BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA ỨNG DỤNG
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng
dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ 31 tháng 3 năm 2016, được sửa đổi bởi:
Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm
2018 của Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số[1],
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di
động.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động (sau đây gọi là ứng dụng di động) quy định tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau
đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các ứng dụng di động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, các ứng
dụng mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán
khác, các ứng dụng thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán và dịch vụ tài
chính, ứng dụng trò chơi trực tuyến, ứng dụng đặt cược hoặc trò chơi có thưởng.
Các ứng dụng này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh
thổ Việt Nam thông qua các ứng dụng di động, bao gồm:
a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu ứng dụng bán hàng;
b) Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sử
dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này là thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá
nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam; thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện
diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Ứng dụng di động là ứng
dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào
cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng
hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử.
2. Ứng dụng bán hàng là ứng dụng
thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết
lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
của mình.
3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do
thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch
thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
4. Ứng dụng sàn giao dịch
thương mại điện tử là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá
nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
5. Ứng dụng khuyến mại trực
tuyến là ứng dụng di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản
của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
6. Ứng dụng đấu giá trực tuyến là ứng
dụng di động cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải
chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
7. Chức năng đặt hàng trực tuyến
là chức năng của ứng dụng di động cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết
hợp đồng theo những điều khoản được công bố trên ứng dụng đó, bao gồm cả việc
giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.
8. Sản phẩm nội dung số là
các văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu
giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
Điều 4. Nguyên
tắc thông báo, đăng ký ứng dụng di động
1. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng
dụng di động có cả chức năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục
2 Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.
2. Với một ứng dụng di động,
thương nhân, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký một
lần cho các phiên bản ứng dụng khác nhau.
Điều 5. Trách
nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng
1. Thông báo với Bộ Công
Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Cung cấp đầy đủ các thông tin
sau trên ứng dụng:
a) Tên và địa chỉ trụ sở của
thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
b) Số điện thoại, địa chỉ thư điện
tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong hoạt động thương mại điện tử trên ứng dụng di động:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ
thông tin cá nhân của người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
b) Thông báo cho người tiêu dùng về
việc ứng dụng của mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi
được cài đặt và sử dụng;
c) Không được phép mặc định buộc
người tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng
của mình.
4. Thực hiện các quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng bán hàng có chức
năng đặt hàng trực tuyến.
5. Cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong thương mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật
về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
7. Trong trường hợp sử dụng ứng dụng
bán hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều
kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời công bố trên ứng dụng số, ngày
cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ
trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
Điều 6. Trách
nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử
1. Đăng ký với Bộ Công Thương ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông
tư này.
2. Xây dựng và công bố trên ứng dụng
những thông tin sau:
a) Phạm vi trách nhiệm của thương
nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng trong những giao dịch được thực hiện qua ứng dụng
này;
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong các giao dịch được thực hiện qua ứng dụng;
c) Cơ chế giải quyết khiếu nại,
tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch được thực hiện qua ứng dụng;
d) Chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân của người sử dụng ứng dụng theo quy định tại Điều 69 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
đ) Biện pháp xử lý với các hành vi
xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thực hiện qua ứng dụng.
3. Yêu cầu thương nhân, tổ chức,
cá nhân là người sử dụng ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch
vụ cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 29
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
4. Lưu trữ thông tin đăng ký của
các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng và thường xuyên cập nhật những
thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
5. Thiết lập cơ chế cho phép
thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng thực hiện được quy trình giao kết
hợp đồng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu
ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến.
6. Thực hiện các trách nhiệm quy định
tại Điều 41 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng tương tự như
website khuyến mại trực tuyến.
7. Thực hiện các quy định tại Mục
4 Chương III Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng đấu giá trực
tuyến.
8. Áp dụng các biện pháp cần thiết
để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
9. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi ứng dụng
các thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
10. Loại bỏ khỏi ứng dụng những
thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được
phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
11. Yêu cầu người bán các hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên ứng
dụng của mình phải cung cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với
hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh).
12. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cơ
quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật sử dụng
ứng dụng của mình.
13. Cung cấp thông tin về tình
hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách
nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác
các thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử khi đăng ký sử dụng ứng dụng.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về
hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu cho
phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng trực tuyến.
3. Đảm bảo tính chính xác, trung
thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên ứng dụng.
4. Cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động thống kê thương mại điện tử.
Điều 8. Giao kết
hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động
1. Việc giao kết hợp đồng sử dụng
chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động thực hiện theo các quy định tại
Mục 2 Chương II Nghị định số 52/2013/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường hợp đối tượng của hợp đồng
là sản phẩm nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến và việc trả lời chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ thì cơ chế rà soát và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau:
a) Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch
vụ, tổng số tiền khách hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức
thanh toán sẽ được áp dụng;
b) Cho phép khách hàng sau khi rà
soát những thông tin trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp
đồng.
Điều 9. Thanh
toán trực tuyến qua ứng dụng di động
1. Nếu ứng dụng di động có chức
năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế
để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh
toán trước khi thực hiện thanh toán.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu ứng dụng di động có chức năng thanh toán trực tuyến phải thực hiện các
trách nhiệm quy định tại Điều 74 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
Chương II
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG DI ĐỘNG
Mục 1. THÔNG BÁO ỨNG DỤNG BÁN HÀNG
Điều 10.[3] Đối tượng thông báo ứng dụng bán hàng
Đối tượng thông
báo là chủ sở hữu ứng dụng bán hàng, bao gồm: thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân
đã được cấp mã số thuế cá nhân.
Điều 11. Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng
1. Thông tin
thông báo ứng dụng bán hàng bao gồm:
a) Tên ứng dụng;
b) Địa chỉ lưu trữ
hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
c) Các thông tin
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
2. Quy trình
thông báo ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình thông báo website
thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
website thương mại điện tử (sau đây gọi là Thông tư số 47/2014/TT-BCT).
Điều 12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Thương nhân, tổ
chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 47/2014/TT-BCT .
2. Trong trường hợp
có sự thay đổi một trong các thông tin quy định tại khoản 1 Điều
11 Thông tư này hoặc ngừng hoạt động của ứng dụng bán hàng đã thông báo,
thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7
ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
3. Quy trình thay
đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về ứng dụng bán hàng được thực hiện theo
quy trình áp dụng với website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 11
Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Mục 2. ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13.[4] Đối tượng đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử
Đối tượng đăng ký
là thương nhân hoặc tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Đơn đăng ký ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này).
2. Bản sao được
chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 54
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
4. Quy chế quản
lý hoạt động của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội
dung sau:
a) Các nội dung
quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Quy trình xử
lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật
trên ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch
vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ trên ứng dụng đó.
6. Các điều kiện
giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại
hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu có).
Điều 15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Quy trình đăng ký
ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 15 và Điều 16
Thông tư số 47/2014/TT-BCT .
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có
sự thay đổi một trong các thông tin liên quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới
đây, thương nhân, tổ chức phải
thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự
thay đổi thông tin:
a) Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
b) Các thay đổi khác quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Việc sửa đổi,
bổ sung thông tin được thực hiện theo quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17 Thông tư số
47/2014/TT-BCT .
Điều 17. Hủy bỏ, chấm dứt
đăng ký
1. Bộ Công Thương
chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các
trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của
thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;
b) Thương nhân, tổ chức
ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương
nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không
có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong
thời hạn do cơ quan đó ấn định.
2.[5] Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông
báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông
báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp
khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số).
3.[6] Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các
hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Không thực hiện
nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục
tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số)
nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt
động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Không thực hiện
các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái
phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc
nhở.
4. Thông tin về các
ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được
công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 18. Đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trong vòng 30
ngày, kể từ ngày nhận chuyển nhượng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử,
thương nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ứng dụng phải tiến hành đăng ký lại ứng
dụng. Việc đăng ký lại ứng dụng thực hiện theo Điều 13, Điều 14
và Điều 15 Thông tư này.
2. Ứng dụng bị hủy
bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản
3 Điều 17 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại sau khi thương nhân, tổ
chức đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký.
Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ
chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định
kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT .
Chương III
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 20. Công
bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay sau khi ứng dụng di động
hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và
nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào
danh sách ứng dụng đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng
theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;
b) Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa
chỉ để tải ứng dụng;
c) Tên và thông tin liên hệ của
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;
d) Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá
nhân sở hữu ứng dụng.
3. Khi một ứng dụng di động bị chấm
dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy
định tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc
chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 21. Công
bố danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các ứng dụng di động
vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các
quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng, địa chỉ lưu trữ ứng
dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
b) Tên và thông tin của thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động;
c) Hành vi vi phạm của thương
nhân, tổ chức, cá nhân và hình thức xử phạt, mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 22. Tiếp
nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp
luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản
ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên ứng dụng di động:
a) Vi phạm các quy định về thông
báo và đăng ký ứng dụng di động;
b) Vi phạm các quy định về giao kết
hợp đồng và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại Điều
8 và Điều 9 Thông tư này;
c) Vi phạm các quy định về trách
nhiệm của người sở hữu ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;
d) Vi phạm các quy định về trách
nhiệm của người sử dụng ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại Điều 7 Thông tư này;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều
4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc tiếp nhận và xử lý thông
tin phản ánh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31
Thông tư số 47/2014/TT-BCT .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1.[7]
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số tiếp nhận và giải quyết các thủ tục thông
báo, đăng ký ứng dụng di động và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà
nước đối với ứng dụng di động theo thẩm quyền.
3.[8]
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập
nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
Điều 24.[9]
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2016.
2. Các ứng dụng di động được thành
lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải tiến hành thông báo
hoặc đăng ký theo quy định tại Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN,
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………
|
………, ngày…
tháng… năm….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ ỨNG
DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi:
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương
1. Thông tin về thương nhân, tổ chức
- Tên thương nhân, tổ chức:
- Tên giao dịch (nếu có):
- Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ
chức:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
Fax:
Email:
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
2. Thông tin về ứng dụng:
a. Tên và địa chỉ lưu trữ hoặc tải ứng dụng:
STT
|
Tên ứng dụng[10]
|
Địa chỉ lưu trữ
hoặc tải ứng dụng[11]
|
Logo
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
b. Loại hình dịch vụ cung cấp trên ứng dụng:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu
rõ:...............................................................................................
)
c. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được
giao dịch trên ứng dụng:
□ Hàng điện tử, gia dụng
|
□ Sách, văn phòng phẩm
|
□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng
|
□ Hoa, quà tặng, đồ chơi
|
□ Ô tô, xe máy, xe đạp
|
□ Thực phẩm, đồ uống
|
□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
|
□ Dịch vụ lưu trú và du lịch
|
□ Công nghiệp, xây dựng
|
□ Dịch vụ việc làm
|
□ Thiết bị nội thất, ngoại thất
|
□ Dịch vụ khác
|
□ Bất động sản
|
□ Hàng hóa khác (đề nghị nêu….)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[2] Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.”
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[4] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[6] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[9] Điều 3
Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện
tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.”
[10] Ví dụ:
Tên ứng dụng: Sàn giao dịch ABC
[11] Ví dụ: Địa
chỉ lưu trữ: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.sangiaodichabc