BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực
kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
2. Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng[3]
1. Nghị định này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thành lập và hoạt động của
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi
tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm,
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
b) Chế độ quản lý tài chính đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
c) Điều kiện đối với cá nhân trực
tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm; tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm; bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm qua biên giới; giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Chi nhánh nước ngoài;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
đại lý bảo hiểm;
d) Cá nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm;
đ) Cá nhân, tổ chức khác có
liên quan.
Điều 2. Chính
sách phát triển thị trường bảo hiểm
1. Phát triển thị trường bảo hiểm
toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế
và dân cư; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo
hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm
phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm bảo hiểm và khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự
quản trong lĩnh vực bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều 3. Nguyên
tắc tham gia bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại
Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi
tắt là Giấy phép) hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới theo quy định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định
này.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia
bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại
Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can
thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài của bên mua bảo hiểm.
Điều 4. Nghiệp
vụ và sản phẩm bảo hiểm
1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp
vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 3 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các
nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản 3 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo
hiểm bảo lãnh.
Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động
kinh doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp nhận
rủi ro của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm
để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Các bên có thể thỏa thuận về
việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Bảo hiểm sức khỏe gồm các nghiệp
vụ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong Giấy phép và phải đáp ứng các
điều kiện kinh doanh theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 5. Bảo hiểm
bắt buộc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt
buộc trong trường hợp đối tượng
bảo hiểm đã đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định
pháp luật.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Điều kiện
chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Đối với tổ chức, cá nhân tham
gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a)[4] (được bãi
bỏ)
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân
khác để tham gia góp vốn;
c)[5]Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh
doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động
trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu
bằng số vốn dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp
vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều
kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định
pháp luật chuyên ngành.
2.[6] (được bãi
bỏ)
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Điều
kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
1. Điều kiện thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định
tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện
chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền
để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
-[7]
Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự
kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương
đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
-[8]
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong
thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
-[9]
(được bãi bỏ)
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000
tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Điều kiện thành lập công ty cổ
phần bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định
tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến
thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)[10]
Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu
tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b)[11](được bãi bỏ)
Điều 8. Điều
kiện thành lập chi nhánh nước ngoài
1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách
pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà
Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó
có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài tại Việt Nam;
c) [12](được bãi bỏ)
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở
chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản
lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
đ)[13]
Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết
của chi nhánh tại Việt Nam;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh
nước ngoài phải là nguồn hợp pháp
và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức
nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 9. Điều
kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn
thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
2. Tổ chức nước ngoài góp vốn
thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 6 Nghị định này và các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh
doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b)[14]
Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
môi giới bảo hiểm.
c)[15]
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về
hoạt động môi giới bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong
thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 10. Vốn
pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm
1. Mức vốn pháp định của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
(trừ các trường hợp quy định
tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt
Nam.
2. Mức vốn pháp định của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
(trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng
Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ
đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng
Việt Nam.
3. Mức vốn pháp định của doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Mức vốn pháp định của chi nhánh
nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
(trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe:
200 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định
tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt
Nam.
5. Mức vốn pháp định của doanh
nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi
nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe:
400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ
hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng
Việt Nam;
c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo
hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng
Việt Nam.
6. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc
hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc
và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
bảo hiểm
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo
quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề
nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu
quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch
tư pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm
là Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên
gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế
toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên sáng lập
hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của
tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thì cung cấp cả báo cáo tài chính của công
ty con đó;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước
ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và
nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt
Nam (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty
con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm tại Việt Nam).
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được
phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại
ngân hàng.
8. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19
Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài
cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
9. Biên bản họp của các thành viên
góp vốn (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc
góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công
ty.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ
sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận
việc này;
b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài đang trong
tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d)[16]Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn
tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định
pháp luật chuyên ngành.
12. Văn bản cam kết của các thành
viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một
cá nhân, tổ chức thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép.
Điều 12. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo
quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề
nghị cấp Giấy phép, trong đó
nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu
tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch
tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm
là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên
gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp
bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông sáng lập và
các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo
mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức nước ngoài
thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp
vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm
liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của
các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Biên bản họp của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo
hiểm kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ
đông chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được
phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên
ngành.
11. Trường hợp tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp
bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp
bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc
này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang trong tình
trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d)[17]
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền
kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc
đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài
1.
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề
nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ,
chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán
của chi nhánh nước ngoài.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp,
lý lịch, bản sao các văn bằng,
chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước
ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Điều lệ công ty;
c)
Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03
năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của
các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở
chính xác nhận:
a)[18]
(được bãi bỏ);
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý
tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d)[19]
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các
quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
9.[20]
Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1.
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều
25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn,
hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch
Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập
hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của
cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước
ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của
cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp
vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại
Việt Nam;
- Văn
bản ủy quyền, bản sao thẻ căn
cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo ủy
quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm
liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được
phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật
chuyên ngành.
6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật
doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ
chức trong nước và tổ chức
nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên).
8. Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông
sáng lập về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các thành
viên hoặc cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một tổ chức, cá
nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được
phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định
của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp
thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
môi giới bảo hiểm;
c)[21]
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm
của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11.
Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều
kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03
bộ trong đó có 01 bộ là bản
chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá
nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.
Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép phải được hợp pháp hóa
lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt
phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công
chứng. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính
thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi
hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là
06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi
hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp
Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân
tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 16. Thủ tục sau khi
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như
sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước
ngoài;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi
nhánh nước ngoài;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
đ) Số và ngày cấp Giấy phép;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo
hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp
để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ
bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa
thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;
c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị, phần mềm công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính
phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định,
bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động,
Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
5. Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải
được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản
9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công
bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI,
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 17. Đổi tên doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi
nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi
tên doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích rõ lý do.
Điều 18. Thay đổi vốn điều
lệ, vốn được cấp
1. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về
nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động (đối với chi nhánh nước ngoài) về
việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm,
phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc
vốn được cấp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở
hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định
này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng
đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và
không áp dụng đối với trường hợp
tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ
phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về
nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc
vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn
điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và
thời gian thực hiện.
c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp
phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định
này.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo
phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần
niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật chứng
khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ
Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc
thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được
Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông
(hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng
vốn) vào tài khoản phong tỏa;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ
đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần
ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ
Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp,
nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo
cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
8. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 19. Mở, chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện
thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài
chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh
toán;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng trở lên trong
thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng
đại diện;
d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện.
đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Có hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại
diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi
văn phòng đại diện thành chi nhánh bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn
phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu và biên khả
năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
d) Lý lịch tư pháp, bản sao thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác,
lý lịch, bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người
dự kiến được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại
diện.
e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty về việc thành
lập chi nhánh, văn phòng đại
diện.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước,
quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa
được 03 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;
d) Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và
phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động thành lập hoặc chấm dứt hoạt động
địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập
hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ Tài chính. Nội
dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:
a) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
c) Họ, tên, nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước
công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa
điểm kinh doanh.
7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật
về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Điều 20. Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ
sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
thay đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về
thay đổi đó.
Điều 21. Thay đổi nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động
được quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 30 Nghị
định này.
c) Trường hợp triển khai bảo hiểm hưu trí:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả
năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;
- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn chủ sở hữu
để thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;
- Có hệ thống công nghệ thông tin theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của từng tài khoản bảo hiểm
hưu trí;
- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu
trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
d) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả
năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ
liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả;
- Có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu mỗi
tuần 01 lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn
vị quỹ.
đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết
chung:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả
năng thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ liên
kết chung một cách thận trọng và hiệu quả.
e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ
quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động
được quy định trong Giấy phép
phải bảo đảm việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không gây thiệt
hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm
và các đối tượng khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và
thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và
thời hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi
nhánh nước ngoài) về việc
thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo
hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp đề nghị mở rộng nội
dung, phạm vi hoạt động;
d) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động;
đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề phát sinh
và phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.
3a.[22]
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung hoạt động phụ trợ bảo hiểm bao gồm tài liệu quy
định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 3 Điều này.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 22. Chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người
lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
c) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính (không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng dưới 10% vốn điều lệ);
d) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở
lên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực,
nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn,
vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc về hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm là công ty
cổ phần niêm yết và đại chúng);
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó
nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với
trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên
(đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được
kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức
sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp
vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;
i) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm
yết và đại chúng không phải nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm
h Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính
kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được
phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc
Giấy phép điều chỉnh.
Điều 23. Giải thể doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh
nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
sau:
a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy
phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục
gia hạn;
b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có
khả năng thanh toán các khoản nợ;
c) Bị thu hồi Giấy phép;
d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ
Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng
đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài,
bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo
mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối
với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và
hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn
nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện
giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực
hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ
quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với
bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp
đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài);
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước
và các chủ nợ khác;
- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan
thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết
định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt
hoạt động chi nhánh nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 24. Tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
bao gồm:
a) Trụ sở chính;
b) Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty
thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền;
c) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;
d) Địa điểm kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi
là địa điểm kinh doanh) là
nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
2. Chi nhánh nước ngoài không được phép thành lập
chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.
Điều 25. Người quản trị, điều
hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
1. Người quản trị, điều hành theo quy định tại Nghị
định này bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng
thành viên);
b) Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội
bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm
soát);
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc);
d) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu
các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe);
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
2. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm
nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh
vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng
đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của
chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01
bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;
d) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên
gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám
đốc), kế toán trưởng.
Điều 26. Tiêu chuẩn chung của
người quản trị, điều hành
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ
nhiệm:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị,
điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ
nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải
do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội
bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm,
kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.
Điều 27. Tiêu chuẩn của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm toán nội bộ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm,
tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
hội đồng thành viên; 03 năm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải
thành lập Ban kiểm soát), Trưởng Ban kiểm toán nội bộ hoặc có kinh nghiệm quản
lý điều hành tối thiểu 03 năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm,
tài chính, ngân hàng.
4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với
công ty cổ phần) phải bảo đảm số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định
tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với
trường hợp doanh nghiệp không
phải thành lập Ban kiểm soát) phải làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 28. Tiêu chuẩn của Tổng
Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm
do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 năm giữ
vị trí là người quản trị, điều hành theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm hoặc trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
hiểm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 29. Tiêu chuẩn của Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn
phòng đại diện
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về
bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối
thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng
hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng
các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán
trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm
toán trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 30. Tiêu chuẩn đối với
người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm
phù hợp với lĩnh vực phụ
trách do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài
nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bằng
cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư do các cơ sở đào tạo được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 31. Tiêu chuẩn của
chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu
10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và là
thành viên (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc
tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội
các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội
các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05
năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe kể từ khi
là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.
3. Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính
toán bảo hiểm.
4. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 32. Chuyên gia tính
toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Là thành viên (Associate) của Hội các nhà
tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo
hiểm quốc tế; hoặc
c) Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng chứng minh đã thi đạt tối
thiểu 02 môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm
Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo
hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh
đã thi đạt các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính
toán được các Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội;
d) Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính
toán bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:
a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b)[23] Thuê
tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 3 Điều
89a của Nghị định này để thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong trường hợp thuê tổ chức
cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài chính về tổ
chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
tính toán bảo hiểm trong tổ chức và thời hạn của hợp đồng cung cấp dịch vụ tính
toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc sử dụng chuyên gia
tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.
Điều 33. Tiêu
chuẩn của nhân viên môi giới bảo hiểm
Nhân viên của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định
tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm
do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp.
Điều 34. Thủ
tục bổ nhiệm, thay đổi một số chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc);
c) Chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe;
d) Chuyên gia tính toán dự phòng
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay
đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Lý lịch tư pháp; bản sao thẻ
căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực
chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi;
d) Văn bản cam kết của người dự kiến
được bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với việc
bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quản trị, điều hành khác ngoài các chức danh
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Hệ
thống công nghệ thông tin
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận
hành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp
luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và quản trị doanh nghiệp.
Điều 36. Kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám
sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp;
quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái
bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), quy trình môi
giới bảo hiểm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và các quy trình nghiệp
vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm soát nội
bộ, kiểm toán nội bộ bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động an toàn và đúng
pháp luật.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải
độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh; bộ phận kiểm toán nội
bộ phải độc lập với bộ phận kiểm soát nội bộ và bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp
thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phản ánh kịp thời với cấp có
thẩm quyền của doanh nghiệp, chi nhánh để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
5. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện
kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh.
6. Kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm
soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 37. Nội
dung hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
60 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức
khỏe.
4. Chi nhánh nước ngoài chỉ được
kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm
bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo
quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Điều 38. Bán
sản phẩm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức
sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi
giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với
quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài chỉ được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi
hoạt động quy định trong Giấy phép.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi
hình thức.
4. Việc mua, bán bảo hiểm thông
qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu và quy định về quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm tại Điều 39 Nghị định này.
Điều 39. Quy
tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc,
điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng
loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Các sản phẩm bảo hiểm do Chính
phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng.
3. Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe phải được Bộ Tài
chính phê chuẩn trước khi triển khai.
4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều
khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai. Bộ Tài chính có trách
nhiệm công bố mức phí bảo hiểm thuần tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo
hiểm cơ bản làm căn cứ để xác định phí bảo hiểm;
b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được
phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí
do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa
và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc,
điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ
chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền
lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm,
quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức
trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng
dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã
được phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi phải được Bộ
Tài chính phê chuẩn hoặc đăng ký
với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai bao gồm:
Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài
liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 40. Thủ
tục phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm
do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp và giải
trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm
dự kiến triển khai;
d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài
liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà bên mua bảo
hiểm phải kê khai và ký khi mua bảo hiểm.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi triển khai theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm
bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Giải trình phương pháp và cơ sở
kỹ thuật dùng để tính phí bảo hiểm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất
tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm. Bộ Tài chính trao đổi, thống nhất với Bộ
Công Thương về sản phẩm bảo
hiểm phải thực hiện đăng ký hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung theo quy định tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có văn bản phê chuẩn sản phẩm, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản
phê chuẩn sản phẩm và sản phẩm
bảo hiểm đến Bộ Công Thương để thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy
định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 41. Hoa
hồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
TÁI BẢO HIỂM
Điều 42. Tái
bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần nhưng không được nhượng toàn bộ trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Mức trách nhiệm giữ lại tối đa
trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm,
tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm
khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và không được nhận tái bảo hiểm đối
với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động
nhận, nhượng tái bảo hiểm và mức giữ lại đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 43. Điều
kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp
và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của
nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo
hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp
đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s
hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng
tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài
chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho
công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này
không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm
nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận
tái bảo hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất
năm nhận tái bảo hiểm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 44. Nội
dung hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Cung cấp thông tin về loại hình
bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm.
2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm
trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp
đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
4. Thực hiện các công việc khác có
liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Điều 45. Những
hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi
giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Khuyến mại khách hàng dưới hình
thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo
hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều
khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
5. Cung cấp cho khách hàng thông
tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Mục 5. CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 46. Đề
phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho
đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện,
vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình
nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác
giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 47. Giám
định tổn thất
1. Việc giám định tổn thất thực hiện
theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu
trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo
đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất phải
được thể hiện trong biên bản giám định.
Điều 48. Chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài muốn chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số
nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ
Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội
dung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
nhận chuyển giao);
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
- Phương thức chuyển giao dự phòng
nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
- Giải trình chi tiết của doanh
nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của doanh nghiệp nhận
chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao
sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao như sau:
a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao
trên 02 tờ báo ra hàng ngày trong 05 số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng
hợp đồng bảo hiểm được chuyển
giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại,
thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt
kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm
phải nêu rõ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bên mua bảo
hiểm được phép hủy hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý
với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.
Trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng
với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý
có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; số nào lớn hơn
giữa phí bảo hiểm đã nhận và giá trị hoàn lại đối với bảo hiểm nhân thọ.
4. Kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp
đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.
5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển
cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm
đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo
hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển
giao;
c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự
phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ
sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ
bảo hiểm được chuyển giao.
6. Doanh nghiệp nhận chuyển giao
có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch
chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp
vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
7. Kể từ ngày nhận chuyển giao,
doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao
theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo
hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết
các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển
giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. VỐN ĐIỀU
LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP, VỐN CHỦ SỞ HỮU, KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 49. Vốn điều
lệ, vốn được cấp
1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do các thành viên đã góp
hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được
ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước
ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi
nhánh tại Việt Nam.
Điều 50. Quản
lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá trình hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức
vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Bảo đảm biên khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu.
2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo
tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu
chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn
theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
Điều 51. Sử dụng
tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với
bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ
đã sử dụng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
Điều 52. Các
quy định khác về quản lý sử dụng vốn, tài sản
Ngoài các quy định tại Nghị định
này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải tuân thủ quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản theo quy định pháp luật
liên quan.
Mục 2. DỰ
PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
Điều 53. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ
bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng:
Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng
để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu
nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
c) Dự phòng bồi thường cho các dao
động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất
hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau
khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu
nại chưa giải quyết không đủ
để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 54. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng
với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng
để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được
sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm
tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng
để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại
nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng
để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết:
Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách
hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng
bảo hiểm;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được
sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về
tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
Điều 55. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh
nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng
để trả tiền bảo hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng:
Được sử dụng để trả tiền bảo
hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm
tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng
để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại
nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
Điều 56. Dự
phòng nghiệp vụ đối với tái bảo hiểm
1. Đối với tái bảo hiểm phi nhân
thọ: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 53 Nghị định
này.
2. Đối với tái bảo hiểm nhân thọ:
Bao gồm các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 54 Nghị
định này.
3. Đối với tái bảo hiểm sức khỏe: Bao gồm các loại dự phòng
theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều 57. Mức
trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể mức
trích lập, phương pháp trích lập, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ quy định tại
Điều 53, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này phù hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 58. Thủ
tục phê chuẩn việc áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
trong năm tài chính. Trường hợp
thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính
chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng
hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình và minh họa
về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác
nhận của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối
với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích
lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Mục 3. ĐẦU TƯ
VỐN
Điều 59.
Nguyên tắc đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
a) Tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và thanh khoản;
b) Không được đi vay để đầu tư trực tiếp hoặc ủy
thác đầu tư vào chứng khoán,
bất động sản và góp vốn vào doanh nghiệp khác;
c) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức
cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông (thành
viên) góp vốn theo quy định tại Luật doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông
(thành viên) là tổ chức tín dụng;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư
vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu
lẫn nhau (quy định này không áp dụng đối với việc gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc
thành lập chi nhánh tại nước ngoài);
đ) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy
thác phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác
đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Điều 60. Đầu tư từ nguồn vốn
chủ sở hữu
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với
vốn pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn,
được thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị
định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn
chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện
dưới các hình thức sau:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản đầu tư ra nước ngoài khác theo quy
định pháp luật
4. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ theo quy định pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý
ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp
đó.
5. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều
chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều này:
a) Trước khi tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh,
chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn
bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ
công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) về việc
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tiến hành thực hiện (hoặc
điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu giải trình về việc thực hiện (hoặc điều
chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả
đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu
tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả
thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải
trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết
quả thực hiện đầu tư,
khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
b) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Đối với các trường hợp đầu tư khác theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này, có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng thì
thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo
hướng dẫn tại văn bản đó.
Điều 61. Nguồn vốn nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là tổng dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối
với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ
chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Điều 62. Đầu tư vốn nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện trực tiếp bởi
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc thông qua ủy thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại
Việt Nam trong các lĩnh vực sau:
1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn
chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
chỉ quỹ, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật
kinh doanh bất động sản tối đa 10% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn
chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật
kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
đ) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20%
vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
3. Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của
loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của
loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
chỉ được phép đầu tư chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư mà danh mục tài sản đầu
tư thuộc các lĩnh vực doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư theo quy định tại Điều 98 Luật
kinh doanh bảo hiểm.
Mục 4. KHẢ NĂNG THANH TOÁN
VÀ KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 63. Khả năng thanh
toán
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán
tối thiểu quy định tại Điều 64 Nghị định này.
Điều 64. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu
1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài là số lớn hơn của một trong
hai kết quả tính toán sau:
a) 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm
tính biên khả năng thanh toán;
b) 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận
tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, bằng
1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp
đồng bảo hiểm hưu trí, bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền
bảo hiểm chịu rủi ro;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
- Có thời hạn 05 năm trở xuống: Bằng 4% dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
- Có thời hạn trên 05 năm: Bằng 4% dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp tái bảo hiểm bằng tổng của:
a) Tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 65. Biên khả năng
thanh toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả
năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trừ
toàn bộ hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 66. Nguy cơ mất khả
năng thanh toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị
coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh toán tối
thiểu.
Điều 67. Khôi phục khả năng
thanh toán
1. Khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động thực hiện ngay các biện
pháp tự khôi phục khả năng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng
tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án
khôi phục khả năng thanh toán.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không tự khôi phục được khả năng thanh toán thì Bộ Tài chính
có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện khôi phục
khả năng thanh toán, gồm những biện pháp sau:
a) Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tái bảo hiểm; thu hẹp nội dung, phạm vi và địa
bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;
c) Củng cố tổ chức bộ máy và thay đổi người quản
trị, điều hành của doanh nghiệp;
d) Yêu cầu chuyển giao hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các biện pháp khác.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ
Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thành lập và cơ chế hoạt động của Ban Kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật kinh
doanh bảo hiểm.
Mục 5. DOANH THU VÀ CHI PHÍ
Điều 68. Doanh thu của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số
tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu
phát sinh trong kỳ:
a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu phí bảo hiểm gốc;
- Thu phí nhận tái bảo hiểm;
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn
thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi
thường 100%;
- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định
hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo
hiểm hạch toán độc lập;
- Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của
công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.
b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh
trong kỳ bao gồm:
- Hoàn phí bảo hiểm;
- Giảm phí bảo hiểm;
- Phí nhượng tái bảo hiểm;
- Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
- Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
- Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
1a.[24]
Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ việc cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 93a được bổ sung tại khoản 4 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu
trí tuệ.
2. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3
Chương IV Nghị định này;
b) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
c) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
d) Thu cho thuê tài sản;
đ) Thu khác theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Điều 69. Chi phí của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Là số
tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu
để giảm chi phát sinh trong kỳ.
a)[25]
Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Bồi thường bảo hiểm gốc đối với
bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ;
- Chi bồi thường nhận tái bảo
hiểm;
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ;
- Chi hoa hồng bảo hiểm;
- Chi cho doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy
định;
- Chi giám định tổn thất;
- Chi phí thu đòi người thứ ba
bồi hoàn;
- Chi xử lý hàng bồi thường
100%;
- Chi phí quản lý hợp đồng
(leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu
các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm
bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao
kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ
trợ đại lý;
- Chi đề phòng, hạn chế rủi ro,
tổn thất;
- Chi đánh giá rủi ro của đối
tượng bảo hiểm;
- Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm bao gồm: chi tư vấn bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính toán
bảo hiểm, chi giám định tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo
hiểm;
- Các khoản chi phí, trích lập
khác theo quy định pháp luật.
b) Các khoản phải thu để giảm chi
phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
- Thu đòi người thứ ba bồi hoàn;
- Thu hàng đã xử lý, bồi thường
100%.
1a.[26]
Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí hoạt động đầu tư theo
quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu nhập đầu tư phải trả cho
bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi phí cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu
khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Điều 70. Tách nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn phí bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua
bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và
quỹ chủ hợp đồng).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước
khi áp dụng. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:
a)
Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc phân bổ
dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 71. Doanh thu của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là
số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1.[27] Doanh thu hoạt động
môi giới bảo hiểm:
Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm
từ phí bảo hiểm thu được đối với các nội dung hoạt động quy định tại Điều 90 Luật
Kinh doanh bảo hiểm.
1a.[28] Doanh thu cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 93a được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán;
b) Thu lãi tiền gửi, lãi trên số
tiền cho vay;
c) Thu cho thuê tài sản;
d) Thu khác theo quy định pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Điều 72. Chi phí của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số
tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1.[29] Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Chi hoạt động môi giới bảo
hiểm;
b) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp;
c) Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm bao gồm: chi tư vấn bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính
toán bảo hiểm, chi giám định tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường
bảo hiểm;
d) Các khoản chi phí, trích lập
khác theo quy định pháp luật.
1a.[30]
Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu
khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Mục 6. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN
Điều 73. Lợi nhuận của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm. Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Điều 74. Nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Phân phối lợi nhuận
Sau khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng
thanh toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ
bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật
Điều 76. Phân chia thặng dư
trong bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ triển khai sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi phải tách, theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí có liên quan đến các hợp đồng này (sau đây gọi là quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm có chia lãi).
2. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ thặng dư của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm có chia
lãi để phân chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp,
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm tất cả các chủ hợp đồng
nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch
thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỉ lệ tử vong, lãi suất đầu tư và chi
phí, tùy theo số nào lớn hơn.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ
Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm
có chia lãi trước khi áp dụng.
4. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương
pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:
a)
Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các phương pháp phân
chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 77. Quỹ dự trữ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ
dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.
Mục 7. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 78. Chế độ kế toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu,
cập nhật sổ kế toán và phản
ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế,
tài chính.
Điều 79. Năm tài chính
Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12
cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày cấp Giấy phép
và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Điều 80. Báo cáo tài chính
1.[31] Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách
nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ,
báo cáo sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm định kỳ, đột xuất; tổ chức cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm và báo cáo danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện từng
loại hình hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức định kỳ,
đột xuất theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
được tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán và xác
nhận trước khi nộp Bộ Tài chính.
Điều 81. Quản
trị tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về quản lý giám sát hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ,
cam kết của mình theo quy định
pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công tác quản trị tài
chính theo các nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và
giám sát việc thực hiện quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế kiểm soát và
kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng.
Điều 82. Công
khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố công khai báo cáo
tài chính theo quy định pháp luật.
2. Thông tin công bố công khai phải
phù hợp với báo cáo tài chính
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
đã được tổ chức kiểm toán độc
lập kiểm toán và xác nhận.
Chương V
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM
Điều 83.
Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại
lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải
ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân không được đồng
thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không
được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà
mình đang làm đại lý.
3. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại
lý nhưng không hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện
thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại lý. Không hoạt động đại lý
là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật
về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung
cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh giành khách hàng dưới các
hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác;
d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu
lực dưới mọi hình thức.
Điều 84. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong hoạt động đại
lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký
kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo
hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc
tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh
toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp
pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ
đào tạo đại lý phù hợp với quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo
hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát
sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những thiệt
hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài gây ra theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện;
h) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.
Điều 85. Quyền
và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền
sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài theo đúng quy định pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt
động của mình và các điều kiện
khác để thực hiện hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ
sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng
đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo
hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện
hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khóa đào tạo nâng
cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Điều 86. Đại
lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm theo Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP
1. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm
liên kết đơn vị phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)[32] (được
bãi bỏ)
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào
tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c)[33] (được
bãi bỏ)
2. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm
liên kết chung phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)[34] (được
bãi bỏ);
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo
và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;
c)[35] (được
bãi bỏ)
3. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm
hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do
cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;
b)[36] (được
bãi bỏ)
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào
tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
4. Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)[37] (được
bãi bỏ)
b)[38] (được
bãi bỏ)
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào
tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận
hoàn thành khóa học.
Mục 2. CƠ SỞ
ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 87. Cơ sở
đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định
tại Điều 88 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm
phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm
cho việc đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
phải có hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về kiến thức
của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm bảo đảm cho việc đào tạo.
Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
Điều 88.
Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Phần kiến thức chung:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm;
b) Trách nhiệm của đại lý, đạo đức
hành nghề đại lý;
c) Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng bán bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo
hiểm.
2. Phần sản phẩm:
a) Nội dung cơ bản của sản phẩm bảo
hiểm doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép kinh doanh;
b) Thực hành hành nghề đại lý bảo
hiểm.
Điều 89. Quản
lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng
đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Nghị định này, Bộ Tài
chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo.
2. Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số
lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chương
Va[39]
DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ BẢO HIỂM
Điều
89a. Điều kiện văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực
hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động tư vấn bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng
chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm.
b) Có văn bằng từ đại học trở
lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm.
2. Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động đánh giá rủi ro bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn
bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm.
b) Có văn bằng từ đại học trở
lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với
cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm như sau:
a) Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động tính toán bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động tính toán bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
4. Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng,
chứng chỉ, tiêu chuẩn như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở
lên phù hợp với lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ về giám định tổn
thất bảo hiểm;
c) Có ít nhất ba năm công tác
trong lĩnh vực giám định.
5. Cá nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về
văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở
lên;
b) Có chứng chỉ về hỗ trợ giải
quyết bồi thường bảo hiểm.
Điều 89b.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Cá nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp được xác định
theo thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho từng loại
hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cung cấp.
Điều
89c. Tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn lựa chọn, sử dụng
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sử dụng tổ chức nước ngoài
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam thì tổ chức nước
ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Được phép cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng
lãnh thổ nơi tổ chức đóng trụ sở chính;
b) Đang hoạt động hợp pháp ít
nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam;
c) Không vi phạm các quy định
pháp luật về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm nơi tổ chức đóng trụ sở chính
trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua
biên giới tại Việt Nam;
d) Hoạt động kinh doanh có lãi
trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua
biên giới tại Việt Nam.
Chương VI
CUNG CẤP VÀ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM, PHỤ TRỢ BẢO HIỂM QUA BIÊN GIỚI[40]
Điều 90. Đối
tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới
1.[41]
Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua
biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại
quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại
trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm qua biên giới là cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm
qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
(doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư
cách pháp nhân) theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm qua biên giới.
2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo
hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
3.[42]
Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo
hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.
4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức
khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới tại Nghị định này.
Điều 91. Các điều
kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện chung:
a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý
nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực
hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng
minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm
cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn
03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Các điều kiện về năng lực tài
chính:
a) Có tổng tài sản tối thiểu tương
đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương
đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào
năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch,
“B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương
của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước
năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi
trong 03 năm tài chính liền kề
trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều kiện về khả năng xử lý
tổn thất:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy
phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh
toán trong trường hợp trách
nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức
ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với
bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi
ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm
dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự
xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt
Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy
quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ
thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa
theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho
trách nhiệm cung cấp dịch vụ
môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
Điều
91a. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới[43]
1. Cá nhân nước ngoài cung cấp
dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức nước ngoài cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 92.
Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam[44]
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện
thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới
cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không
phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 93.
Trách nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm qua biên giới[45]
1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại
Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo
quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh
đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại
Điều 91 Nghị định này.
Cung cấp cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam sử dụng
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức trong nước tham gia vào quá
trình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới các tài liệu chứng minh
cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện quy định về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tại Điều 93a được bổ sung tại
khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới gửi cho Bộ Tài chính
báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của
doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới; cá
nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới có
trách nhiệm nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên
giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.
Điều 94.
Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới[46]
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt
Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có
các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ các tài liệu chứng
minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình
cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này; lưu giữ các tài liệu chứng minh cá
nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt
Nam đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này
và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Hằng quý, báo cáo Bộ Tài
chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, việc sử dụng và
tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại
Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định.
3. Sử dụng hoặc tham gia cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới với cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này.
Chương VII
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Điều 95. Văn
phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
Điều 96. Nội
dung hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực
hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không
được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 97. Cấp
Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ
Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định
tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động.
Điều 98. Sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy
phép đặt văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa
chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Thay đổi tên gọi của văn phòng đại diện;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của
văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy
phép gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 11 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 99. Công
bố nội dung hoạt động
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được cấp hoặc sửa đổi, bổ sung
Giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải đăng báo hàng ngày
nơi văn phòng đại diện đặt trụ
sở chính trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung sau:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của
văn phòng đại diện.
3. Nội dung, thời hạn hoạt động của
văn phòng đại diện.
Điều 100. Thời
hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05
năm và có thể được gia hạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
phải đáp ứng các quy định
sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị
xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của
văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ gia hạn hoạt động của văn
phòng đại diện:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động
của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Bản sao công chứng Giấy phép của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
d) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước
công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với
trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).
4. Trong thời hạn 21 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải
thích rõ lý do.
Điều 101. Chấm
dứt hoạt động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt
động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời
hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
đ) Văn phòng đại diện hoạt động
sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn
phòng đại diện.
2. Để chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Các bằng chứng chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân
khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các giấy phép, quyết định có
liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt
hoạt động của văn phòng đại
diện.
4. Khi chấm dứt hoạt động, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Điều 102.
Báo cáo hoạt động
1. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam nộp Bộ
Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính. Nội
dung thông báo bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác
theo quy định pháp luật đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện
và người làm việc tại văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm
đặt văn phòng đại diện đối với trường
hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện.
Chương VIII
QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
HIỂM
Điều 103. Trích nộp Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
(trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
2. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính
công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm áp dụng cho năm tài chính.
Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của
các hợp đồng bảo hiểm gốc
trong năm tài chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50% số tiền phải nộp Quỹ của năm tài
chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.
4. Việc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô
của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và
3% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Điều 104. Quản lý Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập
trung tại Bộ Tài chính và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với từng
loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Bộ Tài chính theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; quản
lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bảo đảm an toàn vốn và đúng mục
đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan.
Điều 105. Nguyên tắc sử dụng
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của
Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán;
b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản,
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo
hiểm bị phá sản.
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng
riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo
hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản
và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị
hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.
Điều 106. Nội dung chi của
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho
các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả
tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo
hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại
thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm bị phá sản);
b) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm,
bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ
và các khoản chi khác.
2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm được thực hiện, theo các nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc
và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị
hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
b)
Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn
mức quy định tại Điều 107 Nghị định này được chuyển trực tiếp
cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số
tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm
và số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản,
Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo quy định
pháp luật về phá sản;
đ) Trường
hợp người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa
số tiền người được bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều
107 Nghị định này và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
Điều 107. Hạn mức chi trả
của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo
hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với
từng trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm
nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và
đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá
trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố
doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ,
không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng
bảo hiểm;
d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư
đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá
trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được
bảo hiểm, trừ trường hợp giữa
những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng
bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
a) Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng/người
được bảo hiểm/hợp đồng;
b) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp
giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật
hiện hành;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ
bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng.
Điều 108. Thủ tục chi trả
từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a)
Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện
xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm
và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo
hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có
quyết định về việc chấm dứt áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực
hiện xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm,
giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả;
b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá
trị hoàn lại; trả tiền bồi thường;
c) Thông báo công khai việc chi trả cho người được
bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ
báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên
tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở chính,
các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương thức
chi trả tiền của Quỹ;
d) Thực hiện chi trả Quỹ.
3. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm,
giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo
hồ sơ đã được Bộ Tài chính quyết định chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp
đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận
tiền (nếu có).
Điều 109. Hoạt động đầu tư
của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện
đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được
Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.
2. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một
tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu
tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực
hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
Chương IX
QUẢN LÝ GIÁM SÁT
Điều 110. Trách nhiệm của
Bộ Tài chính
1.[47] Hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm,
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Cấp và thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy
tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông
qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm các yêu
cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức thông tin, thống kê và dự báo tình
hình thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài.
8. Quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ
chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo
hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
12. Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
13. Quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm.
14.[48] Quản lý,
giám sát hoạt động phụ trợ bảo hiểm như sau:
a) Quản lý, giám sát hoạt động cung cấp và sử
dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm.
b) Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua việc
chấp hành quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, trách nhiệm, điều kiện
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
c) Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm qua biên giới của cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm tại Việt Nam thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 111. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng
các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử lý vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
Điều 112. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp Giấy
phép.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xử lý vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
pháp luật.
Chương X
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 113. Thanh tra, kiểm
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
thực hiện theo Điều 122 của Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định
pháp luật về thanh tra đối với doanh nghiệp.
2. Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
thực hiện theo quy định sau:
a) Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định pháp
luật, không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung
trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất);
b) Khi tiến hành kiểm tra phải có quyết định của
người có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra phải có biên bản kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận kiểm
tra.
3. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh
bảo hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm
tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước
ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động
của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
- Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;
- Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài
chính.
Điều 114. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[49]
Điều 115. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm; Nghị định số
123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo
hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số
68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính
đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 116. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2018;
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 11 năm 2018 (Sau đây gọi là Nghị định số 151/2018/NĐ-CP).
- Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019 (Sau đây gọi là Nghị định số 80/2019/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
nêu trên.
[2] - Nghị định số 151/2018/NĐ-CP
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3
năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày
22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính.”
-
Nghị định số 80/2019/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.”
[3] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[4] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 151/2018/
NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[5] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 151/2018/
NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[6] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 151/2018/
NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[7] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[8] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[9] Gạch đầu
dòng này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[10] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/
NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[11] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 11 Nghị định 151/2018/
NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[12] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[13] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[14] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[15] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[16] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[17] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[18] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[19] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[20] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm k, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[21] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm l, khoản 1 Điều 11 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[22] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[23] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
80/2019/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[24] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[25] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[26] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 80/2019/
NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[27] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[28] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 80/2019/
NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[29] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[30] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[31] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[32] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[33] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[34] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[35] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[36] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[37] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[38] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 11 Nghị định số
151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[39] Chương
này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[40] Tên
chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[41] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[42] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[43] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[44] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[45] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
80/2019/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[46] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
80/2019/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[47] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[48] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[49] - Điều
15 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Hiệu lực thi hành
và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xổ số, trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược, dịch vụ xếp
hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép thành lập và
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán; Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán của tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty chứng khoán được thực
hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy hoặc chấp
thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định tại Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.”
- Điều 3 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”