vị phân phối điện.
5. Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện.
6. Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải, khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
có trạm riêng.
7. Nhân viên vận hành của các
đơn vị.
8. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo nhanh sự cố là
báo cáo về sự cố được lập ngay sau khi cô lập phần tử bị sự cố và khắc phục tạm
thời tình trạng vận hành không bình thường trong hệ thống điện do Nhân viên vận
hành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cấp điều độ có quyền điều
khiển là Cấp điều độ có quyền chỉ huy, điều độ hệ thống điện theo phân cấp
quyền điều khiển tại Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành.
3. Cấp điều độ có quyền kiểm
tra là Cấp điều độ cấp trên có quyền kiểm tra, cho phép Cấp điều độ cấp dưới,
Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quyền điều khiển để thay đổi chế độ vận hành
của hệ thống điện hoặc thiết bị điện theo Quy định quy trình điều độ hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
4. Chế độ vận hành bình thường
là chế độ vận hành của hệ thống điện có các thông số vận hành nằm trong phạm
vi cho phép theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống
điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
5. Điều độ viên là người
trực tiếp chỉ huy, điều độ hệ thống điện thuộc quyền điều khiển, gồm:
a) Điều độ viên quốc gia;
b) Điều độ viên miền;
c) Điều độ viên phân phối tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Điều độ viên phân phối quận,
huyện.
6. Đơn vị quản lý vận hành là
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý và vận hành đường dây hoặc thiết bị điện
đấu nối với hệ thống điện quốc gia, bao gồm:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị truyền tải điện;
c) Đơn vị phân phối điện;
d) Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện;
đ) Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải, khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
có trạm riêng.
6a.2 Khách hàng sử dụng điện quan trọng là khách hàng thuộc
diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện,
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định căn cứ vào
tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
6b.3 Khu dân cư là khu vực địa lý hiện có các hộ dân sinh
sống tập trung hoặc đã được phê duyệt quy hoạch để các hộ dân chuyển đến sinh sống.
Những khu vực địa lý không có các hộ dân sinh sống mặc dù có người hoặc phương
tiện cơ giới qua lại, các vùng đồng ruộng, đồi trồng cây không được gọi là khu
dân cư.
6c.4 Khu vực tập trung đông người là những khu vực bao gồm
chợ, quảng trường, bệnh viện, trường học, nơi tổ chức hội chợ, triển lãm, trung
tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga và các công
trình công cộng khác.
7. Nhảy (hoặc bật) sự cố là
đường dây, trạm điện hoặc thiết bị điện bị cắt điện do bảo vệ rơ le tự động tác
động.
8. Nhân viên vận hành là
người tham gia trực tiếp điều khiển quá trình sản xuất điện, truyền tải điện và
phân phối điện, gồm:
a)5 Điều độ viên tại các Cấp điều độ;
b) Trưởng ca, Trưởng kíp, Trực
chính, Trực phụ tại nhà máy điện hoặc tại trung tâm điều khiển nhóm nhà máy điện;
c) Trực chính (hoặc Trưởng
kíp), Trực phụ tại trạm điện hoặc tại trung tâm điều khiển nhóm trạm điện;
d)6 Nhân viên trực thao tác lưu động.
9.7 Sự cố là sự kiện một hoặc nhiều trang thiết bị trong
hệ thống điện do một hoặc nhiều nguyên nhân dẫn đến hệ thống điện hoạt động
không bình thường, gây ngừng cung cấp điện hoặc ảnh hưởng đến việc đảm bảo cung
cấp điện an toàn, ổn định, liên tục và đảm bảo chất lượng điện năng cho hệ thống
điện quốc gia.
10. Sự cố nghiêm trọng là
sự cố gây mất điện trên diện rộng hoặc gây cháy, nổ làm tổn hại đến người và
tài sản.
11. Sửa chữa nóng là
công tác sửa chữa, bảo dưỡng trên đường dây, thiết bị đang mang điện.
12. Trạm điện là trạm biến
áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng.
13. Trung tâm điều khiển là
trung tâm được trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông
để có thể giám sát, điều khiển từ xa một nhóm trạm điện, đường dây hoặc nhà máy
điện.
Chương II
YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XỬ
LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. LẬP
SƠ ĐỒ KẾT DÂY HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 4.
Nguyên tắc lập sơ đồ kết dây cơ bản trong hệ thống điện
1. Đảm bảo cung cấp điện an
toàn, tin cậy.
2. Đảm bảo sự hoạt động ổn định
của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
3. Đảm bảo chất lượng điện
năng.
4. Đảm bảo hệ thống điện quốc
gia vận hành kinh tế nhất.
5. Đảm bảo dòng ngắn mạch không
vượt quá giá trị cho phép đối với thiết bị đặt tại các nhà máy điện hoặc trạm
điện.
6. Đảm bảo tính chọn lọc của rơ
le bảo vệ.
7. Linh hoạt, thuận tiện trong
thao tác và xử lý sự cố.
Điều 5. Kết
dây tại trạm điện
1. Tại các trạm điện có sơ đồ
02 (hai) thanh cái hoặc sơ đồ 02 (hai) thanh cái có 01 (một) thanh cái vòng, 01
(một) thanh cái phân đoạn, các máy cắt số chẵn nối vào thanh cái số chẵn, các
máy cắt số lẻ nối vào thanh cái số lẻ, máy cắt làm nhiệm vụ liên lạc thường
xuyên đóng ở chế độ vận hành, trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu vận hành.
2. Đối với các trạm điện có sơ
đồ khác với quy định tại Khoản 1 Điều này, các máy cắt được thiết kế ở chế độ
làm việc thường xuyên đóng, các máy cắt thiết kế ở chế độ dự phòng thường xuyên
mở. Đối với trạm điện có sơ đồ kết dây chưa hoàn chỉnh, Đơn vị quản lý vận hành
phải thực hiện tính toán và đề ra các giải pháp kỹ thuật trình Cấp điều độ có
quyền điều khiển thông qua và cho phép vận hành để đáp ứng yêu cầu vận hành an
toàn chung cho toàn hệ thống điện.
Điều 6. Kết
lưới mạch vòng hoặc mở vòng
1. Các đường dây có cấp điện áp
từ 110 kV trở lên được kết lưới vận hành ở chế độ mạch vòng trừ các trường hợp
lưới điện có sơ đồ hình tia hoặc lưới điện có sơ đồ mạch vòng nhưng phải mở mạch
vòng do yêu cầu hạn chế dòng ngắn mạch, ngăn ngừa mở rộng sự cố hoặc các phương
thức đặc biệt đã được các Cấp điều độ có quyền điều khiển tính toán xem xét cụ
thể trên cơ sở đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy.
2.8 Không kết lưới vận hành ở chế độ mạch vòng trên lưới
điện có cấp điện áp dưới 110 kV, trừ các trường hợp phải khép mạch vòng để chuyển
phụ tải điện hoặc đổi nguồn cung cấp nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
nhưng phải đảm bảo không gây mở rộng sự cố.
Mục 2. RƠ LE
BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
Điều 7. Yêu
cầu về rơ le bảo vệ khi đưa thiết bị vào vận hành
1. Các thiết bị điện và đường
dây dẫn điện chỉ được mang điện khi các bảo vệ rơ le chống mọi dạng sự cố cùng
được đưa vào làm việc.
2. Khi các rơ le bảo vệ được
tách ra không cho làm việc hoặc do bị hư hỏng một vài dạng bảo vệ rơ le thì những
rơ le bảo vệ còn lại vẫn phải bảo đảm bảo vệ đầy đủ chống mọi dạng sự cố, thời
gian loại trừ ngắn mạch cho các thiết bị điện và đường dây dẫn điện.
3. Trường hợp không đảm bảo yêu
cầu quy định tại Khoản 2 Điều này, Nhân viên vận hành phải thực hiện một trong
các giải pháp sau:
a) Cắt điện các thiết bị điện
hoặc đường dây, trạm điện đó ra khỏi vận hành;
b) Không cắt điện nhưng phải đặt
bảo vệ tạm thời và được Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép.
4. Khi đưa bảo vệ tác động
nhanh của phần tử đấu nối ra khỏi vận hành, thì tùy theo điều kiện ổn định phải
đưa bảo vệ tác động nhanh tạm thời hoặc gia tốc bảo vệ dự phòng hoặc chỉnh định
lại rơ le bảo vệ khác cho phù hợp.
Điều 8.
Trang bị rơ le bảo vệ và tự động
1. Các thiết bị điện của hệ thống
điện phải được trang bị rơ le bảo vệ và tự động chống mọi dạng ngắn mạch, các
hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang thiết bị rơ le bảo vệ,
aptômát hoặc cầu chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và
tự động chống sự cố.
2.9 Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (bao gồm
cả rơ le sa thải phụ tải điện theo tần số thấp và điện áp thấp) phải thường
xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị rơ le mà theo nguyên lý hoạt động,
điều kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra
khỏi vận hành.
3. Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh
báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
4. Chế độ vận hành thiếu trang
bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định
cụ thể.
Điều 9.
Theo dõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của các trang thiết bị rơ le bảo vệ
và tự động
1. Trường hợp tác động sai hoặc
từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, những thiếu sót
phát hiện trong quá trình vận hành phải được xem xét phân tích và loại trừ
trong thời gian ngắn nhất.
2. Trường hợp tác động sai hoặc
từ chối tác động của trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động, trường hợp phát hiện
có hư hỏng trong mạch hoặc thiết bị phải thông báo ngay với Đơn vị quản lý vận
hành và Cấp điều độ có quyền điều khiển.
3. Việc cô lập hoặc đưa các rơ
le bảo vệ và tự động vào vận hành trở lại chỉ được thực hiện khi có mệnh lệnh
cho phép của Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Mục 3. YÊU CẦU,
NGUYÊN TẮC VÀ PHÂN CẤP XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 10.
Yêu cầu chung đối với xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm:
a) Ban hành quy trình vận hành
và xử lý sự cố thiết bị thuộc phạm vi quản lý phù hợp với các quy định tại Thông
tư này;
b) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị và hệ thống điều khiển, bảo vệ của đường dây trên không, đường
dây cáp, trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển để đảm bảo vận hành an
toàn và giảm thiểu khả năng xảy ra sự cố.
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia có trách nhiệm ban hành Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện
thuộc quyền điều khiển phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Hàng năm, Đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tổ chức đào tạo, kiểm
tra diễn tập xử lý sự cố cho Nhân viên vận hành ít nhất 01 (một) lần.
4. Ngay sau khi cô lập phần tử
bị sự cố và khắc phục tạm thời tình trạng vận hành không bình thường trong hệ
thống điện quốc gia, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Áp dụng mọi biện pháp cần
thiết khắc phục sự cố của thiết bị theo quy định để nhanh chóng khôi phục hệ thống
điện về chế độ vận hành bình thường;
b) Tiến hành điều tra nguyên
nhân sự cố và đề ra các biện pháp đề phòng sự cố lặp lại.
5. Chế độ báo cáo sự cố
a) Ngay sau khi cô lập phần tử
bị sự cố và khắc phục tạm thời tình trạng vận hành không bình thường trong hệ
thống điện quốc gia, Nhân viên vận hành tại trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều
khiển có trách nhiệm gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp điều độ có quyền điều khiển
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi sự cố xảy ra, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm gửi Báo cáo sự cố cho
Cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn 48 giờ kể từ
khi sự cố xảy ra, Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm gửi Báo cáo sự
cố cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Sau khi khắc phục sự cố, Đơn
vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm gửi
Báo cáo phân tích sự cố hệ thống điện thuộc quyền điều khiển hoặc quản lý vận
hành cho đơn vị quản lý cấp trên theo mẫu quy định tại Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này khi được yêu cầu.
đ)10 Ngoài các quy định về chế độ báo cáo sự cố theo quy định
tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 5 Điều này, Cấp điều độ có quyền
điều khiển có trách nhiệm thực hiện các chế độ báo cáo sự cố trong hệ thống điện
quốc gia như sau:
- Đối với sự cố kéo dài xảy ra
trong hệ thống điện truyền tải từ cấp điện áp 220 kV trở lên gây hư hỏng thiết
bị hoặc sự cố trên hệ thống điện quốc gia gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ
một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc sự cố dẫn đến sa thải phụ tải với
quy mô công suất từ 200 MW trở lên, ngay sau khi cô lập phần tử bị sự cố trong
hệ thống điện quốc gia , gửi báo cáo về thông tin sự cố cho Cục Điều tiết điện
lực thông qua hình thức tin nhắn hoặc thư điện tử (email);
- Trong thời hạn 36 giờ kể từ
khi xảy ra sự cố, gửi Báo cáo sự cố về Cục Điều tiết điện lực bằng thư điện tử
(email) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng
tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
phân tích các sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
ban hành kèm theo Thông tư này (đối với các sự cố phải phân tích, đánh giá) và
các sự cố xảy ra trong tháng trước gửi về Cục Điều tiết điện lực theo đường văn
thư và thư điện tử (email) đối với các sự cố sau:
+ Các sự cố kéo dài trên lưới
điện 500 kV;
+ Các sự cố kéo dài trên lưới
điện 220 kV, 110 kV và nhà máy điện mà gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc một quận nội thành của Thủ đô Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh hoặc phải sa thải phụ tải với quy mô công suất từ 200
MW trở lên hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ vận hành của nhà máy điện tham
gia thị trường điện cạnh tranh.
6. Hình thức gửi Báo cáo sự cố:
a) Báo cáo nhanh sự cố được gửi
qua fax hoặc thư điện tử (Email) theo địa chỉ do Cấp điều độ có quyền điều khiển
cung cấp;
b) Báo cáo sự cố và Báo cáo
phân tích sự cố được gửi theo các hình thức sau:
- Gửi bằng fax hoặc thư điện tử
(Email) theo địa chỉ do Cấp điều độ có quyền điều khiển cung cấp;
- Gửi chính thức bằng phương thức
chuyển phát nhanh (văn thư).
Điều 11.
Nguyên tắc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
1. Nhân viên vận hành có trách
nhiệm áp dụng các biện pháp xử lý sự cố theo quy định để nhanh chóng loại trừ sự
cố và ngăn ngừa sự cố lan rộng.
2. Nhân viên vận hành có trách
nhiệm nhanh chóng khôi phục việc cung cấp điện cho khách hàng, đặc biệt là các
phụ tải quan trọng và đảm bảo chất lượng điện năng về tần số, điện áp.
3. 11 Trong quá trình xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều
khiển được phép vận hành hệ thống điện với tần số và điện áp khác với yêu cầu
trong vận hành hệ thống điện ở chế độ vận hành bình thường theo quy định tại
Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành nhưng phải nhanh chóng thực hiện các giải pháp để khôi
phục hệ thống điện về trạng thái vận hành bình thường, đảm bảo sự làm việc ổn định
của hệ thống điện.
4. Nhân viên vận hành phải nắm
vững diễn biến sự cố, tình trạng thiết bị đã được tách ra khi sự cố, phân tích
các hiện tượng sự cố, dự đoán thời gian khôi phục.
5. Lệnh chỉ huy xử lý sự cố được
truyền đi bằng lời nói hoặc bằng tín hiệu điều khiển.
6. Lệnh chỉ huy xử lý sự cố bằng
lời nói do Điều độ viên cấp trên truyền đạt trực tiếp tới Nhân viên vận hành cấp
dưới tuân thủ theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành. Lệnh chỉ huy xử lý sự cố phải chính xác, ngắn gọn và rõ ràng. Điều
độ viên cấp trên ra lệnh phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về lệnh của mình trong
quá trình xử lý sự cố.
7. Trong thời gian xử lý sự cố,
nghiêm cấm sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ điều độ vào các mục
đích khác.
8. Trong quá trình xử lý sự cố,
Nhân viên vận hành phải tuân thủ các quy định của Thông tư này, các quy chuẩn kỹ
thuật, TCVN, quy trình, quy định chuyên ngành, quy định khác của pháp luật và
tiêu chuẩn an toàn của thiết bị điện do nhà chế tạo quy định.
Điều 12.
Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
1. Thiết bị thuộc quyền điều
khiển của cấp điều độ nào thì cấp điều độ đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố
trên thiết bị đó.
2. Trong khi xử lý sự cố, Cấp điều
độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi chế độ làm việc của các thiết bị thuộc
quyền điều khiển trước khi báo cáo cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị
này.
3. Trong trường hợp khẩn cấp,
không thể trì hoãn được như cháy nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và an toàn thiết bị ở nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển,
Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển được
tiến hành thao tác cô lập phần tử sự cố theo quy trình vận hành và xử lý sự cố
nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển mà không phải xin phép Cấp điều
độ có quyền điều khiển và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của
mình. Sau khi xử lý xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc
trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Nhân viên vận hành trong xử lý sự cố
1. Xử lý sự cố theo đúng quy
trình vận hành và xử lý sự cố của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển.
2. Áp dụng mọi biện pháp cần
thiết theo quy định để ngăn ngừa sự cố lan rộng và khôi phục việc cung cấp điện
cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
3. Ở các khu vực xảy ra sự cố,
phải báo cáo kịp thời, chính xác hiện tượng và diễn biến sự cố cho Nhân viên vận
hành cấp trên trực tiếp.
4. Ở những khu vực không xảy ra
sự cố, phải thường xuyên theo dõi những biến động của sự cố qua thông số trên
lưới điện thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cho Nhân viên vận hành cấp trên trực
tiếp biết những hiện tượng đặc biệt, bất thường.
5. Sau khi xử lý sự cố xong,
Nhân viên vận hành cấp trên trực tiếp cung cấp thông tin tóm tắt về tình hình xử
lý sự cố làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện thuộc quyền
điều khiển của Nhân viên vận hành cấp dưới theo quy định về quyền nắm thông tin
tại Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành.
6. Khi có sự cố trong nội bộ phần
lưới điện tự dùng của nhà máy điện, trạm điện, Nhân viên vận hành tại nhà máy
điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển có trách nhiệm xử lý sự cố và báo cáo
cho Nhân viên vận hành cấp trên trực tiếp để phối hợp ngăn ngừa sự cố phát triển
rộng.
7. Thông báo cho cấp có thẩm
quyền nguyên nhân sự cố và dự kiến thời gian cấp điện trở lại nếu sự cố gây
gián đoạn cung cấp điện.
Điều 14.
Quan hệ công tác trong xử lý sự cố
1. Quan hệ công tác giữa Nhân
viên vận hành cấp dưới và Nhân viên vận hành cấp trên
a) Nhân viên vận hành cấp dưới
phải chấp hành các mệnh lệnh của Nhân viên vận hành cấp trên. Đối với những lệnh
có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết bị thì được phép
chưa thực hiện nhưng phải báo cáo Nhân viên vận hành cấp trên;
b) Nhân viên vận hành cấp trên
có quyền đề nghị Lãnh đạo trực tiếp của Nhân viên vận hành cấp dưới thay thế
Nhân viên vận hành này trong trường hợp có đầy đủ lý do cho thấy Nhân viên vận
hành cấp dưới không đủ năng lực xử lý sự cố hoặc vi phạm nghiêm trọng quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình liên quan.
2. Quan hệ công tác giữa Nhân
viên vận hành cấp dưới với Nhân viên vận hành cấp trên và Lãnh đạo trực tiếp của
Nhân viên vận hành cấp dưới
a) Lãnh đạo trực tiếp của Nhân
viên vận hành cấp dưới có quyền ra lệnh cho Nhân viên vận hành dưới quyền mình
để xử lý sự cố, nhưng lệnh đó không được trái với lệnh của Nhân viên vận hành cấp
trên và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy định khác có liên quan;
b) Khi lệnh của Lãnh đạo trực
tiếp trái với lệnh của Nhân viên vận hành cấp trên, Nhân viên vận hành cấp dưới
có quyền không thi hành lệnh của Lãnh đạo trực tiếp và báo cáo Nhân viên vận
hành cấp trên, trừ trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an
toàn thiết bị;
c) Khi có đầy đủ lý do cho thấy
Nhân viên vận hành không đủ năng lực xử lý sự cố, Lãnh đạo trực tiếp có quyền tạm
đình chỉ công tác Nhân viên vận hành trong ca trực đó, tự mình xử lý sự cố hoặc
chỉ định Nhân viên vận hành khác thay thế, đồng thời báo cáo cho Nhân viên vận
hành cấp trên biết.
3. Nghiêm cấm những người không
có nhiệm vụ vào phòng điều khiển khi Nhân viên vận hành đang xử lý sự cố, trừ
Lãnh đạo cấp trên có trách nhiệm, Lãnh đạo trực tiếp của đơn vị. Trường hợp cần
thiết, Nhân viên vận hành hoặc Lãnh đạo trực tiếp của đơn vị có quyền yêu cầu
cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc xử lý sự cố đến phòng điều khiển của
đơn vị để xử lý sự cố.
4. Khi có sự cố nghiêm trọng,
Nhân viên vận hành phải kịp thời báo cáo sự cố cho Lãnh đạo trực tiếp của đơn vị
mình biết. Lãnh đạo trực tiếp có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo cấp trên hoặc các
đơn vị có liên quan.
Chương
III
XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY
Mục 1. XỬ
LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP 500 KV
Điều 15.
Giới hạn truyền tải trên đường dây 500 kV
1. Mức giới hạn truyền tải đường
dây 500 kV là giá trị nhỏ nhất trong các giá trị sau:
a) Dòng điện định mức của đường
dây 500 kV được xác định theo dòng điện định mức nhỏ nhất của dây dẫn hoặc thiết
bị điện nối tiếp trên đường dây có tính đến yếu tố ảnh hưởng của điều kiện môi
trường vận hành của thiết bị;
b) Giới hạn theo điều kiện ổn định
hệ thống điện;
c) Giới hạn theo tiêu chuẩn điện
áp tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay Cấp điều độ có
quyền điều khiển khi các thông số vận hành trên đường dây vượt mức giới hạn cho
phép.
3. Khi truyền tải trên đường
dây vượt mức giới hạn truyền tải cho phép, Điều độ viên phải xử lý sự cố theo
chế độ cực kỳ khẩn cấp quy định tại Điều 53 Thông tư này.
Điều 16. Xử
lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi
sự cố đường dây 500 kV
1. Khi máy cắt đường dây 500 kV
nhảy sự cố, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều
khiển nơi có đường dây đấu nối bị sự cố phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có
quyền điều khiển các thông tin sau:
a) Thời điểm sự cố, tên đường
dây và máy cắt nhảy, tín hiệu rơ le bảo vệ tác động;
b) Đường dây hoặc thiết bị điện
đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do sự cố), thời tiết tại
địa phương;
c) Các thông tin khác có liên quan.
2. Ngay sau khi xử lý sự cố
xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
phải gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp độ điều độ có quyền điều khiển theo quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Điều 17. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây 500 kV
1. Trường hợp rơ le bảo vệ tự động
đóng lại thành công, phải thực hiện các công việc sau:
a) Thu thập thông tin từ nhà
máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển ở hai đầu đường dây bị sự cố;
b) Yêu cầu Nhân viên vận hành tại
trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển kiểm tra tình trạng của máy cắt,
thiết bị bảo vệ và tự động;
c) Giao đoạn đường dây được xác
định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu
ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố (nếu có);
d) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
2. Trường hợp đường dây bị cắt
sự cố, phải xử lý sự cố theo trình tự sau:
a) Xử lý ngăn ngừa sự cố mở rộng:
- Xử lý quá tải đường dây, thiết
bị điện nếu bị quá tải do sự cố đường dây 500 kV gây ra;
- Điều khiển điện áp trên lưới
điện 500 kV nếu nằm ngoài giới hạn cho phép;
- Thực hiện các biện pháp điều
khiển tần số nếu tần số nằm ngoài giá trị cho phép;
b) Ghi nhận báo cáo sự cố đường
dây từ Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển;
c) Phân tích nhanh sự cố dựa
trên các thông tin ghi nhận được từ trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển
về rơle bảo vệ và tự động để quyết định đóng lại hay cô lập đường dây theo quy
định tại Điều 18 Thông tư này;
d) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
3. Trường hợp đường dây sự cố
nhiều lần và đóng lại thành công, phải xử lý sự cố theo trình tự sau:
a) Trong thời gian 08 giờ, nếu
đường dây đã xuất hiện sự cố qua 02 (hai) lần đóng lại tốt, lần tự động đóng lại
sau có điểm sự cố gần với lần sự cố trước, thì ra lệnh khoá mạch rơ le bảo vệ tự
đóng lại;
b) Sau 08 giờ kể từ thời điểm
đóng lại thành công lần thứ 2, nếu không xuất hiện lại sự cố thì ra lệnh đưa rơ
le bảo vệ tự đóng lại vào làm việc;
c) Trong thời gian 08 giờ kể từ
thời điểm đóng lại thành công lần thứ 2, nếu xuất hiện sự cố, ra lệnh cô lập đường
dây và bàn giao cho Đơn vị quản lý vận hành để kiểm tra, sửa chữa;
d) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Điều 18.
Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố
1. Khi sự cố 01 (một) pha đường
dây, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần, kể cả lần tự động đóng lại không
thành công.
2. Trường hợp rơle bảo vệ tự động
đóng lại không làm việc
a) Không được phép đóng lại đường
dây khi đường dây đang có công tác sửa chữa nóng;
b) Được phép đóng lại đường dây
01 (một) lần ngay sau khi kiểm tra sơ bộ các thiết bị và các bảo vệ tác động
xác định điểm sự cố một pha nằm trên đường dây được bảo vệ và không có thông
tin báo thêm về việc phát hiện có sự cố hư hỏng trên đường dây từ Đơn vị quản
lý vận hành.
3. Trường hợp rơ le tự động
đóng lại 01 (một) pha không thành công, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần
sau khi đã xác định được các thông tin sau:
a) Tự động đóng lại 01 (một)
pha không thành công là do kênh truyền, mạch nhị thứ hoặc rơ le bảo vệ làm việc
không tin cậy dẫn đến thực tế đường dây chưa được đóng lại;
b) Tự động đóng lại 01 (một)
pha đã đóng tốt ở một đầu nhưng lại bị cắt do liên động từ đầu kia.
4. Không được phép đóng lại đoạn
đường dây nếu xác định có ngắn mạch 02 (hai) pha trở lên khi cả hai mạch bảo vệ
tác động, có chỉ thị rõ ràng của các thiết bị xác định vị trí sự cố trên cùng
các pha giống nhau và khoảng cách gần nhau, chức năng của tự động đóng lại 01
(một) pha đã khoá tất cả các máy cắt liên quan. Trong trường hợp này, Điều độ
viên phải tách đoạn đường dây ra làm biện pháp an toàn, giao cho Đơn vị quản lý
vận hành kiểm tra sửa chữa và lưu ý điểm có nghi ngờ sự cố.
5. Được phép đóng lại đường dây
lần thứ 2 trong trường hợp mất liên kết đường dây 500 kV có ảnh hưởng lớn đến
việc cung cấp điện ổn định, liên tục, khi xác định tự đóng lại 01 (một) pha
không thành công hoặc đã đóng lại lần thứ nhất bằng lệnh điều độ. Trước khi
đóng lại đường dây, Điều độ viên phải xem xét kỹ mọi điều kiện về thiết bị và
thời tiết các trạm biến áp 500 kV, lựa chọn đầu phóng điện lại để đảm bảo vận
hành an toàn cho các hệ thống điện miền.
6. Không được phép đóng lại đường
dây khi có bão đi qua với gió giật từ cấp 10 trở lên, lũ lụt gây sạt lở đất đá
đe dọa mất an toàn đường dây, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các
thiết bị không đủ tiêu chuẩn vận hành.
7. Được phép đóng lại đường dây
trong trường hợp đường dây này bị cắt do liên động từ nơi khác sau khi đã xác định
và loại trừ được nguyên nhân gây sự cố.
8. Sau khi Đơn vị quản lý vận
hành sửa chữa xong các phần tử bị sự cố trên đường dây 500 kV, xác nhận đảm bảo
đủ tiêu chuẩn vận hành và trả lại cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để khôi
phục, Điều độ viên phải căn cứ vào chế độ vận hành thực tế để chỉ huy thao tác
đưa thiết bị, đường dây vào vận hành.
Mục 2. XỬ
LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TRÊN 35 KV ĐẾN 220 KV
Điều 19. Xử
lý quá tải đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV
1. Mức giới hạn truyền tải đường
dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV được xác định là giá trị nhỏ
nhất trong các giá trị sau:
a) Dòng điện định mức của dây dẫn
hoặc thiết bị điện nối tiếp trên đường dây có tính đến yếu tố ảnh hưởng của điều
kiện môi trường vận hành của thiết bị;
b) Giới hạn theo điều kiện ổn định
hệ thống điện;
c) Giới hạn theo tiêu chuẩn điện
áp tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ
Công Thương ban hành.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay Cấp điều độ có
quyền điều khiển khi truyền tải trên đường dây vượt mức giới hạn cho phép.
3. Khi truyền tải trên đường
dây vượt mức giới hạn cho phép, Điều độ viên phải xử lý sự cố theo chế độ cực kỳ
khẩn cấp quy định tại Điều 53 Thông tư này.
Điều 20. Xử
lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi
sự cố đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV
1. Khi máy cắt đường dây nhảy,
Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển có đường
dây đấu nối bị sự cố phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển các
thông tin sau:
a) Thời điểm sự cố, tên đường
dây và máy cắt nhảy, tín hiệu rơ le bảo vệ tác động;
b) Đường dây hoặc thiết bị điện
đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do sự cố), thời tiết tại
địa phương;
c) Các thông tin khác có liên
quan.
2. Ngay sau khi xử lý sự cố
xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
phải gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp điều độ có quyền điều khiển theo quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Điều 21. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến
220 kV
1. Trường hợp rơ le bảo vệ tự động
đóng lại thành công, Điều độ viên phải thực hiện các công việc sau:
a) Thu thập thông tin từ các trạm
điện hai đầu đường dây bị sự cố;
b) Yêu cầu Nhân viên vận hành tại
trạm điện, nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển kiểm tra tình trạng của máy cắt,
thiết bị bảo vệ và tự động;
c) Giao đoạn đường dây được xác
định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với lưu
ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố;
d) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
2. Trường hợp rơ le bảo vệ tự động
đóng lại không thành công, Điều độ viên phải thực hiện các biện pháp cần thiết
để ngăn ngừa sự cố mở rộng (quá tải đường dây hoặc thiết bị điện, điện áp nằm
ngoài giá trị cho phép). Sau khi hệ thống điện miền ổn định, phân tích nhanh sự
cố để khôi phục lại đường dây bị sự cố theo quy định tại Điều 22
Thông tư này và hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự
cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
Điều 22.
Quy định đóng lại đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV sau sự
cố
1. 12Khi có sự cố đường dây ở cấp điện áp từ trên 35 kV đến 220
kV, cho phép đóng lại đường dây không quá 02 (hai) lần, kể cả lần tự động đóng
lại không thành công. Đối với các đường dây đi qua khu vực tập trung đông người
hoặc khu dân cư, chỉ cho phép đóng lại đường dây lần thứ hai sau khi Đơn vị quản
lý vận hành đã thực hiện kiểm tra, xác nhận đường dây đủ điều kiện vận hành và
đảm bảo an toàn cho người, thiết bị điện. Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm
cung cấp danh sách các đường dây đi qua khu vực tập trung đông người, khu dân
cư cho Cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Không cho phép đóng lại đường
dây khi đang trong thời gian thực hiện sửa chữa nóng.
3. Không cho phép đóng điện đường
dây trong trường hợp máy cắt đường dây nhảy khi có gió cấp 06 trở lên, lũ lụt dẫn
đến mức nước cao dẫn tới giảm khoảng cách an toàn so với thiết kế của đường dây
đe dọa mất an toàn, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị
không đủ tiêu chuẩn vận hành.
4. Trong thời gian 08 giờ, nếu
đường dây đã xuất hiện sự cố thoáng qua sau 03 (ba) lần đóng lại tốt (kể cả lần
tự động đóng lại), Nhân viên vận hành phải khoá mạch rơ le tự đóng lại. Nếu sau
08 giờ tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa rơ le tự đóng lại vào làm việc.
Nếu trong 08 giờ tiếp theo lại xuất hiện sự cố, Nhân viên vận hành phải báo cáo
cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để lệnh:
a) Cô lập đường dây và bàn giao
cho Đơn vị quản lý vận hành đi kiểm tra sửa chữa;
b) Nếu đường dây có phân đoạn,
tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây, xác định đoạn sự cố và làm
biện pháp an toàn, giao cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra sửa chữa.
5. Đối với những đường dây có
nhiều nhánh rẽ, trước lúc đóng điện toàn tuyến (không kể lần tự đóng lại) phải
cắt hết các máy cắt tổng của máy biến áp rẽ nhánh trên đường dây. Trước khi
khôi phục lại máy biến áp rẽ nhánh, phải kiểm tra và điều chỉnh nấc của máy biến
áp có bộ điều áp dưới tải về vị trí thích hợp với điện áp đường dây.
6. Đối với những đường dây bị sự
cố vĩnh cửu, trước khi giao cho Đơn vị quản lý vận hành đi kiểm tra sửa chữa, Cấp
điều độ có quyền điều khiển phải yêu cầu Nhân viên vận hành tại nhà máy điện,
trạm điện hoặc trung tâm điều khiển kiểm tra sơ bộ tình hình thiết bị nối với
đường dây đó trong phạm vi hàng rào nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển.
Nhân viên vận hành phải làm đầy đủ các thủ tục và biện pháp an toàn theo quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình an toàn và quy định khác có liên quan.
7. Sau khi Đơn vị quản lý vận
hành sửa chữa xong các phần tử bị sự cố trên đường dây, xác nhận đảm bảo đủ
tiêu chuẩn vận hành và trả lại cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để khôi phục,
phải căn cứ chế độ vận hành thực tế để chỉ huy thao tác đưa thiết bị, đường dây
vào vận hành.
Mục 3. XỬ
LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 35 KV TRỞ XUỐNG
Điều 23. Xử
lý của Nhân viên vận hành khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV
trở xuống
Khi máy cắt đường dây nhảy,
Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển hoặc lưới
điện phân phối có đường dây đấu nối bị sự cố phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển các thông tin sau:
1. Tên máy cắt nhảy, số lần nhảy,
tình trạng của máy cắt.
2. Rơ le bảo vệ tự động tác động,
các tín hiệu đã chỉ thị, các bản ghi thông số sự cố đã ghi nhận được trong các
rơ le được trang bị hoặc các thiết bị chuyên dụng khác.
3. Tình trạng điện áp đường
dây.
4. Tình trạng làm việc của các
thiết bị khác có liên quan.
5. Thời tiết tại địa phương.
Điều 24. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống
1. Trường hợp tự động đóng lại
thành công, phải thu thập thông tin từ các trạm điện đầu đường dây bị sự cố, kiểm
tra tình trạng của máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động, giao đoạn đường dây được
xác định có sự cố thoáng qua cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra bằng mắt với
lưu ý đường dây đang mang điện, điểm nghi ngờ sự cố và hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
2. Trường hợp tự động đóng lại
không thành công, phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự cố mở
rộng (quá tải đường dây hoặc thiết bị), phân tích nhanh sự cố để khôi phục lại
đường dây bị sự cố theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và
hoàn thành Báo cáo sự cố theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện
do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành.
3. Trường hợp xuất hiện điểm chạm
đất trên lưới điện có điểm trung tính không nối đất hoặc nối đất qua cuộn dập hồ
quang, phải tiến hành ngay các biện pháp cần thiết để cô lập điểm chạm đất và
thực hiện một số biện pháp cơ bản để xác định và cô lập điểm chạm đất đối với
lưới điện có điểm trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang cụ thể
như sau:
a) Căn cứ vào các thông số ghi
nhận được khi xuất hiện sự cố để xác định phần tử bị sự cố, tiến hành phân đoạn,
cô lập phần tử chạm đất để xử lý;
b) Trường hợp không xác định được
ngay phần tử bị sự cố, phải thực hiện các bước theo thứ tự sau:
- Kiểm tra các phần tử thuộc
thanh cái và từ thanh cái đến hàng rào trạm điện;
- Phân tách lưới có điểm chạm đất
ra thành các vùng để kiểm tra;
- Lần lượt thao tác tách từng phần
tử trong vùng có điểm chạm đất theo nguyên tắc tách phần tử ít quan trọng trước
đến khi phát hiện được phần tử bị sự cố;
- Sau khi xác định được phần tử
bị sự cố, phải tiến hành phân đoạn và cô lập phần tử chạm đất để xử lý.
4. Trong trường hợp khẩn cấp
không thể trì hoãn được (hỏa hoạn nơi đường dây đi qua hoặc thiết bị không đủ
tiêu chuẩn vận hành có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết
bị; hoặc có lũ lụt dẫn đến mức nước cao hơn mức nước thiết kế của đường dây đe
dọa mất an toàn và các thông tin khác do Đơn vị quản lý vận hành thông báo), chỉ
huy thao tác cắt đường dây theo quy trình và phải chịu trách nhiệm về thao tác
xử lý sự cố của mình.
Điều 25.
Quy định đóng lại đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống
1. Khi sự cố đường dây, được
phép đóng lại đường dây không quá 03 (ba) lần, kể cả lần tự động đóng lại không
thành công. Đối với các đường dây đi qua khu vực dân cư, Đơn vị quản lý vận
hành căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định đóng điện trên cơ sở phải đảm bảo
an toàn cho người, thiết bị điện và khả năng đóng lại thành công.
2. Không được phép đóng lại đường
dây khi đang trong thời gian thực hiện sửa chữa nóng.
3. Đối với trường hợp gió cấp
06 trở lên, Điều độ viên của Cấp điều độ có quyền điều khiển chủ động cho khóa
tự đóng lại của các máy cắt đường dây. Nếu đường dây có sự cố thì việc đóng điện
trở lại được thực hiện sau khi Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra sơ bộ đường dây
bằng mắt và không phát hiện bất thường.
4. Trong thời gian 08 giờ, nếu
đường dây đã xuất hiện sự cố thoáng qua sau 04 (bốn) lần đóng lại tốt (kể cả lần
tự động đóng lại), Nhân viên vận hành phải khoá mạch rơ le tự đóng lại. Nếu
trong 08 giờ tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa rơ le tự đóng lại vào
làm việc. Nếu trong 08 giờ tiếp theo lại xuất hiện sự cố, Nhân viên vận hành phải
báo cáo với Cấp điều độ có quyền điều khiển để ra lệnh:
a) Cô lập đường dây và bàn giao
cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra, sửa chữa;
b) Nếu đường dây có phân đoạn,
tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây để xác định đoạn sự cố và
làm biện pháp an toàn, giao cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra, sửa chữa.
5. Đối với các đường dây có
phân đoạn, nếu đã đóng điện lần thứ nhất không thành công, Nhân viên vận hành
phải báo cáo với Cấp điều độ có quyền điều khiển để ra lệnh:
a) Tiến hành phân đoạn tại điểm
đã được quy định cụ thể, khoanh vùng để phát hiện và cô lập đoạn đường dây bị sự
cố, nhanh chóng cấp điện lại cho khách hàng;
b) Dựa vào tín hiệu rơ le bảo vệ,
thiết bị báo sự cố, dòng ngắn mạch (nếu đo được) để phân đoạn;
c) Thực hiện các biện pháp an
toàn để giao đoạn đường dây bị sự cố vĩnh cửu cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm
tra, sửa chữa.
Mục 4. XỬ LÝ
SỰ CỐ ĐƯỜNG CÁP ĐIỆN LỰC
Điều 26. Xử
lý quá tải, chạm đất đường cáp điện lực
1. Đường cáp điện lực có cấp điện
áp dưới 35 kV có thể cho phép vận hành quá tải, thời gian và dòng quá tải cho
phép phụ thuộc vào tải của đường cáp này trước đó theo quy định của nhà chế tạo
và có tính đến các điều kiện vận hành thực tế. Đối với đường cáp điện lực có cấp
điện áp từ 35 kV trở lên, không được vận hành quá tải nếu không có quy định về
thời gian cho phép quá tải của nhà chế tạo.
2. Trong trường hợp lưới điện
có trung tính cách điện, thời gian cho phép đường cáp điện lực làm việc trong
tình trạng một pha chạm đất theo quy định của nhà chế tạo và có tính đến các điều
kiện vận hành thực tế. Khi phát hiện có một pha chạm đất, Đơn vị quản lý vận
hành phải lập tức tìm và sửa chữa hư hỏng trong thời gian ngắn nhất.
Điều 27. Xử
lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi
sự cố đường cáp điện lực
1. Khi máy cắt của đường cáp nhảy,
Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nơi có
đường cáp đấu nối bị sự cố phải ghi nhận và báo cáo ngay Cấp điều độ có quyền điều
khiển các thông tin sau:
a) Tên máy cắt nhảy, rơ le bảo
vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại phòng điều khiển trung tâm;
b) Đường dây, đường cáp điện lực
hoặc thiết bị điện đang vận hành bị quá tải, quá áp, thấp áp (nếu xuất hiện do
sự cố).
2. Ngay sau khi xử lý sự cố
xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải
gửi Báo cáo nhanh sự cố cho Cấp độ điều độ có quyền điều khiển theo quy định tại
Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Điều 28. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố đường cáp điện lực
1. Thực hiện các biện pháp cần
thiết để ngăn ngừa sự cố mở rộng.
2. Yêu cầu Nhân viên vận hành tại
nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển kiểm tra sơ bộ tình hình thiết
bị nối với đường cáp điện lực bị sự cố trong phạm vi hàng rào nhà máy điện hoặc
trạm điện.
3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục
và biện pháp an toàn theo quy định trước khi giao đường cáp điện lực cho Đơn vị
quản lý vận hành kiểm tra, sửa chữa, lưu ý thời gian đóng tiếp địa theo quy định
riêng đối với từng loại cáp.
4. Khôi phục lại đường cáp điện
lực bị sự cố theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
5. Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Điều 29.
Khôi phục lại đường cáp điện lực sau khi nhảy sự cố
1. Đối với đường cáp:
Không được phép đóng lại đường
cáp khi bảo vệ rơ le chống các dạng ngắn mạch trong phạm vi đường cáp tác động.
Điều độ viên chỉ được phép đóng lại đường cáp trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành kiểm
tra, xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành hoặc xác định đường cáp bị cắt
điện sự cố là do lỗi mạch nhị thứ và đã được khắc phục;
b) Sau khi phân tích sự cố bảo
vệ rơ le tác động là do ngắn mạch thoáng qua ngoài phạm vi đường cáp.
2. Đối với đường dây hỗn hợp
trên không và cáp:
a) Được phép đóng lại đường dây
có cấp điện áp từ 220 kV trở lên sau khi Đơn vị quản lý vận hành đã xác định được
sự cố của đoạn đường dây trên không và khắc phục được sự cố;
b) Được phép đóng lại 01 (một)
lần đường dây có cấp điện áp 110 kV có đường cáp chỉ là đoạn ngắn của đường dây
trên không (kể cả lần tự động đóng lại) theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận
hành. Nếu đóng lại không thành công, việc khôi phục đường dây hỗn hợp thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Được phép đóng lại 01 (một)
lần đường dây có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống (kể cả lần tự động đóng lại). Nếu
đóng lại không thành công, Nhân viên vận hành phải tiến hành phân đoạn (nếu có
phân đoạn) để đóng lại đường dây trên không theo quy định và thực hiện thí nghiệm
kiểm tra cách điện đoạn cáp của đường dây này.
3. Được phép đóng lại 01 (một)
lần đối với đường cáp có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống có nhiều trạm đấu chuyển
tiếp trên không (không cho phép tự động đóng lại). Nếu đóng lại không thành
công, Nhân viên vận hành phải tiến hành phân đoạn (nếu có phân đoạn) để đóng lại
đường dây trên không theo quy định và thực hiện thí nghiệm kiểm tra cách điện
đoạn cáp của đường dây này.
4. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm phối hợp với Cấp điều độ có quyền điều khiển tính toán và đề xuất
các đường dây được phép tự động đóng lại một lần.
Chương IV
XỬ LÝ SỰ CỐ TRẠM ĐIỆN,
NHÀ MÁY ĐIỆN
Mục 1. XỬ
LÝ SỰ CỐ MÁY PHÁT ĐIỆN
Điều 30. Xử
lý tín hiệu cảnh báo máy phát điện
Khi máy phát điện xuất hiện cảnh
báo (quá tải stator, quá tải rotor, kích thích tối thiểu hoặc cảnh báo khác), xử
lý như sau:
1. Đối với Trưởng ca nhà máy điện,
trung tâm điều khiển:
a) Xử lý tín hiệu cảnh báo máy
phát điện theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố máy phát điện do Đơn vị quản
lý vận hành ban hành;
b) Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển thời gian để xử lý và kiến nghị các yêu cầu xử lý cảnh báo.
2. Đối với Điều độ viên:
a) Chấp thuận kiến nghị xử lý của
Trưởng ca nhà máy điện, trung tâm điều khiển trong trường hợp khẩn cấp đe dọa
ngừng sự cố máy phát điện hoặc đưa ra phương án xử lý phù hợp với hệ thống điện;
b) Thực hiện ngay các biện pháp
điều khiển tần số hoặc điện áp khi thay đổi công suất tác dụng (P) hoặc công suất
phản kháng (Q) của máy phát điện tuỳ thuộc vào tần số và điện áp của hệ thống
điện;
c) Xử lý sự cố hệ thống điện ở
chế độ khẩn cấp nếu tần số hoặc điện áp nằm ngoài giới hạn cho phép.
Điều 31. Xử
lý khi máy phát điện bị nhảy sự cố
1. Đối với Trưởng ca nhà máy điện,
trung tâm điều khiển:
a) Xử lý sự cố máy phát điện
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố máy phát điện do Đơn vị quản lý vận hành
ban hành;
b) Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển các thông tin sau:
- Tên tổ máy phát điện bị sự cố,
rơ le bảo vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại phòng điều khiển trung tâm;
- Ảnh hưởng của sự cố máy phát
điện tại nhà máy điện;
c) Hoàn thành Báo cáo nhanh sự
cố theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
2. Đối với Điều độ viên:
a) Xử lý sự cố hệ thống điện ở
chế độ cảnh báo hoặc khẩn cấp hoặc cực kỳ khẩn cấp do sự cố máy phát điện;
b) Đưa máy phát điện trở lại vận
hành theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
c) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Điều 32.
Khôi phục máy phát điện sau sự cố
1. Trường hợp Trưởng ca nhà máy
điện, trung tâm điều khiển kiểm tra sơ bộ, xác nhận bảo vệ tác động do sự cố
bên ngoài máy phát điện, máy phát điện không có hiện tượng gì bất thường và khẳng
định đủ tiêu chuẩn vận hành, cho phép Điều độ viên chỉ huy đưa máy phát điện
vào vận hành.
2. Trường hợp Trưởng ca nhà máy
điện, trung tâm điều khiển xác nhận bảo vệ tác động do sự cố nội bộ trong máy
phát điện hoặc sự cố thiết bị liên quan đến máy phát điện, Trưởng ca nhà máy điện,
trung tâm điều khiển báo cáo Điều độ viên có quyền điều khiển cho phép thao tác
cô lập máy phát điện để sửa chữa. Máy phát điện chỉ được đưa vào vận hành sau
khi Đơn vị quản lý vận hành khẳng định máy phát điện đó đủ tiêu chuẩn vận hành.
Mục 2. XỬ
LÝ SỰ CỐ MÁY BIẾN ÁP
Điều 33. Xử
lý quá tải máy biến áp
1. Nếu không có quy định riêng
về công suất định mức máy biến áp của nhà chế tạo, máy biến áp được quá tải cao
hơn dòng điện định mức theo các giới hạn sau đây:
a) Quá tải ngắn hạn đối với các
máy biến áp dầu:
Quá tải so với dòng điện định
mức (%)
|
30
|
45
|
60
|
75
|
100
|
Thời gian quá tải (phút)
|
120
|
80
|
45
|
20
|
10
|
b) Quá tải ngắn hạn đối với các
máy biến áp khô:
Quá tải so với dòng điện định
mức (%)
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
Thời gian quá tải (phút)
|
60
|
45
|
32
|
18
|
5
|
c) Quá tải lâu dài đối với các loại
máy biến áp đều được phép cao hơn định mức tới 5% của nấc điện áp tương ứng nếu
điện áp ở nấc đó không cao hơn điện áp định mức.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển xử lý quá tải máy biến áp theo trình
tự sau:
a) Báo cáo Cấp điều độ có quyền
điều khiển các thông tin sau:
- Thời gian bắt đầu và mức mang
tải trên 90%, 100%, 110% giá trị định mức;
- Nhiệt độ dầu và cuộn dây của
máy biến áp (theo dõi liên tục, báo cáo ngay khi có sự thay đổi);
- Thời gian cho phép quá tải
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Kiểm tra tình trạng làm việc
của hệ thống làm mát máy biến áp và xử lý theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố
máy biến áp do Đơn vị quản lý vận hành ban hành.
3. Điều độ viên xử lý quá tải
máy biến áp thuộc quyền điều khiển ở các chế độ cảnh báo, khẩn cấp, cực kỳ khẩn
cấp theo quy định tại các Điều 49, 51 và 53 Thông tư này.
Điều 34. Xử
lý quá áp máy biến áp
1. Nếu không có quy định riêng
theo yêu cầu của nhà chế tạo, máy biến áp được quá áp như sau:
a) Trong điều kiện vận hành
bình thường:
- Máy biến áp được vận hành lâu
dài với điện áp cao hơn không quá 5% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp
trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải; không quá 10% điện áp định mức
tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện tải qua máy biến áp không quá 25%
công suất định mức của máy biến áp;
- Máy biến áp được vận hành ngắn
hạn (dưới 06 giờ trong 24 giờ) với điện áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức
tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải.
b) Trong điều kiện sự cố:
- Các máy biến áp tăng áp và hạ
áp, máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính không có đầu phân áp hoặc không nối với
máy biến áp điều chỉnh nối tiếp được phép làm việc lâu dài với điện áp cao hơn không
quá 10% điện áp định mức trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải;
- Đối với máy biến áp tự ngẫu ở
điểm trung tính có đầu phân áp hoặc nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp, mức
tăng điện áp cho phép được xác định theo số liệu của nhà chế tạo.
c) Không cho phép điện áp vận
hành vượt quá 20% so với điện áp định mức của đầu phân áp tương ứng, Nhân viên
vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải thực hiện
tách ngay máy biến áp khỏi vận hành để tránh hư hỏng.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển xử lý quá áp máy biến áp theo
trình tự sau:
a) Trường hợp máy biến áp có điều
áp dưới tải, được tự chuyển nấc phân áp để máy biến áp không bị quá áp vượt mức
cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này, sau đó báo cáo Cấp điều độ có quyền điều
khiển;
b) Trường hợp máy biến áp có nấc
phân áp cố định, phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển nếu máy
biến áp bị quá áp quá giới hạn cho phép.
3. Điều độ viên điều khiển điện
áp theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành để máy biến áp thuộc quyền điều khiển không bị quá điện áp cho phép.
Điều 35. Xử
lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường
1. Trường hợp phát hiện máy biến
áp có những hiện tượng khác thường như chảy dầu, thiếu dầu, bị nóng quá mức, có
tiếng kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ điều áp dưới tải hoạt
động không bình thường, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc
trung tâm điều khiển phải tìm mọi biện pháp xử lý sự cố theo quy định để giải
quyết, đồng thời báo cáo với Cấp điều độ có quyền điều khiển, lãnh đạo trực tiếp
và ghi vào sổ nhật ký vận hành.
2. Khi rơ le hơi tác động báo
tín hiệu, Nhân viên vận hành phải tiến hành xem xét bên ngoài máy biến áp, lấy
mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí:
a) Trường hợp khí cháy được hoặc
trong khí có chứa những sản phẩm do phân hủy chất cách điện phải báo cáo ngay với
với Cấp điều độ có quyền điều khiển để tách máy biến áp;
b) Trường hợp chất khí không mầu,
không mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành
và phải tăng cường kiểm tra giám sát tình trạng máy biến áp.
Điều 36.
Các trường hợp phải tách máy biến áp ra khỏi vận hành
1. Có tiếng kêu mạnh không đều
và tiếng phóng điện trong máy biến áp.
2. Sự phát nóng của máy biến áp
tăng lên bất thường và liên tục trong điều kiện làm mát bình thường và không bị
quá tải.
3. Dầu tràn ra ngoài máy qua
bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua van an toàn.
4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy
định và còn tiếp tục hạ thấp.
5. Màu sắc của dầu thay đổi đột
ngột.
6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng
điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín không nằm trong quy định của nhà chế
tạo, đầu cốt bị nóng đỏ.
7. Kết quả phân tích dầu cho thấy
dầu không đạt các tiêu chuẩn.
8. Các trường hợp bất thường
khác theo yêu cầu của Đơn vị quản lý vận hành.
Điều 37. Xử
lý khi máy biến áp nhảy sự cố
1. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển xử lý như sau:
a) Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển các thông tin sau:
- Tên máy biến áp bị sự cố, rơ
le bảo vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại phòng điều khiển trung tâm;
- Ảnh hưởng của sự cố máy biến
áp.
b) Xử lý sự cố máy biến áp theo
Quy trình vận hành và xử lý sự cố máy biến áp do Đơn vị quản lý vận hành ban
hành. Chuyển tự dùng xoay chiều sang nhận từ nguồn dự phòng khác nếu mất tự
dùng xoay chiều do sự cố máy biến áp;
c) Hoàn thành Báo cáo nhanh sự
cố theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
2. Điều độ viên của Cấp điều độ
có quyền điều khiển chỉ huy xử lý như sau:
a) Xử lý sự cố hệ thống điện ở
chế độ cảnh báo, khẩn cấp, cực kỳ khẩn cấp do sự cố máy biến áp theo quy định tại
các điều 49, 51 và 53 Thông tư này;
b) Chỉ huy cô lập hoặc đưa máy
biến áp trở lại vận hành theo quy định tại Điều 38 Thông tư này;
c) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Điều 38.
Khôi phục máy biến áp sau sự cố13
1. Trường hợp máy biến áp bị cắt
sự cố do bảo vệ khác ngoài so lệch, hơi, dòng dầu, áp lực dầu, sau khi nhân
viên vận hành kiểm tra, báo cáo tình trạng bên ngoài của máy biến áp không phát
hiện có dấu hiệu bất thường, Điều độ viên chỉ huy đưa máy biến áp vào vận hành
trở lại khi có một trong các điều kiện sau:
a) Nhân viên vận hành khẳng định
mạch bảo vệ không tác động nhầm;
b) Nhân viên vận hành kiểm tra
phát hiện mạch bảo vệ tác động nhầm do hư hỏng mạch bảo vệ và hư hỏng đó đã được
khắc phục. Trường hợp không khắc phục được tình trạng hư hỏng của mạch bảo vệ, Điều
độ viên cho phép cô lập mạch bảo vệ đó theo đề nghị của Đơn vị quản lý vận hành
và đưa máy biến áp vận hành trở lại với điều kiện các rơ le bảo vệ còn lại phải
bảo đảm bảo vệ đầy đủ chống mọi dạng sự cố, đảm bảo thời gian loại trừ sự cố.
2. Trường hợp máy biến áp bị cắt
sự cố do bảo vệ so lệch và hơi (hoặc dòng dầu, áp lực dầu), Điều độ viên chỉ
huy đưa máy biến áp vào vận hành trở lại khi đủ các điều kiện sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành đã
tiến hành thí nghiệm, kiểm tra thử nghiệm các thông số, phân tích mẫu khí, mẫu
dầu, khắc phục những nhược điểm bất thường đã phát hiện;
b) Đơn vị quản lý vận hành có
văn bản xác nhận máy biến áp đủ điều kiện vận hành gửi Cấp điều độ có quyền điều
khiển.
3. Trường hợp chỉ có một trong
các bảo vệ so lệch, hơi, dòng dầu, áp lực dầu tác động, Điều độ viên chỉ huy
thao tác cô lập máy biến áp và bàn giao máy biến áp cho Đơn vị quản lý vận hành
tiến hành thí nghiệm, kiểm tra mạch bảo vệ chính đã tác động. Điều độ viên chỉ
huy đưa máy biến áp vào vận hành trở lại khi có một trong các điều kiện sau:
a) Qua kiểm tra phát hiện mạch
bảo vệ chính của máy biến áp tác động là do hư hỏng trong mạch bảo vệ và hư hỏng
đó đã được khắc phục;
b) Qua kiểm tra phát hiện mạch
bảo vệ chính của máy biến áp tác động là do hư hỏng thiết bị trong vùng bảo vệ
chính (nhưng không phải là máy biến áp) và hư hỏng đó đã được khắc phục;
c) Qua kiểm tra mạch bảo vệ
chính, các thiết bị trong vùng bảo vệ chính và không phát hiện hư hỏng, Đơn vị
quản lý vận hành đã thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp việc ngừng vận
hành máy biến áp dẫn đến ngừng cấp điện cho các khách hàng sử dụng điện quan trọng,
Điều độ viên chỉ huy đưa máy biến áp trở lại vận hành khi đủ các điều kiện sau:
a) Nhân viên vận hành kiểm tra,
xác nhận, báo cáo máy biến áp đó chỉ bị cắt do một trong các bảo vệ nội bộ của
máy biến áp và không thấy có dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ máy biến áp hư hỏng;
b) Nhân viên vận hành thông báo
máy biến áp đã được Lãnh đạo Đơn vị quản lý vận hành đồng ý đưa trở lại vận
hành.
Mục 3. XỬ
LÝ SỰ CỐ CÁC THIẾT BỊ NHẤT THỨ KHÁC
Điều 39. Xử
lý quá tải thiết bị điện nhất thứ khác
1. Mức quá tải và thời gian cho
phép quá tải của thiết bị nhất thứ khác (máy cắt, dao cách ly, máy biến dòng điện,
tụ bù dọc và các thiết bị khác liên quan) phải căn cứ theo quy định của nhà chế
tạo.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển mức quá tải và thời gian cho phép quá tải của thiết bị.
3. Điều độ viên xử lý quá tải
thiết bị điện nhất thứ thuộc quyền điều khiển ở các chế độ cảnh báo, khẩn cấp,
cực kỳ khẩn cấp theo quy định tại các điều 49, 51 và 53 Thông
tư này.
Điều 40. Xử
lý quá áp thiết bị điện nhất thứ khác
1. Điện áp lớn nhất cho phép
thiết bị nhất thứ khác vận hành lâu dài phải căn cứ theo quy định của nhà chế tạo.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển nếu điện áp trên thiết bị điện cao quá mức cho phép.
3. Điều độ viên điều khiển điện
áp theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành để thiết bị điện thuộc quyền điều khiển không bị quá điện áp cho phép.
Điều 41. Xử
lý sự cố thiết bị bù
1. Đối với Nhân viên vận hành tại
trạm điện hoặc trung tâm điều khiển:
a) Xử lý sự cố thiết bị bù theo
quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành;
b) Báo cáo Cấp điều độ có quyền
điều khiển thông tin về rơ le bảo vệ và tự động tác động, khả năng đưa thiết bị
bù trở lại vận hành.
2. Đối với Điều độ viên tại Cấp
điều độ có quyền điều khiển:
a) Xử lý sự cố đường dây, trạm
điện, thiết bị điện liên quan nếu sự cố thiết bị bù gây nhảy sự cố;
b) Điều khiển điện áp, nguồn điện,
phụ tải theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành nếu điện áp, dòng điện trên lưới điện thuộc quyền điều khiển vượt
mức giới hạn cho phép;
c) Phân tích rơ le bảo vệ tác động
của thiết bị bù để quyết định đưa thiết bị bù vào vận hành hay cô lập theo các
trường hợp sau:
- Nếu xác định do hư hỏng bên
trong nội bộ thiết bị bù, chỉ huy thao tác cô lập thiết bị bù và bàn giao Đơn vị
quản lý vận hành sửa chữa. Thiết bị bù chỉ được đưa trở lại vận hành khi có
thông tin xác nhận đủ tiêu chuẩn vận hành của Đơn vị quản lý vận hành;
- Nếu xác định do các yếu tố
bên ngoài, cho phép đưa thiết bị bù trở lại vận hành khi đủ điều kiện.
Điều 42. Xử
lý sự cố máy cắt, máy biến dòng điện, máy biến điện áp
1. Đối với Nhân viên vận hành tại
nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển:
a) Xử lý sự cố theo quy trình vận
hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành;
b) Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển về sự cố, tình trạng vận hành của đường dây hoặc thiết bị
điện khác tại nhà máy điện, trạm điện;
c) Xử lý sự cố theo lệnh của Cấp
điều độ có quyền điều khiển;
d) Hoàn thành Báo cáo nhanh sự
cố theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
2. Đối với Điều độ viên tại Cấp
điều độ có quyền điều khiển:
a) Xử lý sự cố đường dây, thiết
bị điện, thanh cái liên quan;
b) Lệnh cho Nhân viên vận hành
tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển cô lập thiết bị điện bị sự
cố và bàn giao cho Đơn vị quản lý vận hành để sửa chữa. Thiết bị chỉ được đưa
vào vận hành trở lại khi có xác nhận đủ tiêu chuẩn vận hành của Đơn vị quản lý
vận hành;
c) Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Mục 4. XỬ
LÝ SỰ CỐ THANH CÁI TẠI TRẠM ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN
Điều 43. Xử
lý của Nhân viên vận hành trạm điện, nhà máy điện khi sự cố thanh cái
Khi xảy ra sự cố thanh cái,
Nhân viên vận hành trạm điện, nhà máy điện, trung tâm điều khiển thực hiện theo
trình tự như sau:
1. Thực hiện xử lý sự cố theo
quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành.
2. Cắt toàn bộ các máy cắt nối
thanh cái bị sự cố nếu thanh cái bị mất điện.
3. Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển về sự cố thanh cái và tình trạng vận hành của các thiết bị
liên quan.
4. Kiểm tra tại chỗ toàn bộ
thanh cái bị sự cố và các thiết bị liên quan để quyết định cô lập hay đưa thanh
cái vào vận hành theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp sự cố không xảy
ra trên thanh cái, đảm bảo thanh cái và các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn
sàng nhận điện lại thì báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép được
đóng điện trở lại;
b) Trường hợp sự cố xảy ra trên
thanh cái, đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô lập đường
dây, thiết bị bị sự cố.
5. Hoàn thành Báo cáo nhanh sự
cố theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Điều 44. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố thanh cái
1. Thực hiện các biện pháp điều
khiển phù hợp để ngăn chặn sự cố mở rộng.
2. Phân tích sự cố, xác định
nguyên nhân gây sự cố mất điện thanh cái tại trạm điện hoặc nhà máy điện.
3. Chỉ huy thao tác cô lập đường
dây, thiết bị gây sự cố mất điện thanh cái trạm điện hoặc nhà máy điện.
4. Chỉ huy khôi phục lại thanh
cái và đường dây, thiết bị điện nối thanh cái sau khi đã cô lập phần tử sự cố
hoặc đã sửa chữa xong thanh cái bị sự cố.
5. Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Mục 5. XỬ LÝ
SỰ CỐ MẤT ĐIỆN TOÀN TRẠM ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN
Điều 45. Xử
lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện
toàn trạm điện14
Khi xảy ra mất điện toàn trạm
điện, Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển hoặc Nhân viên vận
hành được Đơn vị quản lý vận hành cử tới trạm điện không người trực thực hiện
theo trình tự sau:
1. Thực hiện xử lý sự cố theo
Quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành, chuyển đổi
sang nguồn điện dự phòng cấp lại điện tự dùng cần thiết cho trạm điện.
2. Tiến hành cắt toàn bộ các
máy cắt trong trạm điện. Các trường hợp đặc biệt do các yêu cầu về kỹ thuật
không thể cắt toàn bộ các máy cắt thì phải có quy định riêng của Đơn vị quản lý
vận hành.
3. Kiểm tra tình trạng các thiết
bị trong trạm điện.
4. Báo cáo ngay về Cấp điều độ
có quyền điều khiển trạng thái của các máy cắt.
5. Kiểm tra toàn bộ trạm điện để
quyết định cô lập hay đưa trạm điện vào vận hành theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp sự cố không xảy
ra trong trạm điện, đảm bảo các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn sàng nhận điện
lại thì báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển cho phép được đóng điện trở lại;
b) Trường hợp sự cố xảy ra
trong trạm điện, đề nghị Cấp điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô
lập đường dây, thiết bị bị sự cố.
Điều 46. Xử
lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất
điện toàn nhà máy điện15
Khi xảy ra mất điện toàn nhà
máy điện, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trung tâm điều khiển hoặc Nhân
viên vận hành được Đơn vị quản lý vận hành cử tới nhà máy điện không người trực
thực hiện theo trình tự sau:
1. Thực hiện xử lý sự cố theo
Quy trình vận hành và xử lý sự cố do Đơn vị quản lý vận hành ban hành, chuyển đổi
sang nguồn điện dự phòng cấp lại điện tự dùng cần thiết cho nhà máy điện.
2. Tiến hành cắt toàn bộ máy cắt
trong trạm điện của nhà máy điện. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về kỹ thuật
không thể cắt toàn bộ máy cắt thì phải có quy định riêng của Đơn vị quản lý vận
hành.
3. Kiểm tra tình trạng các thiết
bị trong nhà máy điện, tình trạng các tổ máy phát điện.
4. Báo cáo ngay cho Cấp điều độ
có quyền điều khiển trạng thái của các máy cắt, tình trạng các tổ máy phát điện.
5. Đảm bảo các thiết bị, các tổ
máy phát điện không bị sự cố sẵn sàng hoà điện lại.
6. Đề nghị Cấp điều độ có quyền
điều khiển thao tác cô lập đường dây, thiết bị bị sự cố (nếu có).
7. Đề nghị Cấp điều độ có quyền
điều khiển phối hợp để nhanh chóng khôi phục lại tự dùng nhà máy điện (nếu sự cố
nguồn điện dự phòng).
Điều 47. Xử
lý của Điều độ viên khi sự cố mất điện toàn trạm điện, nhà máy điện
1. Thực hiện các biện pháp điều
khiển để ngăn chặn sự cố mở rộng.
1a.16 Đối với trạm điện hoặc nhà máy điện không người trực, thực
hiện xử lý sự cố theo Quy trình phối hợp vận hành trạm điện hoặc nhà máy điện
không người trực giữa Đơn vị quản lý vận hành và Cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Phân tích sự cố, xác định
nguyên nhân gây sự cố mất điện toàn trạm điện hoặc nhà máy điện.
3. Lệnh thao tác cô lập đường
dây, thiết bị gây sự cố mất điện toàn trạm điện hoặc nhà máy điện.
4. Lệnh khôi phục lại toàn bộ
trạm điện hoặc nhà máy điện bị ảnh hưởng bởi sự cố.
5. Hoàn thành Báo cáo sự cố
theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện do Cấp điều độ có quyền điều
khiển ban hành.
Chương V
XỬ LÝ CHẾ ĐỘ CẢNH BÁO,
KHẨN CẤP VÀ CỰC KỲ KHẨN CẤP
Mục 1. XỬ
LÝ CHẾ ĐỘ CẢNH BÁO
Điều 48.
Chế độ cảnh báo17
Hệ thống điện vận hành ở chế độ
cảnh báo khi xuất hiện hoặc tồn tại một trong các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện xuất hiện chế
độ cảnh báo của hệ thống điện truyền tải theo Quy định Hệ thống điện truyền tải
do Bộ Công Thương ban hành.
1. Các đường dây và máy biến áp
cấp điện áp 110 kV có mức mang tải từ 90% trở lên nhưng không vượt quá giá trị
định mức.
Điều 49. Xử
lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ cảnh báo18
1. Điều khiển công suất các nhà
máy điện để mức dự phòng điều chỉnh tần số thứ cấp đạt hoặc cao hơn mức quy định.
2. Điều khiển công suất các nhà
máy điện để mức độ mang tải của các đường dây và máy biến áp cấp điện áp từ 110
kV trở lên không vượt quá 90% giá trị định mức.
3. Điều khiển điện áp theo quy
định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành để
đưa điện áp về phạm vi cho phép trong chế độ vận hành bình thường.
4. Giảm công suất truyền tải
trên đường dây trong khu vực có khả năng xảy ra thiên tai hoặc các điều kiện thời
tiết bất thường có thể gây ảnh hưởng tới an ninh cung cấp điện hoặc khả năng xảy
ra các vấn đề về an ninh, quốc phòng có thể đe dọa an ninh hệ thống điện.
5. Cung cấp thông tin để công bố
thông tin cảnh báo lên Trang thông tin điện tử của hệ thống điện và thị trường
điện khi đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không đưa được hệ thống trở
lại chế độ vận hành bình thường.
Mục 2. XỬ
LÝ CHẾ ĐỘ KHẨN CẤP
Điều 50.
Chế độ khẩn cấp19
Hệ thống điện vận hành ở chế độ
khẩn cấp khi xuất hiện và duy trì một trong các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện xuất hiện chế
độ khẩn cấp của hệ thống điện truyền tải theo Quy định hệ thống điện truyền tải
do Bộ Công Thương ban hành.
2. Điện áp tại một nút bất kỳ
trên lưới điện 110 kV nằm ngoài dải điện áp cho phép đối với trường hợp xảy ra
sự cố đơn lẻ.
3. Mức mang tải của bất kỳ thiết
bị điện nào trong lưới điện 110 kV hoặc thiết bị điện đấu nối vào lưới điện 110
kV vượt quá giá trị định mức nhưng dưới 110 % giá trị định mức mà thiết bị này
khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp.
Điều 51. Xử
lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ khẩn cấp20
1. Điều khiển tần số, điện áp
theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành để đưa tần số, điện áp về phạm vi cho phép trong chế độ vận hành bình thường.
2. Xử lý quá tải đường dây hoặc
thiết bị điện
a) 21Điều khiển công suất các nhà máy điện để đường dây hoặc
thiết bị điện không bị quá tải;
b) Thay đổi kết lưới theo kết
quả đã được tính toán trước nhằm thay đổi trào lưu công suất trên hệ thống điện
để giảm công suất truyền tải trên đường dây hoặc thiết bị điện đang bị quá tải.
Mục 3. XỬ
LÝ CHẾ ĐỘ CỰC KỲ KHẨN CẤP
Điều 52.
Chế độ cực kỳ khẩn cấp22
Hệ thống điện vận hành ở chế độ
cực kì khẩn cấp khi xuất hiện hoặc tồn tại một trong các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện xuất hiện chế
độ cực kỳ khẩn cấp của hệ thống điện truyền tải theo Quy định hệ thống điện
truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
2. Mức mang tải của bất kỳ thiết
bị nào trong lưới điện 110 kV hoặc thiết bị đấu nối với lưới điện 110 kV từ
110% giá trị định mức trở lên mà thiết bị này khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn
đến tan rã từng phần hệ thống điện.
Điều 53. Xử
lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ cực kỳ khẩn cấp23
1. 24 Điều khiển tần số theo Quy định quy trình điều độ hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành để đưa tần số về phạm vi cho phép
trong chế độ vận hành bình thường.
2. Xử lý quá tải đường dây hoặc
thiết bị điện
a) 25 Điều khiển công suất các nhà máy điện để đường dây không
bị vượt giới hạn truyền tải hoặc thiết bị điện không bị quá tải trên 110%;
b) Thay đổi kết lưới theo kết
quả đã được tính toán trước nhằm thay đổi trào lưu công suất trên hệ thống điện
để giảm công suất truyền tải trên đường dây hoặc thiết bị điện đang bị quá tải
trên 110%;
c) Sa thải phụ tải trung áp hoặc
đầu nguồn theo quy định để đường dây không bị vượt giới hạn truyền tải hoặc thiết
bị điện không bị quá tải trên 110%.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
Điều 55. Hiệu lực thi hành26
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2014. Quyết định số 13/2007/QĐ-BCN ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp quy định về Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo
cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBPL;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC 1
MẪU BÁO CÁO NHANH SỰ CỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong
hệ thống điện quốc gia)
TÊN ĐƠN VỊ
Tên trạm, nhà máy điện
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO NHANH SỰ CỐ
Thời điểm sự cố: …...…… giờ
...……… phút, ngày …......… tháng ..…….… năm ……......
Phần tử sự cố: [ ]
Thanh cái: ……..……… [ ] Đường dây: ………………
[ ] Máy phát: …………..…. [ ] Máy biến áp: ………..…. [ ] Thiết bị
………
1. Chế độ vận hành trước sự
cố:
Kết dây trạm (nhà máy điện):
[ ] Cơ bản [
] Có sửa chữa, dự phòng
Phần tử sửa chữa:………………………………………………………………………………….
Phần tử dự phòng:
…………………………………………………………………………………
Công tác, thao tác:
[ ] Không
[ ] Có: ………………………….
Thời tiết:
[ ] Không mưa [ ]
Mưa, giông [ ] Bão, lụt
Thông số vận hành:
Tên đường dây, thiết bị
|
P (MW)
|
Q (MVar)
|
U (kV)
|
I (A)
|
Đường dây
|
|
|
|
|
Máy biến áp
|
|
|
|
|
Máy phát
|
|
|
|
|
……….
|
|
|
|
|
Nguồn tự dùng:
[ ]
TD… [ ] TD…
[ ] Địa
phương
2. Diễn biến sự cố:
Trình tự sự cố
Thời gian
|
Máy cắt nhảy
|
Bảo vệ tác động
|
………….. giờ …...... phút
|
|
|
………….. giờ …...... phút
|
|
|
………….. giờ …….. phút
|
|
|
Kết quả kiểm tra sơ bộ: [
] Bình thường [ ] Bất thường:
.................................................
Thao tác xử lý sự cố:
.............……………………………………………………………………
.............................................................................................................................................
Phân tích sơ bộ sự cố:
Đường dây: [
] Thoáng qua [ ] Kéo dài, vĩnh cửu
[ ] Do nhị thứ, thí nghiệm, công tác
Máy biến áp: [ ] Nội
bộ [ ]
Bên ngoài
[ ] Do nhị thứ, thí nghiệm, công tác
Thanh cái:
[ ] Nội bộ
[ ]
Bên ngoài
[ ] Do nhị thứ, thí nghiệm, công tác
Máy phát:
[ ] Nội bộ
[ ]
Bên ngoài
[ ] Do nhị thứ, thí nghiệm, công tác
Khả năng đưa trở lại vận hành:
[ ] Ngay
[ ] Chờ thí nghiệm
Nơi nhận:
- Cấp điều độ có quyền điều khiển;
- Lưu:…
|
............,
ngày........tháng….....năm ..........
(Chức danh vận hành)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Trạm, nhà máy điện tự thay
đổi bỏ hoặc bổ sung thêm đường dây, thiết bị điện theo sơ đồ nhất thứ)
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO SỰ CỐ ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong
hệ thống điện quốc gia)
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./BC-
|
... ngày ....
tháng ... năm ...
|
BÁO
CÁO
Về
việc: Sự cố (tên đường dây, thiết bị tại trạm, nhà máy điện …)
Thời điểm xuất hiện sự cố: ….
ngày… tháng… năm ...
Phần tử bị sự cố:
1. Tình hình vận hành thiết
bị trước sự cố:
- Chế độ kết dây, cấu hình thanh
cái, vị trí đóng/mở các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa,…;
- Thông số vận hành của thiết bị
trước sự cố (trào lưu công suất, điện áp, dòng điện, góc pha...);
- Các công tác, thao tác;
- Điều kiện thời tiết, bảo dưỡng,
thí nghiệm, tình hình hiện trường khu vực xảy ra sự cố.
2. Diễn biến sự cố
- Các sự kiện xảy ra trong quá
trình sự cố theo ghi nhận của trực ca vận hành trạm:
+ Thao tác ngay trước khi xảy
ra sự cố;
+ Chỉ danh máy cắt nhảy, số lần
nhảy;
+Tình trạng của phần tử bị sự cố:
mất điện một phần / toàn phần, trạng thái vật lý nguyên vẹn / vỡ / cháy nổ…;
+ Hoạt động của các thiết bị
khác…;
- Các thông tin bảo vệ, điều
khiển khi xảy ra sự cố bao gồm các tín hiệu còi, đèn, cảnh báo, cờ rơi… ở các tủ
bảo vệ, tủ điều khiển;
- Các hiện tượng hoặc thao tác
khác trong quá trình diễn biến sự cố.
3. Quá trình xử lý sự cố của
Nhân viên vận hành, lệnh điều độ…:
- Trình tự các thao tác xử lý sự
cố đã thực hiện;
- Các thông số vận hành của thiết
bị ngay sau sự cố.
4. Bản ghi sự kiện, ghi sự cố,
ghi dao động, định vị sự cố,… liên quan tới sự cố vừa xảy ra được truy xuất từ
tất cả các thiết bị ghi nhận lắp đặt tại trạm
- Các bản ghi cần được in và gửi
kèm báo cáo, file bản ghi cần được gửi qua thư điện tử cho Cấp điều độ theo quy
định;
- Trong trường hợp không in
ngay được bản ghi để gửi kèm báo cáo có thể chép tay nội dung bản ghi.
5. Thông số chỉnh định thực
tế đang cài đặt trong các rơ le bảo vệ, tự động của trạm đã tác động và/hoặc khởi
động khi sự cố
Các thông số chỉnh định cần được
in và gửi kèm báo cáo gửi cho Cấp điều độ theo quy định; nếu không in được có
thể chép tay lại các thông số.
6. Đánh giá sơ bộ nguyên
nhân sự cố:
7. Kiến nghị:
8. Tên, số điện thoại của
cán bộ có trách nhiệm phối hợp phân tích sự cố với Cấp điều độ liên quan
Nơi nhận:
- Đơn vị quản lý cấp trên;
- Cấp điều độ có quyền điều khiển;
- Lưu: ….
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO SỰ CỐ ÁP DỤNG CHO CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong
hệ thống điện quốc gia)
CẤP ĐIỀU ĐỘ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./BC-
|
... ngày ....
tháng ... năm ...
|
BÁO
CÁO
Về
việc Sự cố ……………………………………..
Thời điểm xuất hiện sự cố: ….
ngày… tháng… năm ...
Phần tử bị sự cố:
Điều kiện thời tiết/công
tác/tình hình hiện trường khu vực xảy ra sự cố:
Đánh giá sơ bộ nguyên nhân sự cố:
Chưa rõ
[ ]
Thoáng qua
[ ]
Vĩnh cửu
[ ]
Do công tác
[ ] Do
mạch nhị thứ [ ]
Thời gian gián đoạn các phần tử
bị sự cố:
1. Tình hình trước khi sự cố
a. Kết lưới
- Trào lưu công suất, điện áp
trước khi sự cố
- Công tác sửa chữa trên lưới
điện
- Liên kết với Hệ thống điện
khác (không thuộc quyền điều khiển)
b. Nguồn điện
- Nhà máy điều tần: (nếu có)
- Các nhà máy trong Hệ thống điện
(thuộc quyền điều khiển):
Nhà máy
|
Số lò _ máy
|
P(MW)
|
Q(MVAr)
|
U(kV)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Diễn biến sự cố
- Thao tác ngay trước khi xảy
ra sự cố
- Tình trạng máy cắt, bảo vệ
tác động
Thời điểm
|
Chỉ danh máy cắt tác động
|
Bảo vệ tác động
|
Tín hiệu liên động
|
Tự đóng lại
|
Thành công
|
Không thành công
|
Không làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Các tín hiệu bảo vệ, điều khiển,
giám sát khác
- Tình trạng nguồn điện sau khi
xảy ra sự cố
- Tình trạng lưới điện sau khi
xảy ra sự cố
- Thông tin truy xuất từ các
thiết bị ghi nhận
+ Bản ghi sự kiện;
+ Bản ghi sự cố;
+ Bản ghi dao động;
+ Định vị sự cố.
3. Xử lý sự cố
- Các thao tác khôi phục lưới
điện
- Các thao tác khôi phục nguồn
điện
- Thời gian khôi phục xong lưới
điện
4. Phân tích sơ bộ, kết luận
và kiến nghị
Nơi nhận:
- Đơn vị quản lý cấp trên;
- Cấp Điều độ có quyền điều khiển;
- Lưu: ….
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH SỰ CỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong
hệ thống điện quốc gia)
ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....
|
... ngày ....
tháng ... năm ...
|
BÁO
CÁO
Về
việc Phân tích sự cố (tên đường dây, thiết bị tại trạm, nhà máy điện …)
Thời điểm xuất hiện sự cố:….ngày…
tháng… năm ...
Phần tử bị sự cố:
1. Chế độ vận hành trước khi
sự cố
Mô tả các thông tin đã được kiểm
chứng liên quan đến phần tử bị sự cố:
- Cấu hình lưới điện;
- Chế độ vận hành, thông số vận
hành của thiết bị trước sự cố (trào lưu công suất, điện áp, dòng điện, góc
pha...);
- Các công tác, thao tác trước
sự cố;
- Điều kiện thời tiết, bảo dưỡng,
thí nghiệm, hiện trường… trước sự cố;
2. Diễn biến sự cố
- Mô tả trình tự sự cố dựa trên
kết quả tổng hợp và kiểm chứng các thông tin từ trực ca vận hành, bản ghi truy
xuất từ các thiết bị ghi nhận...,
- Kết quả kiểm tra tình trạng
thiết bị liên quan đến sự cố;
- Các thao tác (nếu có) trong
quá trình diễn biến sự cố.
3. Phân tích sự cố
- Các công tác điều tra nguyên
nhân sự cố đã thực hiện, kết quả điều tra;
- Đưa ra phỏng đoán nguyên nhân
sự cố phù hợp nhất với trình tự đã xảy ra trên cơ sở đối chiếu với chỉnh định
rơ le được cài đặt trên thực tế;
- Đánh giá mức độ hợp lý trong
thao tác vận hành, hoạt động của các thiết bị rơ le, tự động;
- Phân tích các hoạt động không
hợp lý (nếu có), đánh giá nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
4. Kết luận và kiến nghị
- Nhận xét tổng thể quá trình
thao tác vận hành, nêu các nguyên nhân khách quan và chủ quan (nếu có) dẫn đến
sự cố;
- Đánh giá công tác cài đặt chỉnh
định, quản lý vận hành các thiết bị rơ le, tự động;
- Đề xuất giải pháp khắc phục
hoặc giảm bớt nguy cơ tái lặp lại sự cố (nếu có thể).
5. Các phụ lục
- Đính kèm các bản sao sổ nhật
ký vận hành trong ngày xảy ra sự cố, biên bản điều tra sự cố,bản ghi truy xuất
từ các thiết bị ghi nhận, chỉnh định rơ le được cài đặt trên thực tế trong các
rơ le đã tác động / khởi động khi sự cố.
Nơi nhận:
- Đơn vị quản lý cấp trên;
- Cấp điều độ có quyền điều khiển;
- Lưu: ….
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số
40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác
trong hệ thống điện quốc gia có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;”
2 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
3 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
4 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
5 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
6 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
7 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
8 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
9 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
10 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
11 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
12 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
13 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
14 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
15 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
16 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
17 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
18 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
19 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
20
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Thông tư số
31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày
15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố
trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc
gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
21 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
22 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
23
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư số
31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày
15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố
trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc
gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
24 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
25 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
26 Điều
5 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều
độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết./.”