BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực từ ngày
22 tháng 6 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Nghị định này không áp dụng
đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuốc nổ” là hóa
chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới
tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ"
là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc
nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết
bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. 2 (được bãi bỏ)
4. "Vật liệu nổ công
nghiệp" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
5. “Vật liệu nổ công nghiệp
mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt
Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ
công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất
kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
6. “Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp Việt Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được
phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin
về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ
công nghiệp.
7. "Sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp" là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả
việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói
dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ,
bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
8. “Bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong
quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. “Vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này
đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản
xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường
thủy, đường bộ công cộng.
10. "Sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình
công nghệ đã được xác định.
11. “Tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của
vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
12. “Kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu
nổ công nghiệp.
13. “Nghiên cứu, phát triển
công nghệ vật liệu nổ công nghiệp” là toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm vật
liệu nổ công nghiệp mới hoặc chỉ một trong những bước của quá trình để xác định
thành phần, hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất, xác định
khả năng ứng dụng của sản phẩm.
14. “Dịch vụ nổ mìn” là
việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức
được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
15. “Thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường,
địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện
sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
16. “Hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm,
sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy,
giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
17. “Khoảng cách an toàn”
là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc
từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần
bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương
tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh
hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện,
kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
18. “Chỉ huy nổ mìn” là
người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều
hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
tại khu vực nổ mìn.
19. “Giám sát ảnh hưởng nổ
mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá
mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1.3 Nhà nước độc quyền về sản xuất, kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp. Số lượng, phạm vi, quy mô các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng thời kỳ, chống lạm dụng
vị trí độc quyền, bảo đảm lợi ích quốc gia, quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Xây dựng, phát triển
ngành vật liệu nổ công nghiệp tiên tiến, hoàn chỉnh từ sản xuất nguyên liệu đến
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Kết hợp chặt chẽ
kinh tế với quốc phòng, khai thác tối đa năng lực của ngành công nghiệp quốc
phòng và các ngành công nghiệp hóa chất trong phát triển ngành vật liệu nổ công
nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy và các
quy định liên quan bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho con người, tài
sản và môi trường thiên nhiên.
Điều 5.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản
xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không
có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.
2. Lưu thông, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp không an toàn và không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt
Nam theo quy định của Nghị định này.
3. Chuyển nhượng, cho thuê,
cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép vật liệu nổ công
nghiệp.
4. Sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người,
hủy hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi
thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về vật
liệu nổ công nghiệp.
7. Không cung cấp hoặc cung
cấp thông tin sai lệch về vật liệu nổ công nghiệp. Không báo cáo kịp thời, che
giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố
vật liệu nổ công nghiệp.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mục 1.
YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 6.
Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do
lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm
chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có
nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 7.
Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện
pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức
diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế
hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều 8.
Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại
vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận
chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực
hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn
kho, tiêu hủy.
Điều 9.
Yêu cầu về công tác huấn luyện
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy,
chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại Mục 8 Nghị định này.
Điều
10. Đăng ký địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc đăng ký và được sự cho phép của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các địa điểm bốc dỡ
vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
11. Yêu cầu đối với tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
Vật liệu nổ công nghiệp quá
hạn, đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu hủy
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về vật liệu nổ công nghiệp. Việc
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải do các tổ chức có Giấy phép sản xuất, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện.
Mục 2.
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
12. Yêu cầu đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
Các loại vật liệu nổ công
nghiệp trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá,
phân loại bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu an toàn, chất lượng, bao gói, ghi nhãn
theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều
13. Phân loại vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp
được phân loại dựa trên mức độ nguy hiểm và độ ổn định đối với các tác động môi
trường bên ngoài khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng. Việc phân loại phải căn cứ
vào các thử nghiệm, đánh giá quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn làm
căn cứ để phân loại, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ quy định của
hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (Globally
Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals) và phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn phân loại,
đánh giá vật liệu nổ công nghiệp là tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Điều
14. Thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc thử nghiệm, đánh giá
vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Vật liệu nổ công nghiệp mới
sản xuất ở Việt Nam;
b) Vật liệu nổ công nghiệp mới
nhập khẩu vào Việt Nam nhưng không có kết quả thử nghiệm, đánh giá được thừa nhận
theo quy định pháp luật;
c) Phục vụ kiểm tra nhà nước
theo quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu
có trách nhiệm thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá, phân loại vật liệu nổ công
nghiệp mới trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định đưa vào Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam.
3. Việc thử nghiệm, đánh giá
vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực
hiện. Việc công nhận kết quả thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp của
các tổ chức thử nghiệm nước ngoài do Bộ Công Thương quy định.
4. Nội dung thử nghiệm, đánh
giá vật liệu nổ công nghiệp mới thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
Vật liệu nổ công nghiệp mới sử dụng trong môi trường nguy hiểm về khí, bụi nổ;
môi trường có nhiệt độ cao phải được thử nghiệm trong điều kiện thực tế ngoài
các thử nghiệm đã hoàn thành trong phòng thử nghiệm được chỉ định.
5. Nội dung thử nghiệm, đánh
giá vật liệu nổ công nghiệp phục vụ kiểm tra nhà nước thực hiện theo yêu cầu của
cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng vật liệu
nổ công nghiệp.
6. Bộ Công Thương quy định cụ
thể về Danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thử
nghiệm, đánh giá, phân loại và trình tự, thủ tục công nhận, thẩm định đưa vật
liệu nổ công nghiệp mới vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép lưu
thông, sử dụng ở Việt Nam.
Mục 3.
NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
15. Nghiên cứu, phát triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu, phát triển
công nghệ vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học, công nghệ hoặc các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện về chuyên môn, cơ
sở vật chất thực hiện.
2. Tổ chức nghiên cứu, phát
triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp phải lập dự án nghiên cứu đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
3. Tổ chức nghiên cứu, phát
triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp chỉ được triển khai dự án theo đúng quy
mô, nội dung đã phê duyệt.
4. Việc triển khai sản xuất
hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp chỉ được thực hiện tại
các cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đủ điều kiện theo quy định.
Điều
16. Quản lý tiền chất thuốc nổ
1. 4 Tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ
phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30
tháng 6 năm 2011.
Việc sản xuất, bảo quản, vận
chuyển tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự theo quy
định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và đảm bảo các yêu cầu an toàn theo quy định
pháp luật về hóa chất nguy hiểm.
2. Tổ chức sản xuất tiền chất
thuốc nổ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Miễn trừ việc cấp phép sản
xuất tiền chất thuốc nổ phục vụ cho mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm
với khối lượng nhỏ hơn 05 (năm) kg/năm.
4. Các hỗn hợp chất có hàm
lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an ninh, an toàn theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
17. Điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. 5 Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30
tháng 6 năm 2011.
2. Địa điểm cơ sở, nhà xưởng
sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an
ninh, trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3.6 Sản phẩm đã được nghiên cứu, thử nghiệm
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.
4. Nhà xưởng, kho chứa, công
nghệ, thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng
phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp sản
xuất; thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh
điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định liên quan.
5. Có đủ phương tiện, thiết
bị đo lường hợp chuẩn phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số công nghệ và
phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản
xuất; có nơi thử nổ vật liệu nổ công nghiệp riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
6. 7 Lãnh đạo quản lý, công nhân, người phục
vụ liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể:
a) Người liên quan trực tiếp
đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy tờ chứng nhận nhân
thân hợp lệ và không bị cấm tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy
định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ;
- Có trình độ chuyên môn
tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP và quy định tại QCVN 01:2012/BCT, QCVN 02:2008/BCT đối với hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp; TCVN 5507:2002 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan
đối với tiền chất thuốc nổ và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp;
- Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu
của từng ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành;
- Người lao động có liên
quan trực tiếp đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được
đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm.
b) Người nước ngoài làm việc
liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 6 Điều này, còn phải được cơ
quan lao động có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức
pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định pháp luật liên quan của Việt
Nam;
c) Lãnh đạo tổ chức, người
quản lý bộ phận, người lao động liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc
phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công
nghiệp huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo yêu cầu tại điểm
a khoản 6 Điều này.
Giám đốc phải có bằng tốt
nghiệp đại học; Phó Giám đốc kỹ thuật, người quản lý các bộ phận liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có bằng tốt nghiệp đại
học một trong các chuyên ngành: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc
phóng, thuốc nổ; khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ
khác do luật pháp quy định, tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. 8 Nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu, mua
tiền chất thuốc nổ từ các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc
nổ; Đảm bảo mức dự trữ nguyên liệu sản xuất, tiền chất thuốc nổ theo kế hoạch
đã cam kết với tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ được sản xuất, bán sản
phẩm đúng chủng loại, công suất thiết kế cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp. Thực hiện việc mua tiền chất thuốc nổ, bán vật liệu nổ công
nghiệp thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
3. Thực hiện công bố phù hợp
quy chuẩn đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy chuẩn công bố; thực hiện việc
đóng gói, ghi nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành về
ghi nhãn hàng hóa và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bao gói, ghi nhãn sản phẩm
vật liệu nổ công nghiệp.
Mục 4.
KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
19. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. 9 Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày
30 tháng 6 năm 2011.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng,
nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an
ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống phân phối và đảm
bảo chất lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ,
quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị
trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ,
phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế,
xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thỏa mãn các yêu
cầu quy định tại Mục 6 Nghị định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận
chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản,
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Lãnh đạo quản lý, công
nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp.
Điều
20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ
khác do luật pháp quy định, tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Lập kế hoạch về sản lượng,
chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cần dự trữ và sản lượng,
chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cung ứng, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp, tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện
dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy định tại Giấy
phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ
công nghiệp. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp thông qua hợp
đồng được lập thành văn bản.
3. Chỉ được bán các loại vật
liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam cho tổ
chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Phải mua lại vật liệu nổ
công nghiệp thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
hợp pháp có nhu cầu bán.
4. Thực hiện công bố phù hợp
quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp nhập khẩu và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo
quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
Điều
20a. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp 10
1. Điều kiện nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp
a) Được phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
b)11 (được bãi bỏ)
2. Điều kiện xuất khẩu vật
liệu nổ công nghiệp
a) Được phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
b)11 (được
bãi bỏ)
c)11 (được
bãi bỏ)
Mục 5. SỬ
DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
21. Điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp 12
1. Là tổ chức được thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những
ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Có hoạt động khoáng sản,
dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công
trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
quy định liên quan. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có:
a) Giấy phép thăm dò, khai
thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm
dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định
trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền,
giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh
nghiệp;
b) Thiết kế thi công các hạng
mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với
các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công, rà phá bom mìn, vật nổ. Thiết kế hoặc
phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo QCVN
04:2009/BCT hoặc QCVN 05:2012/BLĐTBXH hoặc QCVN 01:2011/BCT hoặc QCVN
18:2014/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
c) Phương án nổ mìn theo nội
dung hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Có kho chứa, công nghệ,
thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định
tại Mục 6 Nghị định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải
có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến
công trình theo hộ chiếu nổ mìn.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy
nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với
vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy,
chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có: Quyết định bổ nhiệm
người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên
quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Giấy phép lao động của người
nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có).
Người Chỉ huy nổ mìn phải được
lãnh đạo tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ký quyết định bổ nhiệm và phải
đáp ứng các điều kiện sau đây: Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các
ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí
đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng,
và 02 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật; trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên các ngành kỹ thuật khác, người chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc
trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 02 năm đối với trình độ
đại học, cao đẳng; 03 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ
sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai
thác khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Thợ mìn hoặc người lao động
làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải được đào tạo
và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các
yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
Điều
22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ
khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được mua vật liệu nổ
công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam từ các doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa,
sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp
pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm
chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế, phương án nổ
mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ
mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo
vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ;
thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
4. Thiết kế hoặc phương án nổ
mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt
và được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ
mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch
sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các
công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp
luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng
cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Mục 6. BẢO
QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
23. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ các tổ chức có giấy
phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được
đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng,
cải tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật
về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật
liên quan.
2. Vật liệu nổ công nghiệp
phải được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh,
đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các
yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho
người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và các quy định liên quan.
3. Lãnh đạo quản lý, thủ
kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên
môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp.
4. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho
vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị,
phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên
lạc, bốc dỡ và cấp phát vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành và quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy
phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Xây dựng phương án chữa
cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính
quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các
trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục
vụ với cơ quan công an địa phương;
c) Căn cứ tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm
soát người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp mất phẩm chất. Việc xuất nhập, cấp phát vật liệu nổ công nghiệp phải
đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều
24. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện hoạt động vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp
a) Là tổ chức kinh tế thành
lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ
chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có phương tiện vận chuyển
đủ điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao
thông và đủ điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành về vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy và quy định
liên quan;
c) Lãnh đạo quản lý, người điều
khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên
môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Trừ các trường hợp vận
chuyển nội bộ, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên đường giao thông
công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển quy định tại
Chương III, Nghị định này.
2. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra
tình trạng hàng hóa, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần
dừng đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận
chuyển khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm
và các yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hóa vận chuyển thỏa mãn quy định
pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
c) Xây dựng biện pháp phòng
ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa
cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các
trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp;
d) Phải có đủ người áp tải
được trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Người áp tải
cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng
hóa trong suốt quá trình vận chuyển;
đ) Trừ các trường hợp khẩn cấp
theo quy định tại Điểm e Khoản này, cấm vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
xuyên qua trung tâm các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không
dừng đỗ phương tiện vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng
dầu; không bốc, dỡ, chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định
trong giấy phép vận chuyển;
e) Trong các trường hợp
phương tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người
áp tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh
vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại
trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho
người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực
có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Mục 7. DỊCH
VỤ NỔ MÌN
Điều
25. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Dịch vụ nổ mìn địa phương
có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của một tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Dịch vụ nổ mìn trên thềm
lục địa;
c) Dịch vụ nổ mìn có phạm vi
hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và khu vực.
2. Số lượng, phạm vi, quy mô
của các tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của các hoạt
động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế xã hội đặc
thù của địa phương.
3. Trường hợp cần thiết nhằm
đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ
công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa
điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều
26. Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung ứng dịch
vụ nổ mìn. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 25 phải là doanh nghiệp 100 % vốn nhà nước.
2. 13 Có đủ điều kiện theo quy định của Nghị
định này về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 tổ chức
thuê dịch vụ.
Có văn bản đề nghị cấp Giấy
phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
3. Ngoài các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định, tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Điều
27. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ
do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ
sau:
1. Không phải có giấy phép đối
với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ.
2. Không được thuê nhiều tổ
chức dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa điểm.
3. Theo sự điều hành của bên
cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ
trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
Mục 8. HUẤN
LUYỆN VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
28. Đối tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ chức, người
quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển
phương tiện, người áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Người phục vụ trực tiếp
các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm việc bảo vệ, canh
gác, bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu
lắp, kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều
29. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Các đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Nghị định này được huấn luyện kiến thức pháp
luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, kiến thức pháp luật liên quan về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại
các Khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này được huấn luyện các
nội dung quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Bộ Công Thương quy định
chi tiết vê chương trình, nội dung huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này và ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn có chương trình, nội dung huấn
luyện cho các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 28
Nghị định này.
Điều
30. Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
1. Cơ quan cấp phép hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu
nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Giấy chứng nhận có giá trị
trong thời hạn hai năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp thay đổi
về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý vật liệu nổ công nghiệp nơi có hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên
quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Mục 9.
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
31. Báo cáo trong các trường hợp bất thường
Tổ chức, cá nhân, người liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp sau:
1. Trong vòng 24 giờ, báo
cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất
cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công
nghiệp.
2. Trong vòng 24 giờ, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp về việc chấm dứt hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều
32. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước
ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công
nghiệp bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan.
2. Định kỳ sáu tháng, chín
tháng và một năm, tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm lập
báo cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho
báo cáo Bộ Công Thương.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm
Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương về tình hình quản lý, kinh
doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày
30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo
năm. Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên toàn quốc theo quy định.
4. Bộ Công Thương quy định cụ
thể mẫu báo cáo về vật liệu nổ công nghiệp.
Chương
III
CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
33. Các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Giấy phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp.
5. Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
6. Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều
34. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. 14 Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 tại Điều 33, lập hồ sơ gửi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định
này.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng
minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu quy định tại Chương II Nghị định này,
tương ứng với loại hoạt động đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Bộ Công Thương quy định chi tiết
hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, sử dụng và dịch vụ nổ mìn cho các tổ chức quy định tại
các Khoản 1, 2 Điều 36 Nghị định này.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng.
2. 15 Bộ Quốc phòng quy định chi tiết hồ sơ các văn bản
chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an quy định chi tiết
hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp đối với các đối tượng còn lại.
3. 16 Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép không phải nộp các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này nếu
những thông tin cần thiết trong văn bản đó đã được cung cấp, công bố đầy đủ
trên trang tin điện tử (Website) chính thức của cơ quan ban hành các văn bản
đó.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra, viết biên nhận cho người nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải
có nội dung nêu rõ tình trạng hồ sơ, các yêu cầu bổ sung, chỉnh lý hồ sơ nếu
có.
5.17 Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp phép; Trường hợp không cấp, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Tổ chức đề nghị cấp Giấy
chứng nhận, Giấy phép phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép.
Điều
35. Nội dung, thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy
phép gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Địa điểm, phạm vi hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp;
c) Loại hình hoạt động, số
lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Các điều kiện kỹ thuật
theo yêu cầu an ninh, an toàn quy định trong Nghị định này và tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành;
đ) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2.18 Không quy định về thời hạn hiệu lực của
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Định kỳ hàng năm, cơ quan cấp
Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra các tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện việc chấp hành các điều kiện quy định trong Giấy phép, Giấy
chứng nhận; Xử lý vi phạm theo quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
3. Thời hạn của Giấy phép
quy định như sau:
a)19 Không quá 05 (năm) năm đối với Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản.
b) Theo thời hạn công trình
nhưng không quá 02 (hai) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phục vụ thi công công trình, nghiên cứu thử nghiệm, hoạt động dầu khí và Giấy
phép dịch vụ nổ mìn.
c) Theo thời hạn đề nghị
trong hồ sơ nhưng không quá 03 (ba) tháng đối với Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d)20 Theo thời hạn đề nghị trong hồ sơ
nhưng không quá 06 (sáu) tháng đối với Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp.
4.21 Bộ Công Thương quy định chi tiết mẫu
Giấy chứng nhận, Giấy phép sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và dịch vụ nổ
mìn.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
mẫu Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và quy định cụ thể trình tự,
thủ tục cấp và tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an quy định chi tiết
mẫu Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và quy định cụ thể trình tự,
thủ tục cấp và tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho
các đối tượng còn lại.
Điều
36. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép 22
1. Cơ quan quản lý chuyên
ngành vật liệu nổ công nghiệp thuộc Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ và Giấy phép dịch vụ nổ mìn; Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức là doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần
chi phối do các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn, các doanh nghiệp hoạt động dầu khí, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đào tạo, huấn luyện, nghiên
cứu khoa học.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền Sở Công Thương
tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp cho các tổ chức còn lại, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
này đã được cổ phần hóa mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.
3. Bộ Công an quy định cơ
quan cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho
các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Quốc phòng quy định cơ
quan cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
Điều
37. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Một tháng trước ngày Giấy
phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải
làm đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị
định này.
Trường hợp hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này cấp lại Giấy
phép; thời hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu,
phí thẩm định cấp phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới Giấy phép.
2.23 Trường hợp tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có thay đổi một trong các nội dung về đăng
ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động của Giấy chứng nhận,
Giấy phép; cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định
này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận, Giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh
gồm đơn đề nghị và tài liệu chứng minh việc điều chỉnh một trong các nội dung về
đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động. Thời hạn thẩm
tra, cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định tại Khoản 5 Điều
34 Nghị định này.
3. Tổ chức có Giấy chứng nhận,
Giấy phép bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này. Sau 03 (ba) lần
thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên trang tin điện tử (Website) của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy
phép nếu không có bằng chứng tìm được Giấy phép, Giấy chứng nhận đã mất; nội
dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi, Giấy chứng nhận, Giấy phép cấp
lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị thu hồi Giấy
chứng nhận, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp
phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc
không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy chứng nhận, Giấy phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy
chứng nhận, Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy chứng
nhận, Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các
quy định của Nghị định này và quy định của tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an
toàn hiện hành trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
e) Chấm dứt hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp,
g) Giấy chứng nhận, Giấy
phép được cấp không đúng thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận Giấy phép đã cấp. Tổ chức bị thu hồi
Giấy chứng nhận, Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận, Giấy phép và
toàn bộ bản sao Giấy chứng nhận, Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp phép trong
thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều
38. Công bố và cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang tin điện tử (Website) chính thức
các thông tin cần thiết về nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép đã cấp, trừ các
thông tin liên quan đến bí mật an ninh, quốc phòng theo quy định pháp luật. Các
thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ tại
cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Các cơ quan có chức năng
quản lý liên quan không được yêu cầu tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
phép phải báo cáo, thông báo hoặc cung cấp những thông tin đã công bố theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
39. Quản lý và đăng ký Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy
phép không có giá trị chuyển nhượng.
2. Giấy chứng nhận, Giấy
phép phải được lưu giữ tại trụ sở chính theo đăng ký của tổ chức được cấp.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày
trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức
được cấp Giấy phép phải đăng ký với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi tiến hành hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm bản
sao Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan,
thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức đề nghị đăng ký. Trường hợp
không xác nhận phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do;
c) Tổ chức, cá nhân đề nghị
đăng ký phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Bộ Công Thương quy định cụ
thể mẫu Giấy xác nhận đăng ký.
Chương
IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công Thương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều
41. Trách nhiệm quản lý nhà nước vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp sau đây:
1.24 Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Xây dựng, sửa đổi và công
bố Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Quy định việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Hướng dẫn việc thực hiện
các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ; quy định cụ thể điều kiện về người liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, huấn luyện kỹ thuật an toàn; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, quy chuẩn về chất lượng, bao gói, ghi
nhãn và thủ tục công bố hợp quy hồ sơ lưu trữ vật liệu nổ công nghiệp và ứng
phó sự cố.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, kiểm tra kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; phối hợp với
các cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố.
5. Tổng hợp, thống kê tình
hình thực hiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi cả nước.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
7. Thanh tra về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp;
Điều
42. Trách nhiệm của Bộ Công an 25
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Tổ chức kiểm
tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ theo quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Phối hợp với Bộ Công
Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa
cháy của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng quy định, hướng dẫn về tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp trong các trường hợp cần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội khi có hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực nhạy cảm về an
ninh chính trị.
Điều
43. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng 26
1. Phối hợp với Bộ Công
Thương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành vật liệu
nổ công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị
quân đội làm kinh tế. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Phối hợp
với Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Bộ Công an
quy định về tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong
các trường hợp cần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khi có
hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực nhạy cảm về an ninh chính trị.
Điều
44. Trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều
45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban hành Quy chế quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn phù hợp với quy định pháp
luật và tình hình của địa phương. Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng
phó sự cố vật liệu nổ công nghiệp trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản,
bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
2. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban thực hiện quản lý hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp tại địa phương.
Điều
46. Thanh tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Bộ Công Thương, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ thanh
tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phân công,
phân cấp.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của thanh tra về vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều
47. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật
liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 27
Điều
48. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2009.
Nghị định này thay thế Nghị
định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung
ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thay thế Điều 9 Nghị định số 47/CP ngày
12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ; thay thế Chương IV Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996. Bãi bỏ Khoản 3 của
Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh (Phụ lục II) ban hành kèm theo
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện; bãi bỏ các quy định trái với Nghị định này.
Điều
49. Điều khoản chuyển tiếp 28
1. Giấy chứng nhận, Giấp
phép cấp cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo thời hạn quy định tại Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố
theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
3. Giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật trước ngày 10 tháng 8
năm 2012 được tiếp tục thực hiện theo thời hạn quy định tại Giấy phép.
Điều
50. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1 Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
vật liệu nổ công nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng
6 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
Nghị định số 76/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng
6 năm 2011; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 07/2013/UBTVQH13 ngày 12 tháng 7 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an;”
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu
nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,”
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn
cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”
2
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
76/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
4
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2012.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2012.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
7
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua
bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh
khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2012.
9
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2012.
10 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, phân
bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
11 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
12 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, phân
bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, phân
bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
18 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
19 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
21 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
22 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị
định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
24 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
25 Khoản 2, 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
26 Khoản 2, 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của
Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
27 Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
8 năm 2012 quy định như sau:
“ 1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.”
Khoản 1 Điều 23 Nghị định số
76/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 quy định như sau:
“1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014
2. Nghị định này thay thế
các quy định tại Khoản 3 Điều 3 về giải thích từ ngữ “tiền chất thuốc nổ” và
các quy định về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ tại Điều 16
Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp”
Khoản 1 Điều 47 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, phân
bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016”.
Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa
đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định
như sau:
“Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành”.
28 Khoản 2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2
của Nghị định số 54/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.