|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC 2018 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan
Số hiệu:
|
16/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
10/05/2018
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH 1
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG
PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối
hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. 2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan; trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan hải quan với các cơ quan nhà
nước hữu quan, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
2. Cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển,
quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan hữu quan khác có
trách nhiệm trong công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải.
Chương II
PHẠM VI CỤ THỂ ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
Điều 3. Phạm vi cụ thể địa bàn
hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy
nội địa
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là các khu vực có ranh
giới xác định tại một cửa khẩu được mở trên tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
trong khu vực biên giới đất liền được quy định tại Phụ lục3 kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Phạm vi cụ thể địa bàn
hoạt động hải quan tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa
khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa bao gồm:
1. Khu vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tàu liên vận
quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực kho hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Bến bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến
tàu hỏa liên vận quốc tế đi, đến và thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
3. Những khu vực có các chuyến tàu hỏa liên vận quốc
tế chưa làm thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan hải
quan.
Điều 5. Phạm vi cụ thể địa bàn
hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa
khẩu cảng hàng không có vận chuyển quốc tế là ranh giới cụ thể của cảng hàng
không được quy định trong quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
1. Khu vực nhà ga hành khách, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Khu vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
3. Khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển qua đường hàng không; kho lưu giữ
hàng hóa, hành lý ký gửi, kho lưu giữ hàng hóa, hành lý thất lạc của hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Khu vực sân đỗ tàu bay.
5. Khu vực chứa và cấp nhiên liệu; khu vực thiết bị
phục vụ mặt đất, khu vực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
6. Đường công vụ.
Điều 6. Phạm vi cụ thể địa bàn
hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa
khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:
1. Khu vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía
ngoài của vùng nước cảng có hàng hóa ra vào cảng phải chịu sự giám sát hải quan
đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu
hành chính và dịch vụ, vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng
tránh bão, vùng nước của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh.
2. Khu vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy
định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển,
cảng thủy nội địa, neo đậu để chuyển tải và các luồng lạch từ các khu vực nói
trên vào cảng biển, cảng thủy nội địa.
Điều 7. Phạm
vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế, khu vực chuyển phát
nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 4
1. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động
hải quan tại bưu điện quốc tế là khu vực thuộc điểm phục vụ bưu chính thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ bưu gửi với nước ngoài theo điều ước quốc tế của
Liên minh bưu chính thế giới và các quy định về bưu chính của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động
hải quan tại khu vực chuyển phát nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 8. Phạm vi
cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải
quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu là địa điểm cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan hoặc giám sát hải quan hoặc kiểm soát hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa theo quy định của pháp luật về hải quan, bao gồm:
1. Trụ sở cơ quan hải quan.
2.5 Các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải
quan; khu thương mại tự do, khu chế xuất; trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp chế
xuất; khu phi thuế quan; khu vực ưu đãi hải quan khác; khu vực hải quan riêng.
3. Khu vực cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa, địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS); kho ngoại
quan, kho bảo thuế, kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của
các tổ chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh.
4. Các khu vực trên biển, trên sông,
trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng
hóa, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu, quá cảnh đang trong quá
trình làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan
hải quan.
5. Trụ sở người khai hải quan khi kiểm
tra sau thông quan, bao gồm: Nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi cung ứng các dịch
vụ, kho bãi, nhà xưởng, nơi lưu giữ, bảo quản, thuê, gửi hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của người khai hải quan.
6. Kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh.
7. Khu vực đang tổ chức hội chợ, triển
lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
8.6 Khu vực, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại cơ sở sản xuất, cơ sở gia công lại, công trình.
9. Địa điểm kiểm tra tập trung theo
quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
10. Khu vực, địa điểm kiểm tra chung
giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường
bộ trong lãnh thổ Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
11. Khu vực đang lưu giữ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan.
12. Nơi có phương tiện vận tải đang vận
chuyển hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan trên các tuyến đường.
Điều 9. Địa bàn
hoạt động hải quan là khu vực, địa điểm khác
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại
khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là ranh giới các khu vực, địa
điểm ghi trong quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG
PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Điều 10. Nguyên
tắc phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới
1. Hoạt động phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới được thực hiện theo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, hiệu
quả, hiệp đồng hỗ trợ lẫn nhau theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
phối hợp bảo đảm từng lĩnh vực chỉ có một cơ quan quản lý nhà nước chủ trì thực
hiện, tránh sơ hở, chồng chéo, đồng thời không cản trở đến hoạt động bình thường
của các cơ quan nhà nước khác.
3. Trong quá trình phối hợp nếu có vướng
mắc thì các cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp trao đổi, giải quyết trên cơ sở
quy định của pháp luật; nếu không thống nhất được thì báo cáo cấp trên trực tiếp
của mỗi cơ quan để có biện pháp giải quyết. Trường hợp lãnh đạo các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan không thống nhất
được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 11. Nội
dung phối hợp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trao đổi, cung cấp thông tin.
2. Tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, truy đuổi, dừng
phương tiện vận tải.
3. 7 Ngăn
chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm.
4. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ.
5. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Khi cơ quan hải quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định
của Luật Hải quan:
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm: Bố trí lực lượng,
phương tiện, điều kiện vật chất, áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, bắt giữ,
điều tra, xử lý; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan phối hợp theo đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó và hỗ trợ các cơ quan này
hoàn thành nhiệm vụ được phân công;
b) Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm: Thực hiện
đúng yêu cầu phối hợp của cơ quan hải quan; tổ chức và điều động lực lượng,
phương tiện, công cụ hỗ trợ khi cơ quan hải quan yêu cầu theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan khi phối hợp với
các cơ quan hữu quan: Hỗ trợ lực lượng, phương tiện theo yêu cầu; kiểm tra hàng
hóa, phương tiện vận tải theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện
nhiệm vụ khác theo sự phân công của cơ quan chủ trì theo đúng quy định của pháp
luật hải quan.
Điều 13. Phối hợp trong trao đổi,
cung cấp thông tin
Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng, cảnh
sát biển, quản lý thị trường và các lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
chuyên ngành của cơ quan hữu quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới:
1. Thông tin về tình hình vi phạm, hàng hóa vi phạm;
phương thức, thủ đoạn vi phạm mới liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
2. Thông tin về tình hình buôn bán, vận chuyển hàng
hóa buôn lậu trên thị trường nội địa.
3. Thông tin về đường dây, ổ nhóm, các tuyến đường,
địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới.
4. Thông tin về hàng hóa, đối tượng buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
5. Thông tin về vụ việc vi phạm đã bắt giữ, xử lý gồm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm; tên, chủng loại, xuất xứ hàng hóa vi phạm; cửa khẩu,
khu vực biên giới hàng hóa được đưa vào nội địa, tuyến đường vận chuyển trong nội
địa; phương thức, thủ đoạn buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Việc trao đổi, cung cấp, sử dụng và bảo mật thông
tin phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Phối hợp trong tuần
tra, kiểm soát, kiểm tra, truy đuổi, dừng phương tiện vận tải
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan nhà nước hữu quan thường xuyên tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa
bàn biên giới và trên các địa bàn trọng điểm trong nội địa để kịp thời phát hiện
đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới.
2. Bộ đội biên phòng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ
cơ quan hải quan trong tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, truy đuổi, dừng phương tiện
tại các cửa khẩu biên giới đất liền, vùng nội thủy.
3. Cảnh sát biển có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ
quan hải quan trong tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, truy đuổi, dừng phương tiện
tại vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải.
4. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp, hỗ
trợ cơ quan hải quan truy đuổi, dừng phương tiện vận tải ngoài địa bàn hoạt động
hải quan.
5. Các cơ quan chức năng khác có trách nhiệm phối hợp,
hỗ trợ lực lượng, phương tiện để truy đuổi, dừng phương tiện vận tải; bắt giữ đối
tượng, hàng hóa, phương tiện vận tải khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của cơ quan hải
quan trong trường hợp truy đuổi liên tục từ trong địa bàn hoạt động hải quan ra
ngoài địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 15. Phối
hợp trong ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm 8
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, công an, quản lý thị trường
và các cơ quan hữu quan khác thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, lập hồ
sơ và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu.
2. Trong quá trình thực hiện các
biện pháp ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ và xử lý vi phạm, theo đề nghị của cơ
quan hải quan thì cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị
trường và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm:
a) Phối hợp lực lượng, hỗ trợ điều
kiện cơ sở vật chất để thực hiện khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính và áp giải
người vi phạm;
b) Phối hợp, hỗ trợ lực lượng,
phương tiện trong việc lấy lời khai, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ, mở
rộng điều tra, xác lập chuyên án;
c) Phối hợp trong việc lập hồ sơ
và xử lý các vụ việc vi phạm.
Điều 15a.
Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật 9
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản
lý thị trường và các cơ quan hữu quan khác tổ chức tuyên truyền phổ biến chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp tại địa
phương thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của
pháp luật về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan nhà
nước hữu quan tại địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên địa bàn.
3. Hỗ trợ cơ quan hải quan trong việc bố trí kho
hàng, kho bãi tạm giữ hàng hóa, phương tiện vi phạm; tạo điều kiện trong đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật để cơ quan hải quan nâng cao năng lực kiểm soát việc thực
thi pháp luật, xây dựng ngành hải quan từng bước chính quy, hiện đại.
4. Đề xuất và kiến nghị với Chính phủ, với các Bộ,
ngành sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH10
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2015.
Nghị định này thay thế Nghị định số 107/2002/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi
cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại từng khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu
biên giới đường thủy nội địa được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này,
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Chính phủ quyết định./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC
PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI KHU
VỰC CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ)
1. Tỉnh Quảng Ninh
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Bắc Luân
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia, giới hạn từ mốc giới số 1366(2) (tọa độ 21°33’12,485” vĩ
độ Bắc, 107°56’44,020” kinh độ Đông) chạy dọc đường biên giới đến mốc giới số
1371(2) (tọa độ 21°32’48,250” vĩ độ Bắc, 107°59’57,992” kinh độ Đông) tại ngầm
Lục Lầm thuộc phường Hải Hòa.
- Chiều sâu vào nội địa là 01 km
tính từ các vị trí có tọa độ nêu trên.
|
02
|
Cửa khẩu Ka Long
|
- Khu làm việc trụ sở liên ngành tại
cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Ka
Long:
+ Ranh giới về phía bên phải được
tính từ bờ sông thuộc bãi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dọc theo
sông Ka Long đến ngã ba Xoáy Nguồn.
+ Ranh giới về phía bên trái được
tính từ bờ sông thuộc bãi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dọc theo
sông Ka Long đến chân cầu Ka Long.
- Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất
khẩu Km3 + Km4.
|
03
|
Cửa khẩu Hoành Mô
|
- Khu vực trụ sở làm việc liên
ngành.
- Ngầm biên giới.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoành
Mô là:
+ Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại khu vực cửa khẩu.
+ Ranh giới về bên phải được tính từ tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu
chạy dọc theo đường biên giới nối đến điểm cuối chợ Đồng
Văn thuộc xã Đồng Văn mốc giới số 1321(3) (tọa độ 21°35’20,068” vĩ độ Bắc, 107°32’34,732” kinh độ Đông).
+ Ranh giới về bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới đến đầu bãi Nà Sa thuộc xã Hoành Mô mốc giới số 1313(2) (tọa độ
21°36’53,195” vĩ độ Bắc, 107°29’49,594” kinh độ Đông).
+ Chiều sâu vào nội địa là 01 km
tính từ các vị trí có tọa độ nêu trên.
- Trên đường 18C ranh giới được
tính từ đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu đến hết địa giới hành
chính xã Hoành Mô và hành lang mỗi bên cách đường 18C là 01 km.
|
04
|
Cửa khẩu Bắc
Phong Sinh
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia, giới hạn từ mốc giới số 1342(2) (tọa độ 21°36’51,950” vĩ độ Bắc, 107°41’56,865” kinh độ Đông) đến mốc giới số 1344/1(2) (tọa độ 21°37’50,819” vĩ độ
Bắc, 107°43’56,667” kinh độ Đông).
- Chiều sâu vào nội địa là 01 km
tính từ vị trí các mốc giới nêu trên.
- Trên đường 18B ranh giới được
tính từ đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu sâu vào nội địa đến cột
Km số 16.
|
2. Tại tỉnh Lạng Sơn
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Hữu Nghị
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới từ mốc giới số 1114 (tọa độ 21°58’12,413” vĩ độ Bắc,
106°42’28,406” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới đến mốc giới số
1121 (tọa độ 21°58’19,949” vĩ độ Bắc, 106°42’54,029” kinh độ Đông), dài khoảng
1,450 km.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1114 đi dọc theo đường biên giới đến mốc giới số 1110 (tọa độ 21°57’37,392”
vĩ độ Bắc, 106°41’56,223” kinh độ Đông) sau đó cắt sang
đỉnh đồi có (tọa độ 21°57’33,574” vĩ độ Bắc, 106°41’57,662” kinh độ Đông) đi
theo sườn đồi đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ
21°57’13,631” vĩ độ Bắc, 106°42’5,639” kinh độ Đông) cạnh đường quốc lộ 1A
cũ, về đến điểm cắm biển báo khu vực cửa khẩu bên phải đường quốc lộ 1A mới
có (tọa độ 21°57’4,142” vĩ độ Bắc, 106°42’11,387” kinh độ
Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1121 đi theo khe đồi đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ
21°58’9,401” vĩ độ Bắc, 106°42’52,375” kinh độ Đông) bên phải đường Tỉnh lộ
235 đi theo bên trái chỉ giới đường sắt đến điểm có (tọa
độ 21°57’3,923” vĩ độ Bắc, 106°42’13,003” kinh độ Đông) về đến điểm cắm biển
báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°57’4,142” vĩ độ Bắc, 106°42’11,387” kinh độ Đông) bên phải đường quốc lộ 1A mới.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1116 (tọa độ 21°58’25,419” vĩ độ Bắc,
106°42’40,798” kinh độ Đông) đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 21°57’4,142” vĩ độ Bắc, 106°42’11,387” kinh độ Đông), bên phải đường
quốc lộ 1A mới, dài khoảng 2.750 m.
|
02
|
Cửa khẩu Tân Thanh
|
- Chính diện đường biên giới: Từ mốc
giới số 1088/2 + 120 m (tọa độ 22°00’32,053” vĩ độ Bắc,
106°41’20,034” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới đến mốc giới số
1091 + 140 m (tọa độ 22°00’04,071” vĩ độ Bắc, 106°40’58,561” kinh độ Đông),
dài khoảng 1,1 km.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1088/2 + 120 m chạy dọc theo sườn đồi đến đỉnh đồi có (tọa độ 22°00’44,576”
vĩ độ Bắc, 106°41’0,245” kinh độ Đông) chạy dọc sống núi
đến điểm có (tọa độ 22°00’34,320” vĩ độ Bắc, 106°40’12,308” kinh độ Đông) ra
đến suối Bản Thẩu chạy dọc theo đường 230A ra đến điểm cắm biển phạm vi khu vực
cửa khẩu (ngã ba Pác Luống) (tọa độ 21°59’54,409” vĩ độ Bắc, 106°39’11,958”
kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1091 + 140 m cắt thẳng sang đỉnh núi có (tọa độ 22°00’14,513”
vĩ độ Bắc, 106°39’53,430” kinh độ Đông), sau đó đến đỉnh núi có (tọa độ
22°00’23,729” vĩ độ Bắc, 106°39’53,207” kinh độ Đông), sau đó cắt thẳng ra đường
230A ôm cạnh trục đường ra đến vị trí cắm biển phạm vi khu vực cửa khẩu (ngã
ba Pác Luống) (tọa độ 21°59’54,409” vĩ độ Bắc, 106°39’11,958”
kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1090 (tọa độ 22°00’10,504” vĩ độ Bắc, 106°
40’58,992” kinh độ Đông) đi vào nội địa qua cổng Đồn Biên phòng Tân Thanh ra
ngã ba Pác Luống có (tọa độ 21°59’54,409” vĩ độ Bắc, 106°39’11,958” kinh độ
Đông), dài khoảng 3,8 km.
|
03
|
Cửa khẩu Cốc Nam
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1103/1 (tọa độ 21°57’50,349” vĩ độ Bắc, 106°41’30,442” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới đến mốc giới số 1107
(tọa độ 21°57’43,879” vĩ độ Bắc, 106°41’40,948” kinh độ Đông), dài khoảng 750
m.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1103/1 đi theo sườn núi ra quốc lộ 4A, (tọa độ 21°57’43,025” vĩ độ Bắc,
106°41’26,657” kinh độ Đông) sau đó đi dọc theo quốc lộ 4A đến điểm cắm biển
phạm vi khu vực cửa khẩu (ngã ba đường rẽ vào cửa khẩu Cốc Nam) (tọa độ
21°57’34,775” vĩ độ Bắc, 106°41’34,758” kinh độ Đông) chạy
dọc theo quốc lộ đến tọa độ (21°57’17,087” vĩ độ Bắc, 106°41’27,252” kinh độ
Đông) dốc Tềnh Tạm.
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1107 (tọa độ 21°57’43,879” vĩ độ Bắc, 106°41’40,948” kinh độ Đông) chạy dọc
theo điểm tiếp giáp địa giới hành chính giữa huyện Văn Lãng và huyện Cao Lộc
đến (tọa độ 21°57’19,242” vĩ độ Bắc, 106°41’35,056” kinh độ Đông) cắt sang (tọa độ 21°57’17,087” vĩ độ Bắc,
106°41’27,252” kinh độ Đông) dốc Tềnh
Tạm.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1104 (tọa độ 21°57’52,450” vĩ độ Bắc,
106°41’36,536” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo khu vực cửa khẩu (tọa độ
21°57’34,775” vĩ độ Bắc, 106°41’34,758” kinh độ Đông),
dài khoảng 850 m.
|
04
|
Cửa khẩu Chi Ma
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1220/2 (tọa độ 21°49’20,286” vĩ độ
Bắc, 107°01’25,506” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới quốc gia đến
mốc giới số 1239 (tọa độ 21°48’31,646” vĩ độ Bắc, 107°04’21,782” kinh độ
Đông), dài khoảng 5,8 km.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1220/2 theo sườn đồi đến các điểm có (tọa độ 21°49’6,168” vĩ độ Bắc,
107°01’0,757” kinh độ Đông), (tọa độ 21°48’33,615” vĩ độ
Bắc, 107°00’55,294” kinh độ Đông) về đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực
cửa khẩu (tọa độ 21°48’33,615” vĩ độ Bắc, 107°00’59,642” kinh độ Đông) bên
ngoài ngã ba đường rẽ đi Nà Quân, Nà Phát khoảng 100 m.
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1239 đi dọc theo sông Bản Thín ra đến điểm cắm biển báo
phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°48’12,656” vĩ độ Bắc, 107°03’36,833” kinh độ Đông) sau đó đi dọc theo sông Bản Thín cắt lên điểm có
(tọa độ 21°48’6,413” vĩ độ Bắc, 107°03’1,605” kinh độ
Đông), rồi chạy đến biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°48’4,406” vĩ
độ Bắc, 107°02’52,686” kinh độ Đông), sau đó kéo thẳng sang biển báo phạm vi
khu vực cửa khẩu tiếp theo có (tọa độ 21°48’13,771” vĩ độ Bắc, 107°02’27,491”
kinh độ Đông), rồi chạy dọc theo sông Bản Thín đến điểm
cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°48’33,726” vĩ độ Bắc, 107°01’57,613” kinh độ Đông), tiếp tục chạy dọc theo sông Bản Thín rồi cắt
qua điểm đường đi Nà Phát (tọa độ 21°48’35,398” vĩ độ Bắc, 107°01’36,989”
kinh độ Đông), đến điểm có (tọa độ 21°48’30,660” vĩ độ Bắc,
107°01’30,46” kinh độ Đông) từ đây chạy thẳng đến vị trí cắm biển báo phạm vi
khu vực cửa khẩu có (tọa độ 21°48’33,615” vĩ độ Bắc, 107°00’59,642” kinh độ
Đông) bên ngoài ngã ba đường rẽ đi Nà Quân và Nà Phát khoảng 100 m.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1224 (tọa độ
21°49’10,251” vĩ độ Bắc, 107°01’39,111” kinh độ Đông) đến
vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
có (tọa độ 21°48’33,615” vĩ độ Bắc, 107°00’59,642” kinh độ Đông) bên ngoài ngã
ba đường rẽ đi Nà Quân và Nà Phát khoảng
100 m, dài khoảng 1,55 km.
|
05
|
Cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế Đồng Đăng
|
- Diện tích cửa khẩu quốc tế
ga Đồng Đăng khoảng 56.000 m2, bao gồm: Khu vực
trung tâm, bao gồm trụ sở làm việc ga (phòng chờ làm thủ tục hành khách, làm
việc của nhà ga và các cơ quan chức năng), quảng trường ga, phòng đợi tàu;
khu đầu máy; cung đường sắt và toàn bộ bãi hóa trường (khu nhà chuyển hàng
hóa từ phương tiện ô tô sang tàu hỏa và từ tàu hỏa sang ô tô). Ngoài phạm vi
các khu vực cửa khẩu trên còn thêm đoạn đường hộ tống từ nhà ga đến điểm dừng
đầu ghi trên biên giới theo phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt
dài khoảng 3,4 km.
|
06
|
Cửa khẩu Bình Nghi
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới quốc gia: Từ mốc giới số 1030 (tọa độ 22°14’33,372” vĩ độ Bắc, 106°41’28,721” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới đến mốc
giới số 1038 (tọa độ 22°12’10,226” vĩ độ Bắc, 106°40’49,268” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1030 chạy dọc sống núi hướng Tây Nam cắt qua các điểm đồi có (tọa độ
22°14’18,454” vĩ độ Bắc, 106°41’24,543” kinh độ Đông), (tọa độ 22°14’5,410”
vĩ độ Bắc, 106°41’20,307” kinh độ Đông), (tọa độ 22°13’57,161” vĩ độ Bắc,
106°41’25,769” kinh độ Đông), (tọa
độ 22°13’46,570” vĩ độ Bắc, 106°41’19,861” kinh độ
Đông), (tọa độ 22°13’34,195” vĩ độ Bắc, 106°41’30,898”
kinh độ Đông), đi theo sống núi hướng Đông Nam đến gần suối Khuổn Lạn (tọa độ
22°13’17,807” vĩ độ Bắc, 106°41’48,846” kinh độ Đông), sau đó theo hướng Tây
Nam cắt đến các điểm có (tọa độ 22°12’58,632” vĩ độ Bắc, 106°41’25,324” kinh
độ Đông), (tọa độ 22°12’38,342” vĩ độ Bắc, 106°41’20,753” kinh độ Đông), chạy
đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực
cửa khẩu (tọa độ 22°12’22,177” vĩ độ Bắc, 106°41’2,024” kinh
độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1038 theo hướng Tây cắt thẳng đến đồi có (tọa độ 22°12’8,242” vĩ độ Bắc,
106°40’23,673” kinh độ Đông), sau đó theo hướng Nam Tây Nam dọc theo sông Kỳ
Cùng đến Bến Nà Mằn (tọa độ 22°11’34,685” vĩ độ Bắc,
106°39’30,719” kinh độ Đông) theo hướng Đông cắt thẳng qua sông có (tọa độ
22°11’36,246” vĩ độ Bắc, 106°39’36,070” kinh độ Đông), chạy dọc sông Kỳ Cùng
đến điểm có (tọa độ 22°12’33,214” vĩ độ Bắc, 106°40’26,126” kinh độ Đông),
theo hướng Đông đến đồi có (tọa độ 22°12’30,650” vĩ độ Bắc, 106°40’44,855”
kinh độ Đông), theo hướng Đông Nam đến vị trí điểm cắm
biển báo khu vực cửa khẩu (tọa độ 22°12’22,177” vĩ độ Bắc, 106°41’2,024” kinh
độ Đông).
- Chiều sâu khu vực cửa khẩu: Bắt đầu
từ mốc giới số 1033/1 (tọa độ 22°13’23,735” vĩ độ Bắc, 106°41’57,520” kinh độ
Đông) đến các điểm đồi có (tọa độ 22°12’59,301” vĩ độ Bắc, 106°41’25,769”
kinh độ Đông) và (tọa độ 22°12’38,788 vĩ độ Bắc, 106°41’22,313” kinh độ Đông)
đến vị trí biển báo khu vực cửa khẩu (tọa độ 22°12’22,177” vĩ độ Bắc,
106°41’2,024” kinh độ Đông).
|
07
|
Cửa khẩu Pò Nhùng
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1138/1 + 75 m (tọa độ 22°00’35,100” vĩ độ Bắc,
106°46’24,109” kinh độ Đông), đi theo đường biên giới đến mốc giới số 1142 (tọa
độ 22°00’16,460” vĩ độ Bắc, 106°46’42,204” kinh độ Đông) dài khoảng 900 m
(thuộc thôn Pò Nhùng, xã Bảo Lâm,
huyện Cao Lộc).
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1138/1 + 75 m đi theo khe và len qua các điểm đồi có (tọa độ 22°00’27,761” vĩ
độ Bắc, 106°46’24,889” kinh độ Đông), (tọa độ 22°00’18,322” vĩ độ Bắc,
106°46’13,667” kinh độ Đông), (tọa độ 22°00’14,308” vĩ độ Bắc, 106°46’20,058”
kinh độ Đông), (tọa độ 22°00’5,761” vĩ độ Bắc, 106°46’11,437”
kinh độ Đông) sau đó đi theo sườn đồi đến điểm cắm biển
báo phạm vi khu vực cửa khẩu đầu bản Pò Nhùng (tọa độ
21°59’59,741” vĩ độ Bắc, 106°46’17,829” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1142 đi theo sườn đồi đến các điểm có (tọa độ 22°00’8,288” vĩ độ Bắc,
106°46’33,808” kinh độ Đông), (tọa độ 22°00’0,039” vĩ độ Bắc, 106°46’35,592”
kinh độ Đông) vào đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu đầu bản Pò
Nhùng (tọa độ 21°59’59,741” vĩ độ Bắc, 106°46’17,829”
kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1140 (tọa độ 22°00’25,103” vĩ độ Bắc,
106°46’35,529” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 21°59’59,741” vĩ độ Bắc, 106°46’17,829” kinh độ Đông), dài khoảng 01
km.
|
08
|
Cửa khẩu Co Sâu
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1181/2 (tọa độ 21°55’53,352” vĩ độ Bắc, 106°56’49,513”
kinh độ Đông) đi theo đường biên giới đến mốc giới số 1182 + 225 m (tọa độ
21°55’53,638” vĩ độ Bắc, 106°56’48,880” kinh độ Đông), dài khoảng 350 m.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1181/2 chạy theo sườn đồi đến khe có (tọa độ 21°55’46,354” vĩ độ Bắc, 106°56’37,955”
kinh độ Đông), sau đó qua Dông đồi đến đầu bản Co Sâu điểm có (tọa độ
21°55’31,713” vĩ độ Bắc, 106°56’41,151” kinh độ Đông) và cắt chéo đến vị trí
cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (bên phải trục đường 230) (tọa độ
21°55’25,767” vĩ độ Bắc, 106°56’49,475” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1182 + 225 m chạy thẳng theo sườn đồi lên đỉnh đồi có (tọa độ 21°55’27,030”
vĩ độ Bắc, 106°56’58,839” kinh độ Đông), sau đó cắt chéo sang sườn đồi có (tọa
độ 21°55’23,537” vĩ độ Bắc, 106°56’50,590” kinh độ Đông) và chạy thẳng đến điểm
cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°55’25,767” vĩ độ Bắc,
106°56’49,475” kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1182 đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực
cửa khẩu (tọa độ 21°55’25,767” vĩ độ Bắc, 106°56’49,475” kinh độ Đông), dài
khoảng 800 m.
|
09
|
Cửa khẩu Nà Nưa
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 971 (tọa độ 22°22’55,165” vĩ độ Bắc, 106°34’56,215” kinh
độ Đông) đến mốc giới số 979 (tọa độ 22°21’21,992” vĩ độ
Bắc, 106°33’41,834” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
971 cắt thẳng đến đồi có (tọa độ 22°22’43,386” vĩ độ Bắc,
106°34’40,209” kinh độ Đông); (tọa độ 22°22’49,196” vĩ độ Bắc, 106°34’30,250”
kinh độ Đông) về đến điểm cắm biển báo khu vực cửa khẩu
(tọa độ 22°22’46,025” vĩ độ Bắc, 106°34’16,377” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
979 đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ 22°21’20,626” vĩ
độ Bắc, 106°33’40,798” kinh độ Đông), sau đó chạy dọc theo đường tuần tra
biên giới đến sườn đồi có (tọa độ 22°22’18,238” vĩ độ Bắc, 106°34’35,982”
kinh độ Đông) từ đó cắt thẳng đến điểm có (tọa độ 22°22’42,219” vĩ độ Bắc,
106°34’11,196” kinh độ Đông), về đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 22°22’46,025” vĩ độ Bắc, 106°34’16,377” kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 972 (tọa độ 22°22’24,322” vĩ độ Bắc,
106°34’54,603” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 22°22’46,025” vĩ độ Bắc, 106°34’16,377” kinh độ Đông), dài khoảng 1,36
km.
|
10
|
Cửa khẩu Na Hình
|
- Chính
diện trùng với đường biên giới: Từ mốc giới số 1054/1 (tọa độ 22°08’06,992”
vĩ độ Bắc, 106°41’28,565” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới đến mốc
giới số 1059 (tọa độ 22°07’49,747” vĩ độ Bắc, 106°41’35,409” kinh độ Đông),
dài khoảng 800 m.
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1054/1 cắt thẳng đến điểm đồi có (tọa độ 22°08’04,429” vĩ độ Bắc, 106°41’18,962” kinh độ Đông), sau đó cắt thẳng ra điểm cắm biển báo phạm vi
khu vực cửa khẩu (bên phải trục đường 230) (tọa độ 22°07’59,651” vĩ độ Bắc,
106°41’18,632” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1059 cắt thẳng đến khe đồi có (tọa độ 22°07’49,703” vĩ độ Bắc, 106°41’21,902”
kinh độ Đông), sau đó chạy ngược lên sườn đồi đến điểm
có (tọa độ 22°07’57,729” vĩ độ Bắc, 106°41’18,582” kinh độ Đông) sau đó chạy
thẳng ra điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu có (tọa
độ 22°07’59,651” vĩ độ Bắc, 106°41’18,632” kinh độ
Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1056 (tọa độ 22°08’02,385” vĩ độ Bắc,
106°41’37,853” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 22°07’59,651” vĩ độ Bắc, 106°41’18,632” kinh độ Đông), dài khoảng 650
m.
|
11
|
Cửa khẩu Nà Căng
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1248/2 (tọa độ 21°46’56,896” vĩ độ Bắc, 107°07’11,286”
kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới quốc gia đến mốc giới số 1251 (tọa
độ 21°46’36,067” vĩ độ Bắc, 107°07’32,952” kinh độ Đông) dài khoảng 1,1 km
(thuộc thôn Nà Căng, xã Tam Gia, huyện Lộc Bình).
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1248/2 cắt thẳng đến đỉnh đồi có (tọa độ 21°46’48,486” vĩ độ Bắc,
107°06’57,391” kinh độ Đông), sau đó cắt qua suối Nà Căng đến đồi có (tọa độ 21°46’34,308” vĩ độ Bắc, 107°06’48,995” kinh độ Đông) và chạy
theo sườn đồi đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu, (tọa độ
21°46’23,737” vĩ độ Bắc, 107°06’58,060” kinh độ Đông).
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới số
1251 tọa độ cắt thẳng đến điểm đồi có (tọa độ 21°46’15,710” vĩ độ Bắc,
107°07’16,454” kinh độ Đông), sau đó cắt sang đỉnh đồi
có (tọa độ 21°46’14,707” vĩ độ Bắc, 107°07’8,595” kinh độ
Đông) và cắt thẳng đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu, (tọa độ
21°46’23,737” vĩ độ Bắc, 107°06’58,060” kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1250 (tọa độ 21°46’40,189” vĩ độ Bắc, 107°07’27,414” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo phạm vi
khu vực cửa khẩu có (tọa độ 21°46’23,737” vĩ độ Bắc, 107°06’58,060” kinh độ
Đông), dài khoảng 01 km.
|
12
|
Cửa khẩu Bản Chắt
|
- Chính diện trùng với đường biên
giới: Từ mốc giới số 1268 (tọa độ 21°43’47,695” vĩ độ Bắc,
107°11’50,667” kinh độ Đông) chạy dọc theo đường biên giới quốc gia đến mốc
giới số 1271 + 300 m (tọa độ 21°43’10,900” vĩ độ Bắc, 107°11’59,175” kinh độ Đông), dài khoảng 1,35 km (thuộc thôn Bản Chắt, xã
Bính Xá, huyện Đình Lập).
- Tiếp giáp bên trái: Từ mốc giới số
1268 chạy thẳng đến sườn đồi có (tọa độ 21°43’21,936” vĩ độ Bắc,
107°11’27,848” kinh độ Đông), cắt sang điểm đồi có (tọa độ 21°43’10,342” vĩ độ Bắc, 107° 11’30,524” kinh độ Đông), sau đó bám theo
quốc lộ 31 về đến điểm cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu (tọa độ
21°42’31,323” vĩ độ Bắc, 107°11’12,798” kinh độ Đông), bên phải quốc lộ 31.
- Tiếp giáp bên phải: Từ mốc giới
1271 + 300 m chạy thẳng đến điểm đồi có (tọa độ 21°42’41,803” vĩ độ Bắc,
107°11’44,459” kinh độ Đông), tiếp theo chạy đến đồi có (tọa độ 21°42’38,347”
vĩ độ Bắc, 107°11’23,723” kinh độ Đông) và về đến điểm cắm biển báo phạm vi
khu vực cửa khẩu (tọa độ 21°42’31,323” vĩ độ Bắc, 107°11’12,798” kinh độ
Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu: Từ mốc giới số 1270 (tọa độ 21°43’20,214” vĩ độ Bắc, 107°11’47,091” kinh độ Đông) đến vị trí cắm biển báo phạm vi khu vực cửa khẩu
(tọa độ 21°42’31,323” vĩ độ Bắc, 107°11’12,798” kinh độ
Đông), dài khoảng 02 km.
|
3. Tại tỉnh Cao Bằng
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Tà Lùng
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu, giới hạn từ mốc giới số 943(2) (tọa độ
22°28’26,433” vĩ độ Bắc, 106°34’47,983”
kinh độ Đông) thuộc Thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng (đối diện
là Thủy Khẩu - Long Châu - Quảng Tây - Trung Quốc).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên phải là 2,1 km từ mốc giới số 943(2) (tọa độ 22°28’26,433” vĩ độ
Bắc, 106°34’47,983” kinh độ Đông) đến mốc giới số 947 (tọa độ 22°28’29,703”
vĩ độ Bắc, 106°34’15,210” kinh độ Đông) thuộc làng Nà Thắm, xã Mỹ Hưng, huyện
Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên trái là 04 km từ mốc giới số 943(2) (tọa độ 22°28’26,433” vĩ độ Bắc,
106°34’47,983” kinh độ Đông) đến mốc giới số 941(2) (tọa độ 22°30’59,062” vĩ
độ Bắc, 106°34’54,638” kinh độ Đông) thuộc làng Lũng Om, xã Đại Sơn, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Chiều sâu vào nội địa và tiếp
giáp phía sau khu vực cửa khẩu là 4,5 km từ mốc giới số 943(2) cầu cửa khẩu
(tọa độ 22°28’26,433” vĩ độ Bắc, 106°34’47,983” kinh độ Đông) đến xóm Phía Xiếp,
thị trấn Hòa Thuận - Phục Hòa - Cao Bằng.
|
02
|
Cửa khẩu Trà Lĩnh
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu giới hạn từ mốc giới số
741 (tọa độ 22°52’24,276” vĩ độ Bắc, 106°19’25,581” kinh độ Đông) đến mốc giới
số 742 (tọa độ 22°52’24,611” vĩ độ Bắc, 106°19’26,302” kinh độ Đông).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên phải là 1,5 km đến làng bản Hía.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên trái là 03 km quốc giới số 734 (tọa độ 22°51’50,803” vĩ độ Bắc, 106°18’40,382” kinh độ Đông).
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu là 3,5 km đến làng Tổng Moòng.
|
03
|
Cửa khẩu Sóc Giang
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu, giới hạn từ mốc giới số
647 (tọa độ 22°56’32,483” độ vĩ Bắc, 105°59’40,961” kinh độ Đông) đến mốc giới
số 648 (tọa độ 22°56’32,831” vĩ độ Bắc, 105°59’42,601”
kinh độ Đông).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên phải đến mốc giới số 651 (tọa độ 22°56’27,646” vĩ độ Bắc,
105°59’52,406” kinh độ Đông).
- Ranh giới bên trái được tính từ tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu
chạy dọc theo đường biên giới về bên trái đến mốc giới số 638 (tọa độ
22°56’25,598” vĩ độ Bắc, 105°57’20,392” kinh độ Đông) đến làng Lũng Pươi.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu là 05 km đến làng Kép Ké.
|
04
|
Cửa khẩu Pò Peo
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu, giới hạn từ mốc giới số 785 (tọa độ
22°56’48,288” vĩ độ Bắc, 106°31’06,420” kinh độ Đông) đến mốc giới số 793 (tọa
độ 22°56’15,013” vĩ độ Bắc, 106°32’25,169” kinh độ
Đông).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên phải là 01 km đến mốc giới số 793.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới từ mốc giới số 785 về bên trái là 03 km đến bờ sông Quây Sơn.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu là 04 km đến làng Khưa Hoi.
|
05
|
Cửa khẩu Bí Hà
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu, giới hạn từ mốc giới số 911 (tọa độ
22°35’10,269” vĩ độ Bắc, 106°43’13,044” kinh độ Đông) đến mốc giới số 912 (tọa
độ 22°35’09,215” vĩ độ Bắc, 106°43’11,522” kinh độ
Đông).
- Ranh giới bên phải được tính từ
đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên giới
về bên phải là 3,1 km đến mốc giới số 920 (tọa độ 22°35’00,041” vĩ độ Bắc,
106°41’46,972” kinh độ Đông) - làng Cốc Nhan.
- Ranh giới bên trái được tính từ
đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên giới
về bên trái là 2,1 km đến mốc giới số 906/2 (tọa độ 22°35’51,026” vĩ độ Bắc”
106°43’44,709” kinh độ Đông) - làng Pò Măn.
- Chiều sâu và tiếp giáp phía sau
khu vực cửa khẩu là 02 km đến làng Tổng Nưa.
|
6
|
Cửa khẩu Lý Vạn
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường biên giới quốc gia tại cửa khẩu, giới
hạn từ mốc giới số 845 (tọa độ 22°49’14,279” vĩ độ Bắc, 106°48’25,664” kinh độ
Đông) đến mốc giới số 855 (tọa độ 22°47’05,956” vĩ độ Bắc, 106°49’21,086”
kinh độ Đông).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên phải đến mốc giới số 855.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu chạy dọc theo đường biên
giới về bên trái đến mốc giới số 845.
- Chiều sâu và
tiếp giáp phía sau khu vực cửa khẩu là 2,5 km đến làng Bản
Khoòng.
|
4. Tại tỉnh Hà Giang
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Thanh Thủy
|
- Ranh giới chính diện trùng với
đường biên giới quốc gia mốc giới số 261(2)
(tọa độ 22°56’12,727” vĩ độ Bắc, 104°50’58,426” kinh độ Đông), lấy tâm đường
quốc lộ 2 từ thành phố Hà Giang đi Cửa khẩu Thanh Thủy làm trục chính.
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu mốc giới số 261(2) chạy dọc
theo đường biên giới về phía bên phải là 01 km.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu mốc giới số 261(2) chạy dọc
theo đường biên giới về phía bên trái là 02 km.
- Chiều sâu vào nội địa: Được tính
từ tâm đường biên giới quốc gia vào sâu nội địa là 17,5 km (đến khu vực cầu
UBND xã Phương Độ).
|
02
|
Cửa khẩu Phó Bảng
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu phụ Phó Bảng mốc giới số
394 (tọa độ 23°16’33,500” vĩ độ Bắc, 105°11’53,624” kinh độ Đông), lấy tâm đường
giao thông từ ngã ba Đồng Văn - Phó Bảng đi cửa khẩu Phó Bảng làm trục chính.
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia mốc giới số 394 chạy dọc theo
đường biên giới về phía bên phải là 01 km.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia mốc giới số 394 chạy dọc theo đường
biên giới về phía bên trái là 01 km.
- Chiều sâu vào nội địa: Được tính
từ tâm đường biên giới quốc gia vào sâu nội địa là 08 km (đến cột mốc Km 118
ngã ba Phó Bảng - Đồng Văn).
|
03
|
Cửa khẩu Săm Pun
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu phụ Săm Pun mốc giới số 476 (tọa độ
23°14’43,803” vĩ độ Bắc, 105°28’49,872” kinh độ Đông), lấy tâm đường giao
thông từ ngã ba Xín Cái - Sơn Vĩ đi cửa khẩu Săm Pun làm
trục chính.
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia mốc giới số 476 chạy dọc theo đường
biên giới về phía bên phải là 3,2 km đến mốc giới số 485 (tọa độ
23°13’24,002” vĩ độ Bắc, 105°29’30,86” kinh độ Đông) thuộc xã Xín Cái, huyện Mèo Vạc).
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia mốc giới số 476
chạy dọc theo đường biên giới về phía bên trái là 8,3 km đến mốc quốc giới số
450 (tọa độ 23°18’02,591” vĩ độ Bắc, 105°26’12,570” kinh độ Đông) tại thôn Mỏ
Phàng, xã Thượng Phùng, huyện Mèo Vạc).
- Chiều sâu vào nội địa: Được tính
từ tâm đường biên giới quốc gia vào sâu nội địa là 03 km (đến ngã ba đường đi
Xín Cái - Sơn Vĩ).
|
4
|
Cửa khẩu Xín Mần
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu phụ Xín Mần mốc giới số
198 (tọa độ 22°47’21,445” vĩ độ Bắc, 104°30’46,386” kinh độ Đông), lấy tâm đường
giao thông từ trung tâm xã Xín Mần đi cửa khẩu Xín Mần làm trục chính.
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia (mốc giới số 198) 2 chạy dọc theo đường biên giới về phía bên phải là 900 m.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia (mốc giới số 198) chạy dọc theo đường
biên giới về phía bên trái là 1,2 km.
- Chiều sâu vào nội địa: Được tính
từ tâm đường biên giới quốc gia vào sâu nội địa là 09 km (đến trạm y tế xã
Xín Mần và bệnh xá đoàn kinh tế 314 Quốc phòng).
|
5. Tại tỉnh Lào Cai
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Lào Cai
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia, giới hạn từ mốc giới số 100(2) (tọa
độ 22°30’56,782” vĩ độ Bắc, 103°56’57,074” kinh độ Đông)
đến mốc giới số 101(2) (tọa độ 22°30’22,048” vĩ độ Bắc, 103°57’54,127” kinh độ
Đông), 102(2) (tọa độ 22°30’26,410” vĩ độ Bắc, 103°57’54,064” kinh độ Đông)
thuộc phạm vi phường Lào Cai, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Ranh giới về phía bên phải cửa khẩu,
được tính từ tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu nối tiếp
liên tục đến các điểm sau: Toàn bộ địa giới hành chính của phường Lào Cai,
thành phố Lào Cai đến hết địa giới hành chính của xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
- Ranh giới về phía bên trái cửa khẩu,
được tính từ tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu nối tiếp
liên tục đến các điểm sau: Toàn bộ địa giới hành chính của phường Duyên Hải
và xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai đến hết địa giới hành chính của thôn Kim
Thành 1 và thôn Kim Thành 2, thôn Làng Hang, thôn An Quang, xã Quang Kim, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
|
02
|
Ga liên vận quốc tế đường sắt Lào
Cai
|
- Toàn bộ khu vực trong phạm vi của
hai đầu ghi của ga và khu vực nằm
trong phạm vi tường rào ga Lào Cai.
- Từ khu vực ga liên vận quốc tế đường
sắt Lào Cai đến đường phân định biên giới quốc gia tại ray đường sắt trên cầu
Hồ Kiều I, phường Lào Cai, thành phố Lào Cai (tọa độ 22°30’31,097” vĩ độ Bắc,
103°57’53,255” kinh độ Đông) trong khu vực mốc giới số
103 (2) và toàn bộ địa giới hành chính của phường Phố Mới, thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai.
|
03
|
Cửa khẩu Mường Khương
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia, giới hạn từ mốc giới số 144 (tọa độ 22°48’42,034” vĩ độ Bắc,
104°07’51,196” kinh độ Đông) đến mốc giới số 145 (tọa độ 22°48’41,813” vĩ độ Bắc, 104°07’52,190” kinh độ Đông).
- Toàn bộ địa giới hành chính thị
trấn Mường Khương, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
|
04
|
Cửa khẩu Bản Vược
|
Toàn bộ địa giới hành chính của xã
Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
|
6. Tại tỉnh Lai Châu, Sơn La, Điện
Biên
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Ma Lù Thàng
|
Là toàn bộ địa giới hành chính xã
Ma Li Pho và xã Huổi Luông, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
|
02
|
Cửa khẩu Tây Trang
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu.
- Trục chính của cửa khẩu là con đường
qua cạnh mốc giới số 113 (tọa độ 21°13’03,160” vĩ độ Bắc,
102°54’29,326” kinh độ Đông) nối liền hai bên Tây Trang (Điện Biên - Việt
Nam) và Pang Hốc (Phongxaly - Lào).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu (tâm mốc giới số 113) chạy
dọc theo đường biên giới về bên phải là 03 km.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu (tâm mốc giới số 113) chạy
dọc theo đường biên giới về bên trái là 03 km.
- Chiều sâu vào nội địa dọc theo trục
đường quốc lộ 279 tính từ mốc giới số 113 (Km 0) đến Km 12 (đỉnh đèo Tây
Trang).
|
03
|
Cửa khẩu Chiềng Khương
|
Là toàn bộ địa giới hành chính xã
Chiềng Khương, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
|
04
|
Cửa khẩu Lóng Sập
|
Là toàn bộ địa giới hành chính xã
Lóng Sập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
|
05
|
Cửa khẩu Huổi Puốc
|
- Ranh giới chính diện trùng với đường
biên giới quốc gia tại cửa khẩu.
- Trục chính của cửa khẩu là con đường
qua cạnh mốc giới số 144 (tọa độ 20°53’58,615” vĩ độ Bắc,
103°12’49,456” kinh độ Đông) nối liền hai bên Huổi Puốc
(Việt Nam) và Na Son (Lào).
- Ranh giới bên phải được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu (tâm mốc giới số 144) chạy
dọc theo đường biên giới về bên phải là 500 m.
- Ranh giới bên trái được tính từ
tâm đường phân định biên giới quốc gia tại cửa khẩu (tâm
mốc giới số 144) chạy dọc theo đường biên giới về bên
trái là 500 m.
- Chiều sâu vào nội địa tính từ mốc
giới số 144 (Km) dọc theo trục đường từ cửa khẩu về huyện Điện Biên đến đầu cầu
bê tông gần cổng Đồn Biên phòng cửa khẩu Huổi Puốc (tức từ Km 0 đến Km 12).
|
06
|
Cửa khẩu Nà Cài
|
Là toàn bộ địa giới hành chính xã
Chiềng On, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
|
7. Tại tỉnh Thanh Hóa
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Na Mèo
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Na
Mèo, tính từ giữa cầu Na Mèo là:
+ Bên phải là 300 m (bản Na Mèo).
+ Bên trái là 300 m (giáp chân Đồi
Quế).
+ Chiều sâu vào nội địa đến Km 79
trên trục đường 217 (thuộc xã Na Mèo).
|
02
|
Cửa khẩu Tén Tằn
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tén Tằn
tính từ cột mốc biên giới là:
+ Bên phải là 50 m (giáp sông Mã).
+ Bên trái là 300 m (bản Tén Tằn).
+ Chiều sâu vào nội địa 02 km tính
từ cột mốc biên giới.
|
03
|
Cửa khẩu Khẹo
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Khẹo
tính từ trạm biên phòng cửa khẩu Khẹo là:
+ Bên phải 500 m (khu vực Bản Đục).
+ Bên trái là 500 m (khu vực Bản Ruộng).
+ Chiều sâu vào nội địa là 06 km (đến
bản Hón gần trung tâm Bát Mọt).
|
8. Tại tỉnh Nghệ An
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Nậm Cắn
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Nậm cắn
là:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 01 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 05 km dọc
theo đường quốc lộ 7.
|
02
|
Cửa khẩu Thanh Thủy
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thanh
Thủy là:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 01 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 05 km dọc
theo đường quốc lộ 46.
|
9. Tại tỉnh Hà Tĩnh
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Cầu Treo
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cầu
Treo tính từ cột mốc giới số 476 (tọa độ 18°23’13,076” vĩ độ Bắc,
105°09’33,223” kinh độ Đông):
+ Bên phải 650 m.
+ Bên trái 650 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 06 km
theo trục đường quốc lộ 8A.
|
10. Tại tỉnh Quảng Bình
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Cha Lo
|
Trong phạm vi hàng rào đã được xác
định tại khu vực Trạm Kiểm soát liên ngành cửa khẩu Cha Lo, phía trước đến cột
mốc giới số 528 (tọa độ 17°40’18,873” vĩ độ Bắc, 105°45’55,440” kinh độ
Đông).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cha Lo
là:
+ Bên phải là 500 m.
+ Bên trái là 500 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 05 km
theo quốc lộ 12 A (đến Km 37) thuộc khu vực bản Cha Lo, xã Dân Hóa, huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
|
02
|
Cửa khẩu Cà Roòng
|
Ranh giới tính từ Barie, phía trước
500 m, bên phải 200 m, bên trái 200 m, chiều sâu vào nội
địa 500 m theo đường 20.
|
11. Tại tỉnh Quảng Trị
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Lao Bảo
|
- Địa giới hành chính của thị trấn
Lao Bảo, xã Tân Thành, xã Tân Long thuộc huyện Hướng Hóa.
- Địa giới hành chính của các xã
Tân Lập, Tân Liên, Tân Hợp và thị trấn Khe Sanh thuộc
huyện Hướng Hóa.
- Địa giới hành chính của xã
Đakrông thuộc huyện Đakrông.
|
02
|
Cửa khẩu La Lay
|
Địa giới hành chính của các xã: A
Bung, A Ngo, Tà Rụt thuộc huyện Đakrông.
|
12. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu A Đớt
|
- Toàn bộ địa giới hành chính xã A
Đớt, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
|
02
|
Cửa khẩu Hồng Vân
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hồng
Vân là:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 01 km.
+ Chiều sâu: Từ cửa khẩu vào nội địa
đến ngã ba đường Hồ Chí Minh 13 km.
|
13. Tại tỉnh
Quảng Nam
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Nam Giang
|
- Trụ sở làm việc và trạm kiểm soát
liên ngành tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hóa
trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Nam
Giang là:
+ Bên phải là 500 m.
+ Bên trái là 500 m.
+ Chiều sâu nội địa là 06 km
theo hướng quốc lộ 14D.
|
02
|
Cửa khẩu Tây Giang
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hóa
trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tây
Giang là:
+ Bên phải là 200 m.
+ Bên trái là 200 m.
+ Chiều sâu nội địa là 500 m.
|
14. Tại tỉnh
Gia Lai và Kon Tum
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Bờ Y
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu quốc tế
Bờ Y, tính từ barie cửa khẩu là:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 01 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa
phận xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum.
|
02
|
Cửa khẩu
Lệ Thanh
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tính từ barie cửa khẩu:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 01 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa
phận xã IaDom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
|
15. Tại tỉnh
Đắk Nông và Đắk Lắk
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Buprăng
|
Cửa khẩu Buprăng thuộc địa giới
hành chính xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông, cụ thể:
Ranh giới khu vực cửa khẩu Buprăng,
tính từ cầu biên giới (Km 0) là:
- Bên phải tọa độ: 12°19’09,266” vĩ
độ Bắc, 107°19’29,697” kinh độ
Đông.
- Bên trái tọa độ 12°19’11,969” vĩ
độ Bắc, 107°17’22,342” kinh độ Đông.
- Chiều sâu vào nội địa có tọa độ
12°16’27,280” vĩ độ Bắc, 107°18’10,536” kinh độ Đông (song song với quốc lộ 14C
đến cầu Đắk Huýt).
|
02
|
Cửa khẩu Đắkpeur
|
Cửa khẩu
ĐăkPeur thuộc địa giới hành chính xã Thuận An, huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Nông,
cụ thể:
Ranh giới khu vực cửa khẩu Đắk
Peur, tính từ cầu biên giới Đắk Đam (Km 0) là:
- Bên phải tọa độ 12°26’44,215” vĩ độ
Bắc, 107°34’09,520” kinh độ Đông (ngã ba suối Đắk peur với suối Đắk Đam).
- Bên trái tọa
độ 12°22’34,139” vĩ độ Bắc, 107°33’30,322” kinh độ Đông (ngã ba suối Đắk
Song).
- Chiều sâu vào nội địa theo hướng
Đồn Biên phòng 759 đến quốc lộ 14A có tọa độ 12°26’04,849” Vĩ độ Bắc,
107°35’52,697” kinh độ Đông theo hướng đường “Hồ Chay” đến quốc lộ 14A có tọa độ 12°22’34,149” vĩ độ Bắc, 107°34’38,150” kinh độ Đông.
|
3
|
Cửa khẩu Đắk Ruê
|
Cửa khẩu Đăk
Ruê thuộc địa giới hành chính xã Ea Bung, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
Ranh giới khu vực cửa khẩu Đắk Ruê,
tính theo tim đường chính ra cửa khẩu là:
- Bên phải là 500 m chạy dọc đường
biên giới quốc gia có tọa độ 13°10’56,581” vĩ độ Bắc, 107°33’31,315”
kinh độ Đông.
- Bên trái là 300 m chạy dọc theo
đường biên giới quốc gia có tọa độ 13°10’32,463” vĩ độ Bắc, 107°33’21,473”
kinh độ Đông.
- Chiều sâu vào nội địa dọc theo đường
chính giáp quốc lộ 14C là 950 m, có tọa độ 13°10’44,359” vĩ độ Bắc,
107°34’01,560” kinh độ Đông và tọa độ 13°10’19,856” vĩ độ Bắc, 107°33’52,468” kinh độ Đông.
|
16. Tại tỉnh Bình Phước
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Hoa Lư
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoa
Lư, tính theo tim đường quốc lộ 13 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 500 m.
+ Bên trái là 500 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 05 km
theo đường quốc lộ 13 (tính từ Trạm kiểm soát Liên hợp cửa khẩu quốc tế Hoa Lư đến cổng chào văn
hóa Ấp 7 thuộc xã Lộc Hòa, huyện Lộc
Ninh).
|
02
|
Cửa khẩu Hoàng Diệu
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoàng
Diệu, tính theo tim đường ĐT 748 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m.
+ Bên trái là 300 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 02 km
theo đường ĐT 748 (tính từ Barie kiểm soát).
|
03
|
Cửa khẩu Lộc Thịnh
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lộc Thịnh
tính theo tim đường ĐT 754 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải 500 m.
+ Bên trái 500 m.
Chiều sâu nội địa là 05 km theo đường
ĐT 754 (tính từ Trạm gác Barie cửa khẩu Lộc Thịnh đến trụ sở Chi cục Hải quan
cửa khẩu Lộc Thịnh thuộc Ấp Tà Thiết, xã Lộc Thịnh, huyện
Lộc Ninh).
|
04
|
Cửa khẩu Tân Tiến
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tân Tiến,
tính theo tim đường Liên Doanh tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m.
+ Bên trái là 300 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 1,5 km
tính từ Barie đến ngã tư đường Liên Doanh và đường tuần tra biên giới.
|
17. Tại tỉnh
Tây Ninh
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Mộc Bài
|
Toàn bộ địa giới hành chính xã Lợi
Thuận, huyện Bến Cầu.
|
02
|
Cửa khẩu Xa Mát
|
Toàn bộ địa giới hành chính xã Tân
Lập, huyện Tân Biên.
|
03
|
Cửa khẩu Kà Tum
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu Kà Tum
tính theo tim đường tại nơi làm việc của hải quan cửa khẩu là:
- Bên phải là 200 m.
- Bên trái là 550 m.
- Chiều sâu vào nội địa là 01 km.
|
04
|
Cửa khẩu
Tà Nông
|
- Chính diện: 1.600 m tính từ cột mốc
145 sang bên trái theo đường biên giới từ tọa độ điểm A (4825394029) đến tọa
độ điểm C (4740294875).
- Chiều sâu: 900 m tính từ biên giới
cột mốc 145 theo trục đường vào nội địa đến vị trí cắm biển báo khu vực cửa
khẩu, từ tọa độ tọa độ điểm A (4825394029) đến tọa độ điểm D (4778994854).
- Bên phải: 580 m tính từ biển báo
khu vực cửa khẩu toạ độ điểm D (4778994854) sang bên phải đến tọa độ điểm B (4836494850).
- Bên trái: 390 m tính từ biển báo
khu vực cửa khẩu tọa độ điểm D (4778994854) sang bên
trái đến tọa độ điểm C (4740294875).
|
05
|
Cửa khẩu Tân Nam
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.200 m.
|
06
|
Cửa khẩu Vàm Trảng Trâu
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính theo
tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.200 m.
|
07
|
Cửa khẩu Long Phước
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 900 m.
|
08
|
Cửa khẩu Phước Chỉ
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.000 m.
|
09
|
Cửa khẩu Long Thuận
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.000 m.
|
10
|
Cửa khẩu Chàng Riệc
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.000 m.
|
11
|
Cửa khẩu Cây Gõ
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính theo
tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.000 m.
|
12
|
Cửa khẩu Tân Phú
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 800 m.
|
13
|
Cửa khẩu Tống Lê
Chân
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.000 m.
|
14
|
Cửa khẩu Vạc Sa
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.400 m.
|
15
|
Cửa khẩu Phước Tân
|
Ranh giới khu vực cửa khẩu tính
theo tim đường ra cửa khẩu:
- Bên phải: 500 m.
- Bên trái: 500 m.
- Chiều sâu: 1.400 m.
|
18. Tại tỉnh Long An
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Bình Hiệp
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bình
Hiệp, tính từ mốc giới số 211 (tọa độ: 10°50’22,20” vĩ độ Bắc, 105°5’50,02”
kinh độ Đông):
- Xác định về bên phải là 600 m theo
hướng Đông chạy trên đường biên giới; bên trái là 500 m theo hướng Tây chạy
trên đường biên giới.
- Chiều sâu vào nội địa là 02 km chạy
dọc theo quốc lộ 62 thuộc xã Bình Hiệp, thị xã Kiến Tường.
|
02
|
Cửa khẩu Mỹ Quý Tây
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mỹ Quý
Tây, tính tại điểm giao nhau giữa tim đường Tỉnh lộ 838 và đường biên giới hiện
quản:
- Xác định về bên phải là 500 m
theo hướng Đông - Đông Bắc chạy trên đường biên giới hiện quản; bên trái là
500 m theo hướng Nam - Tây Nam chạy trên đường biên giới hiện quản.
- Chiều sâu vào nội địa là 1,3 km
chạy dọc theo Tỉnh lộ 838 thuộc xã Mỹ Quý Tây, huyện Đức Huệ.
|
03
|
Cửa khẩu Hưng
Điền A
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hưng
Điền A, tính từ trạm Kiểm soát cửa khẩu (Hải quan - Biên phòng) là:
+ Bên phải là 01 km.
+ Bên trái là 500 m.
+ Chiều sâu vào nội địa là 1,5 km
thuộc xã Hưng Điền A, huyện Vĩnh Hưng.
|
19. Tại tỉnh
Đồng Tháp
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Thường Phước
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thường
Phước, tính từ trụ sở hải quan cửa khẩu là:
+ Đến giữa
dòng Sông Tiền phía đối diện (giáp ranh giới tỉnh An Giang).
+ Về hướng bắc đến đường biên giới
quốc gia.
+ Theo hướng Đông - Nam 01 km (chạy
dọc theo đường biên giới quốc gia).
+ Chiều sâu vào nội địa (về hướng
Nam) là 01 km (theo đường ĐT 841).
|
02
|
Cửa khẩu Dinh Bà
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Dinh Bà, tính từ Trạm trực kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu là:
+ Đến đường
biên giới Việt Nam - Campuchia.
+ Về phía Đông - Bắc 01 km dọc theo
đường biên giới quốc gia.
+ Về phía Tây - Nam 01 km dọc theo
đường biên giới quốc gia.
+ Về hướng Đông - Nam 01 km (theo
quốc lộ 30).
|
03
|
Cửa khẩu Thông Bình
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thông Bình, tính từ trụ sở hải quan cửa khẩu là:
+ Đến đường biên giới Việt Nam -
Campuchia.
+ Về phía Đông đến ranh giới tỉnh
Long An.
+ Về phía Tây là 01 km.
+ Về phía Nam là 01 km (đến đường
tuần tra biên giới).
|
04
|
Cửa khẩu Sở Thượng
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sở Thượng,
tính từ trụ sở hải quan cửa khẩu là:
+ Về phía Bắc đến cột mốc số 236
(2).
+ Đến đường biên giới trên sông Sở
Thượng.
+ Về phía Đông - Nam là 01 km.
+ Về phía Tây - Nam là 01 km (đến cụm
dân cư Giồng Duối).
+ Về phía Nam là 01 km.
|
20. Tại tỉnh An Giang
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Vĩnh Xương
|
Toàn bộ địa giới hành chính xã Vĩnh
Xương, thị xã Tân Châu.
|
02
|
Cửa khẩu Khánh Bình
|
Toàn bộ địa giới hành chính:
- Thị trấn Long Bình, huyện An Phú.
- Ấp Phú Thành và ấp Phú Hòa thuộc
xã Phú Hữu, huyện An Phú.
|
03
|
Cửa khẩu Bắc Đai
|
Toàn bộ địa giới hành chính xã Nhơn
Hội, huyện An Phú.
|
04
|
Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông
|
Toàn bộ địa giới hành chính:
- Xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú.
- Ba Ấp: Phú Thuận,
Phú Mỹ, Phú Nghĩa thuộc xã Phú Hội, huyện An Phú.
|
05
|
Cửa khẩu Tịnh Biên
|
Toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên.
|
21. Tại tỉnh Kiên Giang
TT
|
TÊN
CỬA KHẨU
|
RANH
GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Hà Tiên
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hà
Tiên, tính từ cửa khẩu biên giới là:
+ Bên phải là 2,5 km (đến núi đá dựng).
+ Bên trái là 1,5 km (đến sát bờ biển).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2,7 km
(ngã ba đi Bà Lý).
|
02
|
Cửa khẩu Giang Thành
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Giang
Thành tính từ cửa khẩu biên giới là:
+ Bên phải theo hướng Đông Bắc, dọc
Kênh Vĩnh Tế là 04 km (đến cống ngăn mặn Đầm Chít).
+ Bên trái theo hướng Tây Nam, dọc
sông Giang Thành là 3,5 km (đến rạch Cái Đôi).
+ Chiều sâu vào nội địa, dọc theo
trục lộ Tân Hòa là 2,5 km (đến cầu Cống Bản).
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2015.
- Nghị định số 12/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm
2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2
Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp
trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, có
căn cứ ban hành sau:
“Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”
3 Phụ lục phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa
trong khu vực biên giới được thay thế theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 3 năm 2018.
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
5 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2018/ NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
9 Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
10
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2018 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2018.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Trong trường hợp cần thiết phải sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa, Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở
tại xem xét, trình Chính phủ quyết định./.”
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC ngày 10/05/2018 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
3.237
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|