NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, ĐẦU
TƯ VÀ VIỆN TRỢ GIỮA VIỆT NAM VỚI LÀO
Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong
mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam với Lào, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2004, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính
phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Hiệp định thương mại giữa Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ký
ngày 09/03/1998;
Căn cứ Hiệp định thanh toán giữa Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Ngân hàng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ký ngày
21/12/1998;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 1515/VPCP-KTTH ngày 1/4/2004 của Văn phòng Chính phủ về cơ chế
thanh toán giữa Việt Nam và Lào;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thanh toán trong
mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam với Lào.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo và thay thế Quyết định số 245/QĐ-NHNN7 ngày 2/8/2000 của Thống đốc NHNN về
việc thực hiện cơ chế thanh toán tạm thời bằng VND và LAK giữa Việt Nam và Lào,
Quyết định số 611/2002/QĐ-NHNN ngày 13/6/2002 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi
Điều 12 Quyết định số 245/QĐ-NHNN7.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương
mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
THANH
TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ VÀ VIỆN TRỢ GIỮA VIỆT
NAM VỚI LÀO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 7 năm 2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các giao dịch sau:
a. Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Lào theo quy định tại Hiệp định
thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
b. Chuyển tiền viện trợ, thanh toán, chuyển tiền thực
hiện các dự án viện trợ, dự án đầu tư, dự án khác giữa Việt Nam với Lào.
2. Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa của
cư dân biên giới và thanh toán trong hoạt động buôn bán tại các chợ biên giới,
chợ cửa khẩu hoặc chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng đồng Việt
Nam (VND) và kíp Lào (LAK) theo các phương thức do hai bên mua bán thỏa thuận
phù hợp với quy định về quản lý tiền của nước có chung biên giới. Việc mang VND
và LAK qua cửa khẩu biên giới thực hiện theo quy định hiện hành về mang ngoại tệ
tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất
nhập cảnh bằng giấy thông hành và chứng minh thư biên giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Thương nhân Việt Nam gồm:
a. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b. Hộ kinh doanh được phép hoạt động xuất nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Chủ dự án phía Việt Nam và các đơn vị thực hiện
các dự án viện trợ hoặc các dự án khác (sau đây gọi là tổ chức).
3. Ngân hàng được phép.
4. Các thương nhân Lào (bao gồm tổ chức và cá nhân)
có quan hệ xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ với thương nhân Việt Nam.
Điều 3. Mở và sử dụng tài khoản
1. Mở tài khoản đồng Việt Nam tại các Ngân hàng được
phép để thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và kíp Lào.
a. Chủ dự án phía Việt Nam; các đơn vị thực hiện
các dự án viện trợ hoặc các dự án khác của Việt Nam tại Lào có nhu cầu sử dụng
vốn của dự án tại Lào phải mở tài khoản VND tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hoặc Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt để tiếp nhận
phần vốn do Bộ Tài chính Việt Nam cấp phát.
b. Các thương nhân Việt Nam có hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ và đầu tư với Lào có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền bằng
VND và LAK phải mở tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép có thực hiện thanh
toán với Lào theo quy định tại Quy chế này và các quy định có liên quan khác của
pháp luật.
2. Mở tài khoản ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc đồng
Việt Nam của Người không cư trú Lào tại các Ngân hàng được phép để thực hiện
thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa Lào với Việt Nam.
a. Việc mở, sử dụng tài khoản ngoại tệ tự do chuyển
đổi của tổ chức, cá nhân Người không cư trú Lào tại các Ngân hàng được phép thực
hiện theo quy định về quản lý ngoại hối đối với tài khoản của Người không cư
trú.
b. Việc mở, sử dụng tài khoản VND của tổ chức, cá
nhân Người không cư trú Lào thực hiện theo các quy định sau:
- Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản VND thực hiện theo hướng
dẫn của Ngân hàng được phép nơi mở tài khoản phù hợp với quy định hiện hành.
- Tài khoản VND của tổ chức, cá nhân Người không cư
trú Lào được sử dụng như sau:
Phần thu:
- Thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
- Thu từ việc bán LAK hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi
cho Ngân hàng được phép;
- Các khoản thu khác được pháp luật Việt Nam cho
phép.
Phần chi:
- Chi thanh toán hàng hóa và dịch vụ;
- Chi mua LAK để chuyển về nước;
- Chi rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam.
3. Mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản
kíp Lào tại Lào.
a)[3] Việc cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ở ngân hàng tại Lào chỉ áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam mở
tài khoản tại Lào để thực hiện các cam kết, thỏa thuận với Lào trong trường hợp
việc mở tài khoản trong nước không thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu mở
tài khoản VND, tài khoản LAK tại Lào để thực hiện dự án hoặc phục vụ hoạt động
kinh doanh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp
đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép mở tài khoản VND, Giấy phép mở
tài khoản LAK ở ngân hàng tại Lào. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản tại
Ngân hàng tại Lào (Phụ lục 1).
- Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập tổ
chức, doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký mã số
kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc Giấy phép đầu tư hoặc văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam giao nhiệm vụ thực hiện dự án viện trợ, dự án khác.
- Cam kết hoặc thỏa thuận đã ký kết với phía Lào,
trong đó nêu rõ sự cần thiết phải mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào để
thực hiện cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, cấp giấy phép
cho các tổ chức, doanh nghiệp (Phụ lục 2). Trường hợp
từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có văn
bản giải thích rõ lý do.
b)[4] Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam chỉ
sử dụng tài khoản VND, tài khoản LAK mở tại các Ngân hàng tại Lào để phục vụ
cho các mục đích liên quan đến hoạt động xuất khẩu với Lào, thực hiện các khoản
thu chi liên quan đến hoạt động viện trợ, đầu tư hoặc các hoạt động được phép
khác tại Lào.
Điều 4. Các hình thức thanh
toán
Giao dịch thanh toán, chuyển tiền liên quan đến các
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư hoặc viện trợ của Việt Nam với
Lào được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông
qua các Ngân hàng được phép của hai nước theo thông lệ quốc tế;
2. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc đồng
Việt Nam thông qua tài khoản của tổ chức, cá nhân Người không cư trú Lào mở tại
các Ngân hàng được phép;
3. Thanh toán, chuyển tiền bằng VND và LAK thông
qua các Ngân hàng được phép;
4. Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng (phần
chênh lệch được thanh toán qua ngân hàng).
Điều 5. Đồng tiền thanh toán
Đồng tiền thanh toán trong các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư hoặc viện trợ của Việt Nam với Lào là ngoại tệ tự
do chuyển đổi, VND và LAK. Tổ chức, doanh nghiệp được lựa chọn đồng tiền thanh
toán phù hợp với các quy định trong Quy chế này và các quy định có liên quan
khác của pháp luật.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thanh toán bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi qua Ngân hàng được phép theo thông lệ quốc tế
Khi sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền
thanh toán trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư hoặc viện
trợ của Việt Nam với Lào, tổ chức, cá nhân Việt Nam và Lào được lựa chọn các
Ngân hàng được phép của hai nước để thực hiện thanh toán theo thông lệ quốc tế
phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước và các quy định có liên
quan của pháp luật.
Điều 7. Thanh toán bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của Người không cư trú Lào mở tại
các Ngân hàng được phép
Tổ chức, cá nhân Người không cư trú Lào có tài khoản
ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép được sử
dụng các tài khoản này để thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ giữa Lào với Việt Nam.
Điều 8. Thanh toán bằng VND và
LAK qua các Ngân hàng được phép
1. Việc sử dụng VND và LAK trong thanh toán đối với
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư hoặc viện trợ của Việt
Nam với Lào được thực hiện theo các quy định sau đây:
a. Ngân hàng được phép được thỏa thuận với Ngân
hàng của Lào về việc mở tài khoản VND hoặc tài khoản LAK cho nhau để phục vụ
thanh toán cho khách hàng hai nước; hoặc liên hệ với chi nhánh Ngân hàng liên
doanh Lào Việt tại Việt Nam thiết lập quan hệ đại lý thanh toán để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của khách hàng.
b. Ngân hàng của hai bên được thỏa thuận về công
nghệ, phương thức thanh toán, phương thức quản lý tài khoản và số dư tối đa
trên tài khoản không trái với quy định pháp luật của mỗi nước. Trường hợp số dư
trên tài khoản vượt quá số dư tối đa thì các Ngân hàng của hai bên có thể thỏa
thuận chuyển đổi thành ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tiền của mỗi bên để chuyển
về nước nhằm đảm bảo khả năng tự cân đối thu chi giữa VND và LAK.
c. Tỷ giá giữa VND và LAK do Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Ngân hàng được phép (hoặc người được ủy quyền) quyết định trên cơ sở cung cầu
thị trường.
d. Các Ngân hàng được phép có thực hiện thanh toán
bằng VND và LAK được xuất, nhập khẩu VND và LAK tiền mặt để phục vụ hoạt động
kinh doanh, không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước nhưng phải làm thủ tục khai
báo Hải quan cửa khẩu khi xuất, nhập khẩu tiền mặt.
2. Khi thực hiện việc thanh toán, chuyển tiền sang
Lào, Ngân hàng được phép phải kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh toán của khách hàng
theo thỏa thuận giữa Ngân hàng hai bên và phù hợp với quy định hiện hành về quản
lý ngoại hối.
Trường hợp thanh toán, chuyển VND, LAK sang Lào để
viện trợ, triển khai các dự án viện trợ hoặc các dự án khác của Việt Nam tại
Lào thì các tổ chức, doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ phù hợp với mục
đích chuyển tiền như: Thỏa thuận, cam kết về các khoản viện trợ, văn bản giao
nhiệm vụ thực hiện dự án viện trợ, các dự án khác và các giấy tờ liên quan đến
việc thanh toán, chuyển tiền, triển khai thực hiện các dự án tại Lào.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đã được phép mở
tài khoản tại các Ngân hàng tại Lào theo quy định
tại khoản 3 điều 3 Quy chế này, khi có nhu cầu chuyển VND,
LAK sang các tài khoản này thì phải xuất trình thêm giấy phép mở tài khoản VND
hoặc giấy phép mở tài khoản LAK tại các Ngân hàng tại Lào.
Điều 9. Thanh toán theo phương
thức hàng đổi hàng
Thương nhân Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ với Lào được thỏa thuận thanh toán dưới hình thức hàng đổi hàng theo các quy
định sau:
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi phải phù hợp với các
quy định hiện hành của pháp luật mỗi nước về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đồng tiền sử dụng để thanh toán chênh lệnh trong
giao dịch hàng đổi hàng là ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND và LAK.
3. Phần chênh lệnh trong giao dịch hàng đổi hàng được
thanh toán theo các hình thức quy định tại
điều 4 Quy chế này. Chứng từ thanh toán phần chênh lệch áp dụng
như đối với thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với từng hình thức thanh
toán.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 5 tháng đầu quý
sau, các tổ chức, doanh nghiệp báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản VND và
LAK tại Lào (theo mẫu tại Phụ lục 3) cho Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn
2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp tình hình mở và sử dụng
tài khoản VND và LAK tại Lào của các tổ chức, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 4) cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý
ngoại hối).
3. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng sau, các
Ngân hàng được phép có thực hiện thanh toán với Lào theo Quy chế này tổng hợp
tình hình thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 5 để báo
cáo về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
(thành phố).
Đối với Chi nhánh Ngân hàng liên doanh Lào - Việt tại
Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tổng hợp báo cáo theo Phụ lục 6 và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản
lý ngoại hối).
4. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 tháng sau,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp tình hình thực hiện thanh
toán với Lào theo mẫu tại Phụ lục 7 cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, các Ngân hàng có hoạt động xuất, nhập khẩu VND và LAK tiền mặt qua cửa khẩu
Việt Nam-Lào phải gửi báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu VND và LAK theo Phụ lục 8 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý
ngoại hối).
6. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh vướng mắc cần báo cáo ngay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử
lý kịp thời.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật./.
PHỤ LỤC 1
TỔ CHỨC (DOANH
NGHIỆP)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………/CV
|
…...,
ngày tháng năm
|
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NGÂN
HÀNG TẠI LÀO
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)……
Tên tổ chức (doanh nghiệp):...........................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại (nếu
có):.....................................................................................
Trụ sở chính tại:............................................................................................................
Điện thoại: ……………………………..Fax:
......................................................................
Quyết định thành lập số:................................................................................................
Cơ quan cấp: ………………………………… ngày cấp
......................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép
đầu tư) số: ...................................
* Nếu là tổ chức thực hiện dự án thì ghi số văn
bản giao nhiệm vụ thực hiện dự án
Cơ quan cấp: ………………………………… ngày cấp
......................................................
Lĩnh vực kinh doanh
......................................................................................................
* Nếu là tổ chức thực hiện dự án thì ghì lĩnh vực
dự án thực hiện
Vốn điều lệ:
* Nếu là tổ chức thực hiện dự án thì ghi vốn thực
hiện dự án
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh (thành phố)………
xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ở ngân hàng……………. tại Lào.
Loại tài khoản xin mở (đồng Việt Nam hoặc kíp Lào):
......................................................
Mục đích mở tài khoản (đồng Việt Nam hoặc kíp Lào) ở
nước ngoài: ...............................
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của
các thông tin trên và cam kết thực hiện đúng các quy định quản lý ngoại hối hiện
hành của Nhà nước.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
………..,
ngày tháng năm
|
GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)……
- Căn cứ Quyết định số
/2004/QĐ-NHNN ngày
/ / của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam và Lào;
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản
tại Ngân hàng tại Lào của .... (tên tổ chức, doanh nghiệp)….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Cho phép ... (tên tổ chức, doanh
nghiệp).... (Tên giao dịch quốc tế:...) được thành lập theo Quyết định số...
ngày.... của………, trụ sở chính:………., được mở tài khoản .... (đồng Việt Nam, kíp
Lào)... tại Ngân hàng……………. tại Lào:
Điều 2: .... (tên tổ chức, doanh nghiệp)....
phải thực hiện thu chi trên tài khoản theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà
nước về quản lý ngoại hối. Hàng quý, đơn vị có trách nhiệm báo cáo chi tiết về
tình hình thu chi, số dư trên tài khoản này cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
(thành phố) vào ngày 5 tháng đầu quý sau. Khi đóng tài khoản, .... (tên tổ chức,
doanh nghiệp).... phải làm thủ tục tất toán tài khoản và báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn.
.... (tên tổ chức, doanh nghiệp)... phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về mọi hành vi sai phạm của mình và tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký.
Thủ trưởng... (tổ chức, doanh nghiệp)... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đơn vị được cấp giấy phép;
- NHNN (Vụ QLNH);
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
|
PHỤ LỤC 3
TÊN TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP)
Số………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI LÀO
Quý ……./………
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)….
1. Báo cáo tình hình sử dụng tài khoản đồng Việt
Nam
Chỉ tiêu
|
Giá trị (VND)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất
khẩu
|
|
|
Các hoạt
động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán
LAK cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền từ Việt Nam sang
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực
hiện các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
VND cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền về Việt Nam
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
2. Báo cáo tình hình sử dụng tài khoản kíp Lào
Chỉ tiêu
|
Giá trị (LAK)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất khẩu
|
|
|
Các hoạt động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Việt Nam lấy LAK và chuyển sang Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Lào lấy LAK
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực hiện
các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
LAK cho ngân hàng tại Lào lấy VND
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
CHI NHÁNH…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………
|
………, ngày……
tháng…… năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI LÀO
Quý ……../……..
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Tình hình mở và sử dụng tài khoản đồng Việt
Nam tại Lào
- Số tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản đồng Việt
Nam tại Lào:
- Tình hình sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại Lào
Chỉ tiêu
|
Giá trị (VND)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất
khẩu
|
|
|
Các hoạt
động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán LAK
cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền từ Việt Nam sang
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực
hiện các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
VND cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền về Việt Nam
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
2. Tình hình mở và sử dụng tài khoản kíp Lào tại
Lào
- Số tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản kíp Lào tại
Lào:
- Tình hình sử dụng tài khoản kíp Lào tại Lào:
Chỉ tiêu
|
Giá trị (LAK)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất khẩu
|
|
|
Các hoạt động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Việt Nam lấy LAK và chuyển sang Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Lào lấy LAK
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực
hiện các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
LAK cho ngân hàng tại Lào lấy VND
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
3. Đánh giá tình hình mở và sử dụng tài khoản
VND, LAK tại Lào của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
NGÂN HÀNG……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………
|
………, ngày……
tháng…… năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN VỚI LÀO
Tháng
năm
Kính gửi: CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ)
1. Tình hình thanh toán, chuyển tiền với Lào:
Đơn vị: quy USD
Hình thức thanh
toán, chuyển tiền
|
Xuất nhập khẩu
|
Thực hiện dự án
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo
thông lệ quốc tế
|
|
|
|
Bằng VND qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng LAK qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua
tài khoản người không cư trú Lào
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
2. Doanh số mua bán LAK
- Tổng số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Doanh số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Tỷ giá (ngày 30 cuối tháng): + Mua vào:
+ Bán ra:
- Số dư cuối kỳ.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 6
NGÂN HÀNG……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………
|
………, ngày……
tháng…… năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN VỚI LÀO
Tháng
năm
Kính gửi: NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Doanh số thanh toán, chuyển tiền với Lào
Đơn vị: quy USD
Hình thức thanh
toán, chuyển tiền
|
Xuất nhập khẩu
|
Thực hiện dự án
của DN
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo
thông lệ quốc tế
|
|
|
|
Bằng VND qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng LAK qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua
tài khoản người không cư trú Lào
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
2. Doanh số mua bán LAK
- Tổng số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Doanh số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Tỷ giá (ngày 30 cuối tháng): + Mua vào:
+ Bán ra:
- Dư cuối kỳ.
3. Tình hình chuyển tiền viện trợ, thực hiện các
dự án viện trợ và các dự án khác của Việt Nam với Lào.
Đơn vị: quy USD
Mục đích chuyển tiền
|
VND
|
LAK
|
USD
|
Tổng
|
Chuyển tiền viện trợ (bằng tiền)
|
|
|
|
|
Chuyển tiền thực hiện các dự án viện trợ
|
|
|
|
|
Chuyển tiền thực hiện các dự án khác
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
4. Tình hình mở và sử dụng tài khoản VND tại NH
liên doanh Lào-Việt tại Lào
- Số tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản đồng Việt
Nam tại NH liên doanh Lào-Việt tại Lào:
- Tình hình sử dụng tài khoản VND tại NH liên doanh
Lào-Việt tại Lào
Chỉ tiêu
|
Giá trị (VND)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất
khẩu
|
|
|
Các hoạt
động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán LAK
cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền từ Việt Nam sang
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực
hiện các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
VND cho ngân hàng tại Lào
|
|
|
Chuyển
tiền về Việt Nam
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
5. Tình hình mở và sử dụng tài khoản LAK tại NH
liên doanh Lào-Việt tại Lào
- Số tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản LAK tại NH
liên doanh Lào-Việt tại Lào:
- Tình hình sử dụng tài khoản LAK:
Chỉ tiêu
|
Giá trị (LAK)
|
Quy USD
|
Dư đầu kỳ
|
|
|
Thu
|
|
|
Xuất khẩu
|
|
|
Các hoạt động viện trợ, đầu tư tại Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Việt Nam lấy LAK và chuyển sang Lào
|
|
|
Bán VND cho ngân hàng tại Lào lấy LAK
|
|
|
Chi
|
|
|
Thanh
toán nhập khẩu
|
|
|
Thực hiện
các dự án tại Lào
|
|
|
Bán
LAK cho ngân hàng tại Lào lấy VND
|
|
|
Dư cuối kỳ
|
|
|
*Ghi chú: Mục 4 và 5 chỉ áp dụng đối với Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển VN.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 7
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………
|
………, ngày……
tháng…… năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN VỚI LÀO
Tháng
năm
Kính gửi: NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Tình hình thanh toán, chuyển tiền với Lào:
Đơn vị: quy USD
Hình thức thanh
toán, chuyển tiền
|
Xuất nhập khẩu
|
Thực hiện dự án
của DN
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo
thông lệ quốc tế
|
|
|
|
Bằng VND qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng LAK qua ngân hàng có thực hiện thanh toán bằng
VND và LAK
|
|
|
|
Bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua
tài khoản người không cư trú Lào
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
2. Doanh số mua bán LAK
- Tổng số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Doanh số giao dịch: + Mua vào:
+ Bán ra:
- Số dư cuối kỳ.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 8
NGÂN HÀNG……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…………
|
………, ngày……
tháng…… năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỒNG VIỆT NAM VÀ
KÍP LÀO QUA CỬA KHẨU VIỆT NAM-LÀO
Quý......../.......
Kính gửi: NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
Đồng tiền
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
|
Giá trị
|
Quy USD
|
Giá trị
|
Quy USD
|
VND
|
|
|
|
|
LAK
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu VP, PC3, Vụ QLNH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
[1] Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
"Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị
quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Căn cứ Nghị
quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành,
Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước
ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
ngoại hối như sau:"
[2] Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 25/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối
theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2011 quy định như sau:
"Điều
14. Điều khoản thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Điều 15.
Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch
Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông
tư này./."
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
số 25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
số 25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.